Tâm sự

Tâm sự

mercredi 7 janvier 2015

Trái nổ - Patata-Chandelier

Patate-chandelier
Trái nổ
Ruellia tuberosa L.
Acanthaceae
Đại cương :
Ruellie tubéreuse (Ruellia tuberosa) là một loài của thực vật thân thảo có hoa của họ Acanthaceae, có nguồn gốc ở Châu Mỹ nhiệt đới. Rất phổ biến trong những vùng Antilles Pháp, cây được biết dưới tên patate-chandelier trong Guadeloupe và tên ipéca bâtard trong Martinique.
Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được phổ biến trong khắp vùng Caraïbe, Mexique, Amérique Centrale và miền nam (Guyane, Suriname, Venezuela, Colombie, Pérou).
Người ta cũng tìm thấy trong vùng Đông Nam Á, Phi Châu, Ấn Độ và Pakistan, trong những nước mà nó du nhập.
Cây Trái nổ Ruellia tuberosa, được du nhập vào Việt Nam vào khoảng 1909 và được phân phối khắp nơi như những loài cỏ dại dựa lộ, vùng bình nguyên và trung nguyên.
Cây thường gặp trong những đồng cỏ khô cằn prairies xérophiles, lượng nước mưa thấp.
▪ Dưới tên Trái nổ ở Việt Nam và những tên khác như Popping Pod, Duppy Gun và Cracker, tên cây này đi từ thực tế của những trẻ em thích chơi đùa lấy những trái khô sau đó thấm nước bọt hoặc nước. Trái được mở tung ra phát ra một tiếng nổ lớn và bắn tung mạnh những hạt ra ngoài. Do đó ở Việt Nam mới có tên là “ Trái nổ ”. Lý do trái nổ bắn tung phát ra tiếng lớn  nên có những trẻ nghịch gạt những trẻ khác nhất là những trẻ em gái lấy vài trái ngậm vào miệng để sau đó có người mếu máo khóc …. 
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, sống đa niên, thẳng đứng, cao 50 cm, thân vuông, phân nhánh, có lông, phù ở mắt, rễ củ tròn dài, có xơ, sợi.
, mọc đối, có phiến bầu dục hay ellip, đầu tà, mặt trên có lông thưa, bìa dợn sóng có rìa lông cứng, kích thước khoảng 6-8 cm x 2-4 cm, gân lá hướng ngược với trục không quan trọng,  mang bởi cuống lá ngắn 2 mm, láng.
Phát hoa tụ tán ở nách lá hay ở ngọn nhánh, hoa to đẹp, màu sặc sỡ, có cuống ngắn, màu lam tím đến trắng nhạt, có lông mịn bên ngoài, khoảng từ 5 đến 5,5 cm dài và 3,5 cm đường kính, cô độc hay hợp thành nhóm 1-3 hoa, lá hoa 2-3 mm, hẹp, thẳng 5 mm dài.
- Lá đài cao 2,5 cm, thẳng, ống đài khoảng 6 mm, có lông bên ngoài, thùy thẳng nhọn hình mũi mác.
- Vành gồm có một ống cao 4-5 cm, đột ngột thu hẹp ở đáy, mở ra 5 thùy gần như bằng nhau 12-14 mm, có dạng hình phễu.
- Tiểu nhụy 4, trắng nhị trường, cặp dài 8 mm, cặp ngắn 4 mm, không thò, chỉ láng dính dài vào ống, bao phấn có lông mịn bao phủ mặt lưng, màu trắng.
- Bầu noãn thuôn dài, khoảng 4 mm dài, láng, vòi nhụy 2,3 đến 2,5 cm dài, nuốm dẹp
Trái, nang dài đến 3 cm, không cuống, nâu đen, nổ mạnh khi thấm nước, bắn ra 7-8 hàt khô.
Hột, tròn dẹp, chứa bên trong nang khoảng 20 hạt hoặc nhiều hơn.
Bộ phận sử dụng :
Thân, Lá, Rễ, chồi hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những Lá Cây Trái nổ Ruellia tuberosa chứa :
- apigénine,
- và lutéoline.
▪ Dầu Hạt Trái Cây Trái nổ Ruellia tuberosa, thu được :
- acide myristique,
- caprique,
- và laurique.
