Asthma Weed -
Euphobe
Cỏ sữa lá lớn
Euphorbia hirta -
L.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng
nghĩa :
- Euphorbia pilulifera L. (1753),
- Chamaesyce hirta
(L.) Millsp. (1909).
Danh
pháp thường dùng :
- Jean
Robert, malnommée, euphorbe pilulifère
(Fr).
- Snakeweed, pill-bearing spurge, asthma herb (En).
- Erva
de Santa Luzia, luzia, burra leiteira, erva andorinha (Po).
- Mziwaziwa,
kinywele, kitadali, kitapiaroho, kiziwa, mwache, wiza (Sw).
- Cỏ sữa lớn, do sự hiện diện chất nhựa
sữa trắng latex trong cây( VN).
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý
:
Cây có nguồn gốc ở trung M ỹ, Cây Cỏ sửa lớn Euphorbia
hirta là một loài thực vật phiêu lưu rất phổ biến của những vùng nhiệt đới tropicales và cận nhiệt đới subtropicales.
Cây hiện diện trên khắp Châu phi
nhiệt đới Afrique tropicale cũng như
ở nam Phi Afrique du Sud, và trên toàn thế giới, bao gồm
trong Australie, Tây Úc Australie occidentale, Bắc Úc Australie septentrionale,
lãnh thổ phía Bắc Territoire du Nord, Queensland, Nouvelle-Galles du Sud, Trung M ỹ Amérique centrale, Châu
Phi Afrique, Ấn Độ Inde, Philippines, Tàu và Ấn Độ và ở
khắp nơi ở Việt nam.
▪ Sự tăng trưởng và phát
triển :
Có thể do những loài kiến, phát tán
những hạt Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta đi khắp mọi nơi.
▪
Sinh môi :
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta, mọc trong những cánh
đồng trồng trọt, vườn tược, ven đường, những bãi đất trống, ở những độ cao đến 2000 m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo,
hằng
niên phân nhánh, phủ phục nằm đến dựng thẳng lên, nhánh đạt được 50 cm dài, bên
trong chứa một chất nhựa sữa trắng latex,
tất cả bộ phận của cây được bao phủ bởi những lông ngắn màu vàng ở rãi rác
khoảng 1,5 mm dài, đặc biệt trong những bộ phận còn non.
Lá, đơn, mọc đối, xòe ra,
lá chét thẳng, đạt đến 2,5 mm dài, cuống lá đạt được 3,5 mm dài, phiến lá hình
bầu dục từ 1–4 cm × 0,5–2 cm, đáy rất không đều nhau, một cạnh hình nêm, cạnh
khác tròn, đỉnh gần như nhọn, cạnh bìa phiến có răng mịn, thường có những vết
màu tím gần những gân giữa, mặt trên màu xanh lá Cây đậm, nhạt ở mặt dưới, mang
những hoa màu tím ở giữa đo được khoảng 1-2,5 cm dài.
Phát hoa, phát hoa hợp thành
nhóm ở đầu cuối hoặc ở nách lá được gọi là “cyathes”
một phần dạng hình chén, bản thân nó đính trong tự tán cyme rậm đặc khoảng 15 mm đường kính, cuống hoa đến 15(–20) mm dài;
cyathe với những tổng bao involucre hình thành một chén khoảng 1
mm đường kính, màu tím, thùy dạng hình tam giác, tua, 4 tuyến, nhỏ, màu xanh lá
cây hoặc màu tím nhạt, với những phần phụ nhỏ màu hồng hoặc trắng, mỗi tổng bao
có chứa 1 hoa cái bao chung quanh bởi nhiều hoa đực.
Hoa, đơn
phái;
◦ Hoa
đực, không cuống, lá hoa nhỏ thẳng, tua, bao hoa vắng mặt, nhụy đực 1, dài
khoảng 1 mm dài.
◦ Hoa
cái, cuống hoa ngắn, bầu noãn thượng,
với lông ngắn, 3 buồng, vòi nhụy 3, nhỏ, đỉnh chẻ hai.
Trái, viên
nang màu vàng, 3 buồng, chứa 3 hạt màu nâu, 4 cạnh, cạnh góc nhăn, đáy cắt ngắn,
có lông ngắn, đường kính khoảng từ 1 đến 2 mm.
Hạt,
thuôn dài, hình chóp, 4 mặt hơi nhăn, màu nâu hồng, không có vẫy.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những bộ phận trên không của Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta được thu hoạch khi nó trổ hoa vào mùa hè và có thể
được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hóa chất
thực vật Phytochimie :
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta chứa
những flavonoïdes, terpénoïdes, phénols, dầu thiếu yếu và những thành phần hợp
chất khác.
Trong số những thành phần quan
trọng của những bộ phận trên không, người ta tìm thấy những terpénoïdes (bao gồm những triterpènes) :
- α-amyrine,
- β-amyrine,
- friedéline,
- taraxérol,
- và những esters của
chúng.
(taraxérone,
11α,12α-oxydotaraxérol, cycloarténol, 24-méthylène-cycloarténol et hexacosoate
d’euphorbol).
