Ciboule
Cây hành lá - hành hương
Allium
fistulosum L
Liliaceae
Đại cương :
Hành có nguồn gốc từ Sibérie, trong
thời Cận Đại, những nhà thực vật học Nga đã tìm thấy loài hoang dả của trong những
dải núi Altai. Hành hương đến từ Nga qua Âu Châu vào thời Trung Cổ. Từ khi những dân tộc Gaulois, những cây hành lá đã được
dùng căn bản cho thực phẩm của người thường dân.
Cây
hành hương tên gọi là Ciboul thuộc họ Liliaceae.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật cao 0,5 cm, tép trắng hay nâu đỏ, không phù lắm, to 7 – 15
mm.
Lá xanh mốc, bọng 3 cạnh ở dưới, hình trụ ở trên có thể lên
đến 50 – 100 cm và 2,5 cm đường kính, bẹ dài bằng ¼ phiến.
Trục phát hoa cao bằng lá, tán hình cầu to vào khoảng 3 cm,
có tổng bao, 1 – 2 lá hoa trắng mỏng.
Hoa trắng, lưỡng tính, hình chuông, cuống nhỏ mỏng, lên đến 3
cm dài, cánh hoa 6 xếp thành 2 luân sinh, phiến hoa cao 5 mm, rời, trắng có sọc
xanh, có mùi, 6 tiểu nhụy, cao vượt qua mảnh bao bên ngoài và bên trong hoa (
tépals ), noản sào xanh dợt, bầu noản thượng, 3 buồng, vòi nhụy nhỏ mảnh, vượt
quá tépals
Nang, viên nang hình cầu khoảng 5 mm đường kính, khai theo
chiều dọc, chứa ít hạt.
Hạt 3 – 4 mm x 2 – 2,5 mm màu đen.
Rể hình bóng đèn, ít phù kéo dài, hơi bất đối xứng, phía dưới
có chùm rể .
Có 2 loại hành huơng :
- loại thường hơi đỏ, loại này rất thông dụng.
- loại thứ, ciboule trắng, hương vị ít, không rõ ràng.
Bộ phận sử dụng :
Tép, lá
Thành phận hóa học và dược
chất :
Trong
hành hương có chứa sắt và vitamine. Có tính sát trùng nhẹ.
Thành
phần dinh dưởng lá hành hương xanh tươi cho 100 g phần ăn được :
- nước 90,5 g,
- Năng lượng 142 kJ (34 kcal),
- chất đạm protéines 1,9 g,
- chất béo lipides 0,4 g,
- đường glucides 6,5 g,
Thành phần khoáng :
- calcium Ca 18 mg,
- magnésium Mg 23 mg,
- phosphore P 49 mg,
- sắt Fe 1,2 mg,
- kẽm Zn 0,52 mg,
Vitamine :
- vitamine A 1160 UI,
- thiamine 0,05 mg,
- riboflavine 0,09 mg,
- niacine 0,40 mg,
- folates 16 μg,
- acide ascorbique 27 mg (USDA, 2002).
Giá trị
dinh dưởng của lá xanh cao hơn so
với thân
giả héo vàng.
Mùi của
Allium fistulosum không nồng mạnh .
Từ quan
điểm hóa học mà nói, hành hương trung gian giữa củ hành với poireau ( gọi
tỏi tây )
● Hành
hương dẩn xuất từ propyl cystéin
(đây là đặc tính của tỏi tây poireau ) và chất propényl cystéin sulfoxyde ( đặc tính của hành tây ), đó là những
chất dể bay hơi.
Những
chất alkyl-sulfoxydes là những sản
phẩm thoái hóa của acides amines không protéin của nhóm S-alk(én)yl-cystéines.
Khi
những tế bào bị tổn thương, những acides amines tự suy thoái, dưới tác động của
phân hóa tố aliinase, bằng chất acides sulfénique phản ứng rất cao, ammoniaque và pyruvate.
● Những
acides sulfénique sau đó phản ứng với những chất khác để tạo thành các disulfures khác nhau.