▪ Nghiên cứu Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được báo cáo có chứa :
- glycosides,
- phénols,
- saponines,
- stéroïdes,
- triterpénoïdes,
- và những alcaloïdes (Lin và al. 2006, Subramanian và Nair 1974, Singh và al., 2002, Andhiwal và Varshney 1985).
và thành phần nguyên tố khoáng minéraux thiết yếu với :
- một giá trị dinh dưởng valeur nutritive,
- và trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires.
▪ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa cho thấy có chứa :
- một glycoside flavonoïde,
- apigenin-7-D-glucuronide,
và nó thể hiện một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique dẫn đến phân lập một loạt chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires thực vật, bao gồm :
- những dẫn xuất của alcanes với chuổi dài,
- những flavonoïdes (Wagner và al, 1971 (Misra và al., 1997);. Nair & Subraman, 1974;. Behari và al, 1981 ),
- và terpénoïdes (Behari và al, 1981;.. Singhvà al, 2002; hóa chất thực vật phytochimique và cơ sở dữ liệu thực vật học dân tộc ethnobotaniques, 2007).
▪ Những Cây Trái nổ Ruellia tuberosa phơi khô ngoài không khí và nghiền thành bột (3,10 kg) đã được ly trích với 70 % methanol (5 x 5 L), kế trích xuất được cô động dưới áp xuất thấp để cho một dư lượng màu xanh (365 g).
Dư lượng này được hòa tan trong nước và người ta liên tục ly trích với:
- n-hexane,
- và n-BuOH.
Phần nhỏ n-BuOH (150 g) đã được phân đoạn thành nhiều loại khác nhau của sắc  ký trên cột Chromatographie sur colonne để cho 13 thành phần hợp chất  được biết.
Những thành phần hợp chất phân lập đã được xác định như :
• b-sitostérol glucoside (1)
• 3-hydroxy-1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-2-[4-(3-hydroxy-1-(E)-propenyl)-2-methoxyphenoxy]propyl-β-D-glucopyranoside (2),
• seringa …...
Đặc tính trị liệu :
Rễ Cây Trái nổ Reullia tuberosa dùng chống :
- những bệnh thận reins,
- và bệnh ho gà coqueluche.
Ngâm trong nước đun sôi infusion, được sử dụng để :
- rửa sạch máu nettoyer le sang.
Rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa, dùng để :
- giảm sự ứ nước tiểu hay bí tiểu  rétention d'urine.
▪ Sử dụng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- bệnh giang mai syphilis,
- sạn bàng quang pierres de la vessie,
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh ung thư cancer.
Rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa đã được sử dụng để làm giảm :
- độc tính toxicité,
- và chữa lành những bệnh liên quan đến viêm đường tiểu inflammation des voies urinaires (Lans, 2006).
▪ Trong y học truyền thống ayurvédiqu Ấn Độ, Cây Trái nổ được sử dụng như một thuốc :
- lợi tiểu tiểu diurétique,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
- chống sốt antipyrétique,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur,
- bảo vệ dạ dày gastroprotecteur,
- diệt giun sán anthelmentic,
- làm sẩy thai abortif,
- ói mữa émétique,
- trong những bệnh của bàng quang maladie de la vessie,
- rối loạn thận troubles rénaux,
- viêm phế quản bronchite,
- và chữa trị bệnh lậu gonorrhea.
- và bệnh giang mai syphilis.
▪ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa là loại Cỏ làm nôn mữa Herb-émétique, sử dụng như một thay thế cho Cây ipécacuanha, họ Rubiaceae. Rễ của ipécacuanha có chứa một lượng lớn :
- chất émétine,
chất alcaloïde này có những đặc tính gây ra buồn nôn émétisantes (ói mữa vomitives). Hiện nay, rễ cây này vẫn còn sử dụng, đặc biệt là ở những bệnh viện nơi đây người ta bào chế thuốc theo toa. Nó được chỉ định trong một số trường hợp ngộ độc cấp tính để gíúp những bệnh nhân làm sạch rỗng dạ dày.