▪ Những bộ phận trên không và những
rễ chứa ngoài những esters
diterpéniques của loại phorbol và loại ingénol, bao gồm :
- 12-désoxyphorbol-13-dodécanoate-20-acétate,
- 12-désoxyphorbol-13-phénylacétate-20-acétate,
- triacétate d’ingénol,
cũng
như :
- tinyatoxine,
cực kỳ độc hại toxique,
nó là dẫn xuất của résiniféronol.
▪ Những
terpénoïdes khác đã duợc phân lập là những stérols, bao gồm :
- β-sitostérol,
- campestérol,
- cholestérol,
- và stigmastérol.
▪ Một diterpénoïde ent-kaurane mới đã
được phân lập từ trích xuất éthanol Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta và được làm
sáng tỏ như sau :
- 2β, 16α,
19-trihydroxy-ent-kaurane (1),
với hai ent-kauranes được :
- 2β,
16α-dihydroxy-ent-kaurane (2)
- và 16α,
19-dihydroxy-ent-kaurane (3).
Cấu trúc đã được làm sáng tỏ trên
cơ bản của một phân tích quang phổ spectroscopique
bao gồm những kỹ thuật RMN 1D và 2D và những bằng chứng HRESIMS.
▪ Trong số những tanins được phân lập, có :
- những déshydroellagitanins
đồng phân có thể thủy giải được dimères
hydrolysables
(những euphorbines A, B, C, E, và terchébine),
- những tanins đơn phân có thể thủy giải được monomères hydrolysables
(géraniine, 2,4,6-tri-O-galloyl-β-D-glucose và 1,2,3,4,6-penta-O-galloyl-β-D-glucose),
- và những esters,
- acide 5-O-caféoylquinique
(acide néochlorogénique),
- và acide 3,4-di-O-galloylquinique,
và cuối
cùng ,
- gallate de benzyle.
▪ Những acides được phân lập là :
- acide ellagique,
- acide gallique,
- acide tanique,
- acide maléique,
- và acide tartarique.
▪ Những flavonoïdes được phân lập gồm có :
- quercétine,
- quercitrine,
- quercitol
và
những dẫn xuất của chúng có chứa :
- rhamnose, quercetin- rhamnoside, chlorophenolic acid,
rutin, leucocyanidin, leucocyanidol, myricitrin, cyaniding 3,5-diglucoside, pelargonium 3,5-digucoside và
camphol, flavonol glycoside xanthrhamnin,
hentriacontane , myricyl alcohol, inositol, tetraxerol, friedelin, β-sitosterol,
ellagic acid, kaempferol.
▪ Người ta cũng phân lập một hétéroside từ :
- flavonol,
- xanthorhamnine.
▪ Thân Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta chứa :
- một hydrocarbone,
- hentriacontane,
- và alcool myricylique.
▪ Nhựa sữa trắng latex Cây Cỏ sữa lớn
Euphorbia hirta chứa :
- inositol, taraxérol, friedéline, β-sitostérol, acide
ellagique, kaempférol, quercitol và quercitrine.
▪ Dầu
thiết yếu huile essentielle:
◦ Những thành phần chánh bao gồm :
- những 3,7,11,15-tétraméthyl-2-hexadécon-1-ol,
- những 6,10,14-triméthyl-2-pentadécanones,
- hexaécanal,
- phytol,
- và acide
n-hexadécanoïque.
◦ Những thành phần vi lượng bao gồm
:
- 2-butoxyéthanol,
- tétradécane,
- acide phtalique,
- butyltétradécyl ester,
- acide oléique,
- 13-hepta décyl-1-ol,
- 2-méthyl-1-hexadécanol,
- và 1,2-benzène-dicarboxylique-diisocylester.
▪ Hợp chất
khác :
- Alcaloïdes, saponines,
acides aminés và nguyên tố khoáng minéraux.
Hai hợp chất mới :
- n-butyl-1-0-L-rhamno
pyranoside,
- và n-butyl-1-0-L-rhamnopyranoside.
▪ Hàm lượng
nguyên tố khoáng minéraux được tìm thấy trên mẫu vật của lá Cây Cỏ sữa lớn
Euphorbia hirta sấy khô là như sau :
- Calcium Ca 1,1%, Phosphore P 0,3%, Sắt Fe 0,03%, Magnésium
Mg 0,5%, Manganèse Mn 0,01%, Kẽm Zn 0,01% và đồng Cu 0,002%.
▪ Trong những lá tươi của mẫu vật Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta có nguồn gốc ở nigériane,
người ta đã tìm thấy những mức độ cao :
- Manganèse Mn (189 ppm), Đồng Cu (30,5 ppm), Kẽm Zn (152
ppm), và Nitrate NO3 (4600 ppm),
cũng
như Sắt Fe, Magnésium Mg, Potassium K, Calcium Ca và Sodium Na với những tĩ lệ
khác nhau.
▪ Những
mức độ của những hợp chất hóa học của nó là đủ cao để trở thành một nguồn gây
tự nhiễm độc toxicose cho những động
vật ăn những động vật này và cũng lo lắng trong bối cảnh của một sử dụng thuốc.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta là một thảo dược quan trọng được sử dụng trong tất cả phạm
vi phân phối của nó, bao gồm Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale.