Một tỹ
lệ cao của đường glucides dự trữ là những thành phần của đường và
oligosaccharides.
● Ngoài
glucose, fructose, saccharose, người ta còn tìm thấy :
- maltose,
- rhamnose,
- galactose,
- arabinose,
- mannose
- và xylose.
● Hàm
lượng chất đường và chất đạm được tăng lên ở những cây phát triển ở nhiệt độ
thấp, qua đó mà đã nâng cao phẩm chất thực phẩm.
Những
thí nghiệm chỉ cho ta thấy những dung dịch trích của hành hương ciboule có thể thay
đổi tính cường chắc mạch máu trong
động mạch chủ của chuột thực hiện trong phòng thí nghiệm. Điều này biện minh
cho việc sử dụng hành hương trong y học truyền thống trong việc chữa trị ngăn
ngừa bệnh tim mạch.
● Các
chất kháng nầm cũng đả được cô lập từ hạt hành hương.
Đặc tính trị liệu :
● Lá
hành có những đặc tính :
- Kháng khuẩn Antibactérien ;
- chống nấm antifongique ;
- hạ sốt antipyrétique ;
- lợi tiểu Diurétique ;
- long đờm Expectorant ;
- thuốc dể tiêu Stomachique .
● Tép
hành hương chứa một dầu nguyên chất, giàu hợp chất lưu huỳnh. Có tác
dụng :
- kháng khuẩn antibactérien,
- sát trùng antiseptique,
- làm toát mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc lợi sửa galactogogue,
- thuốc dể tiêu stomachique,
- trục giun sán vermifuge
- và chữa trị vết thương vulnéraire.
● Hành
hương được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- cơ thể luôn ớn lạnh froideur
- và đầy bụng
● Trà
được chế biến từ rể được sử dụng làm :
- thuốc an thần cho trẻ
em.
● Phần phù trắng ( tép hành hương )
dùng trong chế độ ăn uống để ngăn chận những ký sinh trùng trong nội tạng.
● Dùng bên ngoài cơ thể, tép của
hành hương có thể bào chế ra thuốc dán để :
- loại mủ ở vết thương,
- nhọt đầu đinh furocles,
- và nhọt mủ abcès.
Ứng dụng :
Cây
hành hương được biết để làm giảm sự lan tràn xâm lược của những loài mối mọt.
Dung dịch ép từ hành hương được sử dụng ở Trung Quốc để diệt trừ rệp cây
pucerons.
Người
ta tinh rằng Allium fistulosum có nhiều đặc tính y học trung hoa. Người ta đã dùng
để :
- cải thiện các chức năng của cơ quan nội tạng
- và sự trao đổi biến dưởng, để ngăn ngừa những bệnh về tim
mạch và kéo dài tuổi thọ.
Hành
hương đồng thời cũng cải thiện :
- tầm nhìn
- và giúp chữa bệnh cảm cúm,
- đau đầu,
- những vết thương
- và chấn thương ung loét mủ.
Thực phẩm và biến chế :
Cây
hành hương, về vấn đề dùng làm thực phẩm rất phổ biến ở Phi Châu. Trong vùng
Brazzaville-Kinshasa (Congo và R.D của Congo), người ta thu hoặch những cây hành
hương nguyên và tiêu dùng nấu như rau quả. Ở khu vực Đông
Nam Á ( Java ), người ta cũng dùng cây hành hương nguyên cây, hấp hơi nước hay qua
chảo xào thật nhanh.
Ở Nhật
Bản, người ta sử dụng giống hành hương cao 7 – 10 cm cho các món ăn đặc biệt
của bản xứ.
Mới chỉ
gần đây, hành hương mới được sử dụng vào trong kỹ nghệ, dưới dạng đã khử nước.
Sản phẩm này được sử dụng chủ yếu để chuẩn bị một món ăn như mì ăn liền …v…v...
Phát
hoa non đôi khi dùng như món khai vị chiên .
Nguyễn
thanh Vân