▪ Một nước nấu sắc décoction Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được đưa ra trong trường hợp :
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique ( La richesse de l'Inde 1972 ).  
cũng được sử dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
để chữa trị :
- sạn bàng quang calculs de la vessie.
▪ Những nghiên cứu trước đây của hoạt tính sinh học bioactivité trên Cây Trái nổ này đã cho thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes
- và kháng vi khuẩn antimicrobienne (Chen và al., 2006) (Wiart và al., 2005).
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Trái nổ Duppy Gun :
▪ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được cho rằng có đặc tính đặc thù của :
- bảo vệ dạ dày vững mạnh gastro-protection solides,
và được sử dụng trong những hình thức truyền thống của y học để chữa trị chống lại :
- bệnh viêm dạ dày gastrite.
▪ Nó cũng đã được chứng minh rằng Cây Trái nổ Ruellia tuberosa dùng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
và cũng để cải thiện :
- hiệu năng của tinh dịch sperme.
Điều này làm cho Cây Trái nổ Ruellia tuberosa là một thành phần phổ biến trong những rễ cây bổ dưởng được thương mại hóa cho những người đàn ông đang đi tìm để cải thiện hiệu năng cho :
- tổng thể tình dục sexuelle globale của họ.
▪ Trà thé dẫn xuất từ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa cũng được sử dụng để  :
- chống ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe.
▪ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa cũng được sử dụng như một đơn thuốc để chữa trị :
- bệnh viêm dạ dày inflammation de l'estomac,
- và ruột intestins,
- bệnh táo bón constipation,
- và những bệnh dạ dày nói chung estomac générales.
▪ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa đã được chứng minh bằng thực nghiệm để có những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydant,
- kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- chống ung thư anticancéreux,
- hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotection,
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptif,
- và một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa, Jean Ruel (1474-1537), một nhà thực vật vào thời François Ier của Pháp. Tên địa phương “ heartbush ” trong những đảo Caymans đề cập đến sự sử dụng trong y học của những rễ để chữa trị :
- bệnh tim cardiaque (Proctor, 1984).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y hoc dân gian, Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- hạ sốt antipyrétique,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- giải độc antidote,
- một tác nhân giải khát désaltérante
- giảm khát soif,
- và giảm đau analgésique,
- và là yếu tố chống huyết áp cao antihypertenseur (Chiu và Chang 1995, Chen và al., 2006).
▪ Trong y học truyền thống Suriname, hạt của trái Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge,
chống lại :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và những cơ bắp căng thẳng muscles tendus,
- bệnh của bàng quang vessie.
cũng được dùng như một thưốc :
- phá thai abortif,
▪ Ở Bangladesh, Cây Trái nổ Ruellia tuberosa mọc trong khắp nơi trong nước, chủ yếu ở đất không ngập lụt.
Cây Trái nổ Ruellia tuberosa này được phổ biến cho những sử dụng truyền thống như :
- chất khử trùng antiseptique,
- lọc máu dépurative,
- đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- buồn nôn émétique
- và tẩy xổ purgatif,
và để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh táo bón constipation,
- sạn bàng quang pierre de la vessie,
- viêm bàng quang cystite,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh phong cùi lèpre,
- bệnh lậu gonorrhée
- và những bệnh hoa liễu khác maladies vénériennes (Ahamed, 1997 ; Lans, 2006;
cơ sở dữ liệu hớa thực vật phytochimiques và thực vật học dân tộc ethnobotaniques, 2007).
▪ Trong hệ thống y học truyền thống Siddha Ấn Độ, những Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được đưa ra với dung dịch copal ( một chất nhựa résine ), một đơn thuốc cho :
- bệnh lậu gonorrhée
- và bệnh lỗ tai oreille (Suseela và Prema 2007),
được sử dụng trong :
- bệnh ung thư dạ dày cancer estomac (Reddy và al., 1991).
▪ Ở Trinité-et-Tobago, sử dụng như một yếu tố " làm mát refroidissement", cho :
- những vấn đề nước tiểu urinaires,
- và cholestérol tăng cao.
▪ Trong y học truyền thống Suriname, sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge;
và cho :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- và mõi cơ bắp fatigue musculaire.
cũng được sử dụng để :
- phá thai abortif.
Rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa dùng để chống lại :
- những bệnh thận rein,
-  và bệnh ho gà coqueluche.
Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion, sử dụng để :
- làm sạch máu clenasing le sang.
▪ Trong những đảo Caïmans, dùng cho :
- những bệnh tim affections cardiaques.
▪ Ở Grenade, một trà từ những chồi non của hoa Cây Trái nổ Ruellia tuberosa và 6 đến 8 rễ củ tubercules được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt fièvre,
- và huyết áp cao hypertension (Politi, 1996).
▪ Trong nước Cộng Hoà dominicaine, một thành phần trong nước nấu sắc décoction dùng cho những ngưới đàn ông uống gia tăng hiệu năng sinh dục mâle puissance.
▪ Trong y học truyền thống ở Tích lan, sử dụng cho :
- những vấn đề dạ dày estomac.
Nghiên cứu :
● Chống truyền cảm giác đau antinociceptive / Chống viêm anti-inflammatoire :
Trích xuất alcoolique của Cây Trái nổ Ruellia tuberosa cho thấy những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống truyền cảm giác đau antinociceptifs,
với thời gian phản ứng tối đa chống lại chống lại kích thích nhiệt tương tự của chất diclofénac ( sàn phẩm sinh ra trừ arylacetique tropng lớp AINS ( chống viêm anti-inflammation không stéroid ) và của sự ức chế đáng kể của :
- chất sérotonine,
- và lòng trắng trứng albumine œuf,
gây ra phù thủngở chân sau ở chuột rat.
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire có thể được so sánh với indométacine.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu cho thấy rằng Cây Trái nổ Ruellia tuberosa có một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante.
Những kết quả cung cấp những thông tin trên những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của nó liên quan với sự sử dụng trong y học truyền thống dân gian.
● Những flavonoïdes hoạt chất sinh học bioactifs / Gây độc tế bào Cytotoxicité :
Nghiên cứu trích xuất Ethanol cho thấy mang lại những flavonoïdes :
- cirsimarin,
- cirsiliol 4'-glucoside,
- sorbifolin,
- pedalitin,
với :
- bétuline,
- acide vanillique,
- và indole-3-carboxaldéhyde.
Một số nhất định thành phần hợp chất cho thấy gây độc tế bào cytotoxicité đối với  :
- dòng tế bào KB,
- và HepG2.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice / Giảm đau analgésique :
Nghiên cứu trích xuất thô của rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa trong một mô hình tổn thương dạ dày ở chuột gây ra bởi alcool cho thấy hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotecteur mạnh và phụ thuộc vào liều dùng. Trích xuất cũng cho thấy :
- hiệu quả tích cực tạo hồng cầu érythropoïétique mức độ nhẹ,
- hoạt động giảm đau analgésiques vừa phải.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không tìm thấy thông tin.
Ứng dụng :
▪ Trong Jamaïque, những lợi ích cho sức khỏe của Cây Trái nổ Ruellia tuberosa thường có từ sự tiêu dùng trà với căn bản là rễ của cây.
Trà thé này được thực hiện bằng cách tách bỏ những phần hư không tốt hoặc rửa sạch với những chiết lá.
Những mảnh rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa sau khi đã làm sạch, tiếp theo được ngâm vào trong nước đun sôi infusion khoảng vài phút trước khi thêm ngọt bằng mật ong miel.
▪ Cây Trái nổ cũng được pha trộn với những thảo dược khác để thành một trà, thậm chí còn hiệu quả hơn.
Rễ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa sấy khô và nghiền nát, trong liều dùng 2 onces = 56,699 gr gây ra :
- sẩy thai avortement
và cũng sử dụng trong :
- đau mắt yeux endoloris (Kirtikar và Bashu 1935).
▪ Cây Trái nổ Ruellia tuberosa được sử dụng như yếu tố làm mát trong :
- những vấn đề nước tiểu urinaires,
- và những u xơ tử cung fibromes utérins (Lans 2001 và 2006).
▪ Gần đây Cây Trái nổ Ruellia tuberosa đã được đưa vào thành phần thức uống với căn bản của thảo dược ở Đài Loan Taiwan (Balick và  al., 2000).


Nguyễn thanh Vân