Nó được
đánh giá cao, trong nước nấu sắc décoction
và trong ngâm trong nước đun sôi infusion,
để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
bao
gồm :
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- tiêu chảy diarrhée,
- những loét dạ dày ulcères
peptiques,
- trào ngược dạ dày remontées
gastriques,
- ói mữa vomissements,
- và bệnh kiết lỵ amib dysenterie
amibienne.
▪ Cỏ
dại Cây Cỏ
sữa lớn Euphorbia hirta còn gọi là Cỏ hen suyễn asthme, theo truyền thống được sử dụng trong Á Châu Asie để chữa trị, nó được xem như một
phương thuốc xuất sắc để chữa trị :
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique,
- và co thắt thanh quản spasme laryngé,
- những rối loạn của hệ thống hô hấp système respiratoire,
bao gồm
:
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- sốt sổ mũi rhume
des foins,
- co thắt thanh môn spasme
de la glotte, ( thanh môn : lổ thanh quản cho phép không khí đi qua )
- khí phế thũng emphysème,
- ho toux,
- và những cảm lạnh rhumes.
▪ Thân Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta, dùng bên
trong cơ thể, được nổi tiếng cho sự chữa trị của nó chống lại :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
và nhiều bệnh
phổi affections pulmonaires khác
nhau.
▪ Thảo
dược làm thư giản những vi khí quản bronchioles
nhưng cũng hình như :
- làm suy yếu tim déprime
apparemment le cœur,
- và hô hấp respiration
nói chung.
▪ Nó
thường được sử dụng trong kết hợp với những thảo dược chống suyễn anti-asthmatiques như là Cây Grindelia
camporum và Lobelia inflata.
▪ Mặc
dù, trong trong những nhà thảo dược hiện đại herboristerie moderne, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta, có lợi ích
trong sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
amib đường ruột amibienne intestinale.
Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta là thuốc :
- giảm đau, vô hại anodine,
- chống ngứa antiprurigineuse,
- tống hơi carminative
- lọc máu lọai bỏ độc tố dépurative,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi sữa galactogogue,
- tẫy sổ, làm sạch purgative,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong
số những công dụng chánh khác nhau khác, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta là một
thuốc lợi tiểu diurétique và đuợc sử
dụng để chữa trị những bệnh niếu sinh dục urogénitales như :
- sạn thận calculs
rénaux,
- những rối loạn của kinh nguyệt menstruation,
- vô sinh stérilité,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
hơn
nữa, Cây Cỏ
sữa lớn Euphorbia hirta được sử dụng, chống
lại :
- những bệnh ngoài da affections
de la peau,
- và những niêm mạc muqueuses,
bao gồm
:
- những mụn gốc verrues,
- bệnh ghẻ gale,
- bệnh sài đầu, bạch tiễn teigne,
- mụt đẹn ở trẻ em muguet,
- những bệnh loét lở miệng aphtes,
- những bệnh nhiễm nấm affections
fongiques
- bệnh sởi rougeole,
- và trùng Guinée ver
de Guinée ;
Cây Cỏ
sữa lớn Euphorbia hirta, cũng là một thuốc sát trùng antiseptique để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những chổ trầy xước écorchures,
- và viêm kết mạc conjonctivite.
Nó nổi
tiếng là thuốc giảm đau analgésique để
chữa trị :
- những đau đầu nghiêm trọng maux de tête importants,
- đau răng maux de
dents,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những đau nhức trong thời gian mang thai douleurs pendant la grossesse.
Người
ta sử dụng
Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta như thuốc giải
độc antidote chống :
- những vết chích của bò cạp piqûres de scorpion,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent,
và để
làm giảm đau nhức douleur.
▪ Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta, là thuốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoire.
Sự sử
dụng của nó trong chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- tăng huyết áp hypertension,
- bệnh phù thủng œdèmes,
- bệnh thiếu máu anémie,
- và bệnh sốt rét paludisme,
như
thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh đẻ accouchement
cũng được đề cập.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo
truyền thống, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta
được sử dụng để chữa lành nhiều chỉ định, như
là :
- rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux
(tiêu chảy diarrhée,
kiết lỵ dysenterie, nhiễm ký sinh
trùng đường ruột parasitose intestinale,
rối loạn tiêu hóa troubles intestinaux,
vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs),
- bệnh đường hô hấp maladies
respiratoires
(ho toux, càm
lạnh rhume, suyễn asthme, viêm phế quả bronchite, sốt sổ mũi rhume des foins, khí phế thũng emphysème),
- bộ máy tiết niệu appareil
urinaire
(lợi tiểu diurétique,
sạn thận calculs rénaux),
- bộ máy sinh dục appareil
génital
(tử cung xuất huyết métrorragique,
chứng không sữa agalactose, bệnh lậu blennorragie, viêm niếu dạo urétrite),
- bệnh về mắt khác nhau divers
maux oculaires
(viêm kết mạc conjonctivite,
loét giác mạc ulcère de la cornée),
- vấn đề của da problèmes
de peau và niêm mạc muqueuses
(trùng Guinée ver de
la guinée, ghẽ gale, tinea trush,
nhọt trong miệng aphta),
- và ung bướu khối u tumeur.
▪ Trong
miền nam Ấn Độ Inde du Sud, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta được sử dụng như thuốc nhỏ giọt trong những tai oreilles, trfong chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết thương loét plaies.
Nhựa
sữa trắng latex của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta thường được sử dụng như :
- mụn cóc verrues,
- và những vết cắt coupures
để ngăn
ngừa sự nhiễm trùng infection bởi
những yếu tố gây bệnh agents pathogènes.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta gây ra dòng chảy sữa mẹ écoulement
de lait,
và lá được nhai với hạt cọ palmiste để :
- phục hồi nghị lực restaurer
la virilité.
nó cũng
có hiệu quả trong chữa trị :
- những vết thương loét ulcères.
Cây
cũng được tiêu thụ như một rau xanh légume.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l’Ouest, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta thường được sử dụng như một thuốc :
- lợi sữa galactagogue,
và ở Nigeria, nó được bán cho mục đích sử dụng này.
▪ Trong
Ouganda, những phụ nữ nhai Cây nguyên Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta để :
- kích hoạt để bắt đầu chuyển bụng sanh con travail d’accouchement.
Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta hiển thị trong
dược điển pharmacopée Phi Châu africaine
của Tổ chức thống nhất Châu Phi Organisation
de l’unité africaine như một thuốc để chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Java và trong Ấn Độ Inde, những chồi mềm Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta, sống hoặc nấu chín bằng hơi nước, đã
dùng dùng làm lương thực cứu đói famine,
nnhưng nó có thể gây ra :
- những vấn đề đường ruột intestinaux.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l’Ouest, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta được sử dụng như một thức ăn cho gia súc.
▪ Cây
được gọi là gatas-gatas trong
Philippine, do đặc tính chữa bệnh của nước ép nhựa sữa trắng jus laiteux, được qui định cho :
- bệnh suyễn asthme.
◦ Nguyên
Cây Cỏ sữa
lớn Euphorbia hirta được quy định như :
- một thuốc giải độc antidote;
được xem như thuốc :
- cầm máu hémostatique,
- an thần sédatif,
- và làm cho buồn ngủ soporifique.
◦ Nước nấu sắc décoction được sử dụng để làm giảm :
- sự khó thở dyspnée của những bệnh suyễn asthmatiques.
◦ Nước ép jus được sử dụng cho :
- những đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Ở Philippines, những lá Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta được pha trộn với những lá Cây Cà độc dược Datura Metel và những hoa trong biến chế " thuốc lá cho bệnh suyễn asthme".
▪ Trong
Australie và nơi khác, được sử dụng
để chữa trị :
- hen suyễn asthme,
- và những đau bệnh liên quan đến ngực plaintes pectorales.
▪ Ở Brésil, nước nấu sắc décoction được sử dụng chống lại :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và hen suyễn asthme.
▪ Trong
Phi Châu Afrique và trong Australie, được sử dụng để chữa trị :
- tăng huyết áp hypertension,
- và phù thủng œdème.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, được sử dụng để chữa trị
:
- bệnh giang mai syphilis;
nhựa
được áp dụng ở những mụn cóc verrues.
Cũng
cho những bệnh của những trẻ em, trong đặc biệt :
- những vấn đề đường ruột intestinaux,
- và ngực thoraciques.
Nước ép
nhựa sữa trắng jus laiteux được nhỏ
vào trong những mắt yeux cho ( cẫn
thận ???) :
- bệnh viêm kết mạc conjonctivite,
- và những loét giác mạc ulcérations de la cornée.
▪ Trên Gold Coast, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta được nghiền nát thành bột và pha trộn trong nước và được sử dụng như nước
thụt rửa lavement cho :
- chứng táo bón constipation.
▪ Ờ Réunion, được sử dụng như thuốc làm se
thắt astringent trong :
- những bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhées chroniques,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Rễ Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirtya được
sử dụng cho :
- những bệnh sốt gián đoạn không liên tục fièvres intermittentes.
▪ Nước
nấu sắc décoction thực vật : 25
grammes toàn Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta trong 1 pinte = 0,473 lít nước đun sôi; đun sôi trong thời
gian 3-4 phút; uống 3-5 ly mỗi ngày.
▪ Trong
hệ thống y học truyền thống Ấn Độ indiens,
những lá Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta trong chữa trị
:
- sổ mũi coryza,
- ho toux,
- hen suyễn asthme,
- nhiễm trùng phế quản infections
bronchiques,
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- những bệnh nhiễm giun sán infestations helminthiques,
- những vết thương loét plaies,
- sạn thận calculs
rénaux
- và những nhọt ung mủ abcès.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Mei-Fen Shih và al., 2010 đã nghiên
cứu hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire
của trích xuất éthanol của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta (Eh) và thành phần hoạt động β-amyrine
chống lại những tế bào đại thực bào macrophages
được kích hoạt bởi lipopolysaccharide (LPS) (RAW 264.7).
Trích xuất và thành phần hoạt động
ức chế sự sản xuất oxyde nitrique (NO) và biểu hiện gène iNOS.
Do đó, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta và β-amyrine thể hiện
một tiềm năng chữa trị bệnh viêm inflammation
khớp xương arthritique.
Prabhat Das và al., 2010 đã thực
hiện một mô hình viêm inflammation gây
ra bởi chất carragenan.
Éther de pétrole, chloroforme,
méthanol, éthanol và những trích xuất nước của trái Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta đã được thử nghiệm cho
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Trích xuất nước và éthanol cho thấy một tỹ lệ
phần trăm tối đa của sự bảo vệ chống viêm inflammation
bởi so với những trích xuất khác.
Cũng
như, Cây Cỏ
sữa lớn Euphorbia hirta giảm và ngăn ngừa viêm inflammation
gây ra thực nghiệm ở chuột.
Mariano
Martinez-Vazquez và al., 1999 đã phân lập và đã được xác định của những triterpènes
như β-amyrine, 24-méthyl encycloartenol và β-sitostérol từ trích xuất của n-hexane của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta.
Trích
xuất n-hexane và những triterpènes đâ được đánh giá cho những hiệu quả chống
viêm effets anti-inflammatoires ở
chuột souris.
Những
trích xuất và những triterpènes đều có tác dụng những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
quan trọng trong mô hình tai auditif gây
ra bởi TPA.
Những
kết quả cũng cho thấy rằng những kết hợp hai và ba thực hiện một hoạt động cao
hơn so với những triterpènes đơn thuần.
● Hoạt động chống dị ứng anti-allergique :
Singh
và al., 2006 đã mô tả một phản ứng dị ứng antiallergique.
Trích xuất éthanolique 95% bào chế từ bộ phận nguyên Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta (EH A001).
EH A001
đã ức chế một cách đáng kể sự thoái hóa của những phì đại tế bào màng bụng mastocytes péritonéaux của chuột rat kích hoạt bởi hợp chất 48/80, phù nề
œdème của chân chuột patte de rat gây ra bởi dextran.
Nó ngăn
chận sự tích lũy của hảo éosine éosinophiles
và hoạt động của phân hóa tố peroxydase éosinophile và giảm hàm lượng chất đạm
của protéines của dung dịch rửa phế
quản-phế bào broncho-alvéolaire
(BALF).
Trích
xuất ức chế tỹ lệ CD4 / CD8 trong máu ngoại vi sang périphérique. Nó cũng làm giảm sự phóng thích interleukine-4
(IL-4) và gia tăng interleukine –ϒ (IFN-) trong những tế bào tỳ tạng splénocytes của chuột nhạy cảm với ovalbumine.
Những
kết quả của những khám phá này được so sánh với cétotifène, với cétirizine và
với cyclophosphamide, của những hợp chất đã biết, và nó đã được chứng minh rằng
Cây Cỏ sữa
lớn Euphorbia hirta có một hoạt động đáng kể
để ngăn ngừa những giai đoạn phản ứng dị
ứng allergiques sớm và muộn.
● Hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale :
Shao-Ming Chi và al., 2012 đã phân
lập một dẫn xuất mới của cyclclopentanone (1’R, 5’R) -5-
(5’-carboxylméthyl-2’-oxocyclopentyl) -3Z-penténylacétate từ Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta.
Dựa trên một phân tgích quang phổ spectroscopique RMN 1D và 2D, cấu trúc
đã được làm sáng tỏ. Độc tính tế bào cytotoxicité
của trfích xuất éthanol đã được đánh giá chống lại những dòng tếbào ung thư K562
(chứng bệnh bạch cầu người leucémie
humaine) và A549 (ung thư phổi cancer
du poumon).
Theo những dữ liệu, trích xuất éthanol
thể hiện một hoạt động yếu chống lại những tế bào A549 (tỹ lệ ức chế 15,02 ±
11,60%) và bất hoạt chống lại những tế bào K562.
Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta đã được nghiên cứu bởi Sandeep et al., 2011.
Những bộ phân trên không của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta, đã
được ly trích với éthanol, chloroforme và éther de pétrole.
Tất cả những trích xuất cho thấy
một kết quả tích cực cho tanin, saponine, những alcaloïdes và những flavonoïdes.
Trích xuất với chloroforme và với éthanol
đã cải thiện thời gian sống sót trung bình và giảm số lượng chuột mang những
khối u rắn tumeurs solides. Hoạt động
chống ung bướu antitumorale này là do
sự hiện diện của flavonoïdes.
● Hoạt
động chống bệnh tiểu đường anti-diabétique
và trùy tìm những gốc tự do piégeant
les radicaux libres :
Goldie Uppal và al., 2012 đã thảo
luận về hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Trích xuất éthanol của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta Linn đã được thử nghiệm trên những mô hình truy tìm
sàng lọc trên những động vật.
Chất Alloxan đã được quản lý dùng
trong thời gian 21 ngày để gây ra cho bện nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
Trích xuất éthanol cho thấy một sự giảm đáng kể của
đường máu glycémie (hiệu quả hạ đường
máu hypoglycémiant) ở những chuột
bệnh tiểu đường diabétiques gây ra
bởi chất alloxane.
Nghiên cứu trên cơ thể sinh vật
sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro của hoạt động chống bệnh tiểu
đường antidiabétique đã được thực
hiện bởi Widharna và al., 2010.
Từ những thí nghiệm trong ống
nghiệm in vitro, những phần đoạn của
trích xuất éthanol và acétate d'éthyle thể hiện một hoạt động của sự ức chế của
phân hóa thố α-glucosidase, trong khi những phần
đoạn của n-hexane, chloroforme, butanol và nước, không có hiệu quả chất ức chế
nào của glucosidase.
Thử nghiệm
trên cơ thể sinh vật sống in vivo, cũng
có cùng một kết quả.
Dựa
trên những thử nghiệm trong ống nghiệm in
vitro và trên cơ thể sinh vật sống in
vivo, trích xuất éthanolique của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta L. và trích xuất acétate d'éthyle đã cho ra một cơ chế
chống bệnh tiểu đường antidiabétique và
một đặc tính chất ức chế của α-glucosidase.
● Hoạt động giảm đau analgésique và chống
quá mẫn anti-anaphylactique :
Trích xuất éthanol ( ERH A001) của Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta đã được quản lý uống (100 đến 1000 mg / kg) chống lại hợp
chất 48/80 gây ra sốc phản vệ anaphylaxie
toàn thân systémique.
Những dữ liệu cho thấy rằng EH A001
ức chjế sốc phản vệ anaphylaxie passive
qua da thụ động (ACP) ở chuột và sốc phản vệ tích cực anaphylaxie active của chân ở chuột.
Những kết quả cũng cho thấy một
hiệu quả ức cvhế trên sự phóng thích của TNF-α và IL-6 từ phì đại tế bào màng
bụng mastocytes péritonéaux của chuột
được kích hoạt chống DNP-HSA. Cũng như, Youssouf và al., 2007 đã chứng minh
hiệu quả chống quá mẫn antianaphylactique
của Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta.
● Hoạt
động chống tiêu chảy antidiarrhéique và gây co thắt spasmogène :
Kamgang và al., 2001 đã mô tả hoạt
động co thắt contractile của tổng số trích xuất nước của những lá Mallotus
oppositifolium (MO) và Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta (Eh) ở chuột.
◦ Mallotus oppositifolium (1,32 mg
/ ml) đã ức chế sự kích thích của của những co thắt hồi tràng contractions iléales chuột bởi chất acétylcholine
(–9 mm) và chlorure de potassium (–7 mm) và cũng làm giảm số lượng của phân fécales (–11g, p <1%).
◦ Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta có hoạt động kích thích những co thắt hồi tràng contraction iléales ở chuột bởi acétylcholine (+ 148%) và chlorure de potassium
(+381%).
Trích
xuất nước Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta cũng làm giảm số lượng của phân fécales (–12g, p <5%).
Kết quả
xác nhận rằng tổng số những trích xuất nước của Mallotus oppositifolium có một
hiệu quả chống co thắt antispasmodique,
trong khi Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta có một hiệu quả gây co thắt spasmogène trong ống nghiệm in
vitro và những hiệu quả chống tiêu chảy antidiarrhéiques
trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
● Hoạt động chống huyết khối, chống thiếu
tiểu cầu trong máu antithrombocytopénique :
Hiệu quả chống giảm lương tiểu cầu
trong máu antithrombocytopénique của
nước nấu sắc décoction được làm đông
khô lyophilisée của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta Linn đã
được nghiên cứu bởi Jovencio G Apostol và al., 2012, ở những chuột Sprague-Dawley.
Giảm lượng tiểu cấu trong máu Thrombocytopénie gây ra sự cảm ứng bởi éthanol
trong 7 ngày ở chuột. Số lượng tiểu cầu plaquettaire,
thới gian chảy máu saignement và thời
gian đông máu coagulation đã được thử
nghiệm trong 4 nhóm chuột.
Sự gia
tăng đáng kể của số lượng tiểu cấu plaquettes,
giảm thời gian chảy máu saignement và
thời gian đông máu coagulation sau
khi chữa trị với Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta.
Những
nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques
đã cho thấy một sự giảm của sự giản xoang của gan dilatation sinusoïdale du
foie ở những nhóm chữa trị với Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta.
Do đó,
nước nấu sắc décoction Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta hành động như một thuốc có tiềm năng chống giảm lượng tiểu cầu trong máu antithrombocytopénique.
● Hiệu quả lợi tiểu diurétique :
Johnson và al., 1999 đã nghiên cứu
hoạt động lợi tiểu diurétique của
trích xuất lá Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta ở chuột bằng cách sử
dụng acétazolamide và furosémide, một thuốc lợi tiểu diurétique tiêu chuẩn.
Một sự gia tăng của lượng nước tiểu
urinaire phụ thuộc theo thời gian đã được
quan sát với những trích xuất nước và éthanol (50 và 100 mg / kg).
Từ những kết quả, nó đã được phát
hiện rằng trích xuất nước gia tăng sự bài tiết nước tiểu excrétion urinaire của ion Na +, K + và HCO3- cũng như lượng nước
tiểu débit urinaire, như acétozolamide.
Trích xuất éthanol gia tăng sự bài
tiết của HCO3-, giảm mất ion K + và ảnh hưởng nhẹ trên việc loại bỏ ion Na +.
Thuốc tiêu chuẩn, furosamide, gia tăng sự bài tiết thận excrétion rénale của Na + và của Cl-, nhưng
có tác dụng nào trên sự mất ion K + và HCO3-.
Thành phần hoạt động của trích xuất
nước của Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta có một hiệu quả lợi tiểu diurétique tương tự với thuốc acétazolamide,
một thuốc tiêu chuẩn.
Những kết quả này hỗ trô cho sự sử
dụng truyền thống của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta như một tác nhân lợi tiểu diurétique bởi những dân tộc swahilis và sukumus.
● Hoạt
động chống viêm khớp Antiarthritique :
Sheikh Fayaz Ahmed và al., 2012 đã
nghiên cứu hoạt động chống viêm khớp antiarthritique
trong mô hình động vật. Viêm khớp arthrite
bổ trợ gây ra bởi tiêm cấy ghép 0,05 ml chế tạo tươi của hệ thống treo ( một
hỗn hợp trong đó những hạt phần lớn trong chất lỏng ) (5,0 mg / ml) hơi nước đã
giết chết vi khuẩn de mycobacterium
tuberculli trong dung dịch sáp paraffine
lỏng.
Những liều khác nhau 25, 50, 100
và 200 mg/kg của trích xuất ethanol được sử dụng để chữa trị.
Trong kết quả, Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta đã làm giảm một cách đáng kể IL-1β, le TNF-α, l'IL-2 và IFN-γ trong những lá lách splénocytes
của chuột bệnh viêm khớp arthritiques
và điều hòa giảm lipopolysaccharides (LPS) gây ra bởi sự sản xuất oxide
nitrique trong những đại thực bào phúc mạc macrophages
péritonéaux.
Những kết quả này cho thấy rằng Cây
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta thể hiện một sự cải thiện bệnh viêm khớp arthrite gây
ra bởi một tá dược.
Kan Heng Lee và al., 2008, đã gây
ra bệnh viêm khớp arthrite ở chuột bằng cách sử dụng tá dược hoàn toàn Freund chứa
vi khuẩn mycobacterium tuberculosis đã bị giết chết bởi nhiệt độ, 50 100, 500
mg / kg của trích xuất nước của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta.
Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta ở liều
mạnh có một sự thoái hóa của sụn dégénérescence
du cartilage quan trọng lớn hơn, trong khi, những liều trung gian và yếu
cho thấy một sự cải thiện mô học histologie.
Sự giảm PMM - 13 và gia tăng TIMP-1 đã được quan sát
với một liều thấp Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta.
● Giải lo âu Antioxiolytique và
an thần sédatif :
Anuradha
và al., 2008 đã nghiên cứu hiệu quả giải lo âu Anxiolytique của trích xuất hydroalcoolique
của Cây Cỏ
sữa lớn Euphorbia hirta.
Bất
động mãn tính Immobilisation chronique
(CIS) và căn thẳng do bởi sự cưởng
bức bơi lội (FSS) đã gây ra sự căng thẳng ở chuột.
Trích
xuất Cây Cỏ sữa lớn Eh (200 mg / kg p.o) trong thới gian 7 ngày cho thấy một
hoạt động chống lo âu anti-anxiété đáng
chú ý trong những CIS và một hoạt động giảm một phần trong những bơi lội cưởng
bức (FSS).
Phối
hợp chữa trị chuột với flumazénil (0,5 mg / kg i.p) và bicuculline (1 mg / kg
i.p) đã dẫn đến một sự giảm đáng kể hiệu quả giải lo âu anxiolytique của Eh Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta.
Điều
nàu chỉ ra rằng hoạt động giải lo âu anxiolytique
đuợc chữa trị thông qua thụ thể GABAA, thụ thể benzodiazépine và sự phức tạp
của những kênh canal Cl.
Cũng
như những kết quả chỉ ra rằng Eh Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta hành động như
một thuốc giải lo âu anxiolytique tiềm
năng, có thể có lợi ích trong chữa trị những rối loạn lo âu anxieux gây ra bởi sự căng thẳng stress.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc hại :
▪ Một
số hiệu quả độc hại của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta
đã được ghi nhận .
▪ Độc
tính của trích xuất éther đã được thiết lập trong một xét nghiệm gây chết létalité
cho loài tôm nước mặn Artemia, trong khi những trích xuất acétate
d’éthyle và nước vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Nhưng
trong một thử nghiệm khác, nó đã được quan sát rằng trích xuất thô nước dẫn đến
:
- một sự thoái hóa tinh hoàn dégénérescence testiculaire
ở những
chuột trưởng thành tình dục sexuellement
matures
cũng
như :
- một sự giảm kích thước đường kính dạng ống tubulaire trung bình của ống dẫn tinh canal séminal.
▪ Nhiều
trích xuất khác, được quản lý uống ở những chuột đã gây ra :
- một sự thờ ơ nhạt nhẽo apathie,
- và chán ăn anorexie,
- và gây ra tỹ lệ tử vong 20%.
▪ Một
số phần đoạn của trích xuất éthanol cho thấy những hiệu quả :
- tiềm năng có hại délétères
potentiels trên hóa chất trong huyết thanh máu sérum sanguin của chuột.
Tuy
nhiên, khi thử nghiệm trên những chuột, không thấy có sự khác biệt nào được
phát hiện trong huyết thanh sérum sanguin
sau một thời gian kéo dài của sự bổ sung Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta trong
chế độ ăn uống của chúng.
▪ Người
ta quan sát rằng sấy khô Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta trước khi trích xuất sẽ làm giảm đáng kể hoạt động gây độ tế bào cytotoxique của một số nhất định của
những trích xuất của nó.
● Tác dụng
phụ và an toàn :
Tuy nhiên, Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta không nên sử dụng không
có sự tham vấn của một chuyên gia, bởi vì với liều lượng lớn, dùng uống nó có
thể gây ra những tác dụng phụ như là :
- một kích ứng dạ dày ruột irritation gastro-intestinale,
- buồn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements.
▪ Không
dùng đến những Cây tươi. Điều này có
thể gây ra :
- một kích ứng ở da iritation
de la peau,
- hoặc một phản ứng dị ứng réactions allergiques.
● Ngăn ngừa và cảnh báo đặc biệt :
▪ Mang thai grossesse và cho con
bú allaitement :
◦ Nếu
một phụ nữ mang thai, nó có thể là nguy hiểm khi dùng uống Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta.
◦ Một
số bằng chứng cho thấy rằng có thể gây ra :
- một sự co thắt tử cung contraction de l'utérus,
điều
này có thể gây ra một sẩy thai fausse
couche.
▪ Vấn đề dạ dày estomac hoặc ruột intestinaux :
Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta có thể :
- kích ứng dạ dày irriter
l'estomac,
- và những ruột intestins.
Không
sử dụng nếu có những vấn đề rối loạn dạ dày estomac
hoặc ruột intestin.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm
trong nước sôi infusion hoặc trà của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta, 4 ly mỗi ngày, để cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và thở khó khăn respiration
laborieuse,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique.
được sử
dụng cho :
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Toàn Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta được nấu sắc décoctée, được sử dụng trong chữa trị :
- chân vận động viên pied
d'athlète,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột entérite,
- và những bệnh của da affections
de la peau.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta sấy khô được sử dụng cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta tươi
được sử dụng như nước súc miệng gargarisme
để chữa trị :
- mụt đẹn ở miệng trẻ em muguet.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta được sử dụng để :
- làm dịu calmer
những ói mữa vomissements,
- những tiêu chảy mãn tính diarrhées chroniques,
- và bệnh sốt fièvres.
▪ Cũng
nước nấu sắc décoction của rễ Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta dùng trong thụt rừa cho :
- táo bón constipation.
được sử
dụng cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpents.
- những nhọt đầu đinh furoncles.
Cho vào trong tai oreille, trong trường hợp :
- sưng có mủ gonflement
pustuleux trong tai oreille.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta cũng là lợi ích cho những bà mẹ cho con bú mères allaitantes thiếu sữa : 4-5 ly trà
.
▪ Người
ta pha trộn những lá Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia
hirta với lá
Cây Cà Độc dược Datura metel L. để chế tạo :
- những thuốc lá cigarettes
chống suyễn anti-asthmatiques.
▪ Nhựa
sữa trắng Latex cũng đươc quy định
cho :
- bệnh hen suyễn asthme.
nhựa
sữa trắng latex của thân Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta cũng được sử dụng trong chữa trị :
- những mụt lẹo ở mí mắt orgelets.
Ngoài
ra, sự sử dụng nhựa sữa trắng latex
để tạo điều kiện dễ dàng để :
- gở những gai épines
từ da peau được phổ biến.
▪ Trích
xuất lỏng của dung dịch trong cồn teinture được sử dụng trong :
- bệnh hen suyễn asthme,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- và khí phế thũng emphysème,
cũng
như trong :
- những bệnh tim phổi cardiaques
pulmonaires,
- và đau thắt ngực angine
de poitrine.
▪ Được
sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ cấp tính dysenterie
aiguë và mạn tính chronique.
- diệt trùng giun anthelminthique.
cũng
được sử dụng để chữa trị loại ghẽ :
- sài đàu, bạch tiển teigne.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của lá Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta được sử dụng cho :
- sưng gonflements,
- và những mụn nhọt furoncles.
▪ Nước
ép Jus được sử dụng dười dạng thuốc
giọt nhỏ mắt gouttes ophtalmiques để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- hoặc loét giác mạc ulcération
de la cornée.
▪ Nhựa sève được áp dụng ở những mụn cóc verrues để làm tiêu hủy chứng. Việc điều
trị, cần được lập đi lập lại từ 2 đến 3 lần mỗi ngày trong thời gian nhiều tuần
để có hiệu quả toàn vẹn.
▪ Liều lượng :
Liều
thích hợp của euphorbe Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là
thuồi tác người sử dụng, sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Tại
thời điểm này, không có đủ thông tin khoa học để xác định một phạm vi của một
liều thích hợp cho Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta.
Đừng
quên rằng những sản phẩm tự nhiên không luôn nhất thiết phải an toàn và những
liều lượng có thể là yếu tố quan trọng.
Nên
tham khảo với những Bác sĩ, Dược sĩ và những chuyên gia khác chăm sóc sức khỏe
trước khi sử dụng.
▪ Chảy máu bề mặt : Nghiền những lá Cây Cỏ sữa lớn Euphorbia hirta và được áp dụng chúng trên những bộ phận ảnh hưởng, như :
- cầm máu cục bộ hémostatique
local.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá non và những chồi mềm, được dùng nấu chín như rau xanh légume.
▪ Một
thực phẩm cứu đói famine, được sử
dụng khi những thứ khác đều thất bại.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire