Paradise tree
Cây Thiên đàn
Simarouba amara -
Aubl.
Simaroubaceae
▪ Danh
pháp khoa học đồng nghĩa:
- Quassia simaruba L.f.
- Simarouba opaca
(Engl.) Radlk. ex Engl.
- Zwingera amara (Aubl.)
Willd.
▪ Danh
pháp thông dụng.
Cây Thiên đường Simarouba amara được
biết dưới nhiểu tên thông thường, trong những vùng tân nhiệt đới néotropiques.
◦ ở Bolivie, nó được
biết dưới tên chiriuana,
◦ ở Brésil dưới tên marupa, marupuaba, parahyba, paraiba và tamanqueira.
◦ trong Colombie, người
ta gọi là simaruba,
◦ trong Équateur như cedro amargo, cuna và guitarro,
◦ trong Guyane pháp như simarouba,
◦ trong Guyane như simarupa,
◦ ở Pérou như marupa,
◦ ở Surinam như soemaroeba,
◦ ở Venezuela như cedro blanco và simarouba.
◦ Việt Nam gọi Cây Thiên
đàn.
Trong Châu Âu Europe, nó được biết dưới nhiều tên khác nhau trong thế kỹ XIXe
siècle khi nó được sử dụng như một thuốc; những tên nầy bao gồm :
- frêne amer,
- gỗ đắng bois amer,
- prune de montagne,
- và bois de charpente.
Một cây dưới tầng
thực vật của những cây bụi ẩm hoặc của những khu rừng ẩm ở những độ cao lên đến
850 mètres.
- Rừng mưa và
những thảo nguyên.
▪ Tìm thấy trong
những khu rừng nguyên thủy rậm và cũng trong những vùng tăng trưởng của những
rừng mở và rừng thứ cấp.
● Sự phân phối.
Phạm vi phân phối
tự nhiên của Cây
Thiên đường Simarouba amara được tìm thấy trong những vùng tân nhiệt đới néotropiques, những vùng sinh
thái écorégion của Trung Mỹ Amérique centrale và Nam Mỹ Amérique du Sud.
Phạm vi phân phối
lan rộng từ Guatemala ở miền Bắc, đến Bolivie ở miền nam và từ Équateur phía
Tây ouest, đến bờ biển phía Tây của
Brésil.
Nó đã được du nhập
vào trong những đảo của Dominique và Porto Rico trong thế giới mới Địa trung
hải Caraïbes, trở thành tịch hóa ở Porto Rico.
Mô tả thực
vật :
Cây Thiên đường Simarouba amara, là
một đại mộc, thẳng, hình trụ, có thể đạt đến 35 mètres cao, với một đường kính
của thân tối đa 125 cm và một tuổi tối đa ước chừng 121 năm.
Những cây còn non trẻ thường là một
cây thẳng, với nhiều lá kép và chỉ một điểm tăng trưởng. Điều nầy cho phép
những cây non đạt đến một sự tăng trưởng thẳng lớn nhất với một sinh khối biomasse tối thiểu.
Vỏ của những Cây lớn là
màu xám sáng với những vết màu xanh lục đậm và màu xanh lục sáng, điều nầy
giống như ngụy trang camouflage.
Người ta nghĩ rằng hiện tượng nầy
cho phép Cây Thiên đường Simarouba amara có một quang tổng hợp photosynthétiser hiệu quả hơn, bởi vì
những lá mới hiệu quả hơn những lá thay thế.
Lá, lá kép mỗi lá đo được
khoảng 60 cm dài, những cuống lá 4-7 cm dài và mỗi lá kép với 9-16 lá phụ. Mỗi
lá phụ đo được 2,5–11 cm dài và 12–45 mm rộng, những lá phụ về phía đỉnh ngọn
của lá kép có xu hướng nhỏ hơn.
Những lá phụ láng, màu xanh lá cây
sáng và không đối xứng, nửa bên ngoài rộng hơn nửa bên trong. Bên dưới của
những cuống lá phồng lên, phẳng dẹp theo chiều dọc. Những lá bị gẫy hoặc những
vết cắt dát trên thân cây tạo ra một nhựa trong suốt và có một hương vị đắng.
Hoa, đơn phái tương đối nhỏ
đính trong một chùm hoa hình chùy mang nhụy hoa nhưng không có nhụy hoa như hoa
đực staminate panicle, khoảng 30 cm dài,
phân nhánh rộng và rậm bao phủ bởi những hoa.
Hoa, mỗi hoa gồm:
- đài hoa, gồm 4-5 hoặc 8 đài,
nhiều hay ít kết nối với nhau, lồng vào nhau.
- cánh
hoa, 4-5 hoặc 8 cánh, rời, lồng vào nhau, xoắn vẹo.
- Cơ
quan sinh dục đực androcée, gồm có 4-5
hoặc 8 nhưng đôi khi số lượng nhụy đực có thể gắp đôi diplostémone với 8-16 nhụy đực.
Nó mọc
xen với cánh hoa bà rời. Chỉ nhụy đực thường có với phần đáy hình vuông có lông
mịn hoặc không.
- Bầu
noãn, thượng, với 2-5 tâm bì, đôi khi rời hoặc hơi dính bên dưới, mỗi tâm bì
chứa 1-2 noãn, 2 đến 5 vòi nhụy dính hoặc rời.
Trái, hợp thành nhóm từ 3
đến 5 những trái drupes, có màu xanh
lá cây tươi đến màu đen tím, khoảng 17 mm dài và chứa những hạt lớn (10–14 mm).
Hạt, mỗi hạt nặng khoảng
0,25 g, được phân tán bởi những động vật có xương sống.
Lá, vỏ cây, trái.và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Vỏ rễ của Cây Thiên đường
Simarouba amara chứa một nguyên chất đắng amer
tương tự với chất quassin, một chất
nhựa résineuse, một dầu dễ bay hơi huile volatile có một mùi hôi của benzoin C14H12O2,
acide malique, acide gallique với một tỹ lệ rất thấp, một muối sel ammoniacal,
malate de calcium và oxalate, một số nhất định những muối khoáng sels minéraux,
oxyde ferrique, silice, ulmin và chất lignine.
◦ Nó dễ dàng truyền đạt những hiệu năng của nó ở những
nhiệt độ bình thường với nước và alcool.
Ngâm trong nước đun sôi infusion
cũng đắng như nước nấu sắc décoction,
trở nên đục khi nguội.
Từ năm 1930, họ của những Cây Simaroubaceae đã là một đối
tượng của nhiều nghiên cứu liên quan đến thành phần hóa học, và nhiều hợp chất
đã được phân lập và cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ, trong số nầy :
- những quassinoïdes,
- alcaloïdes,
- triterpènes,
- stéroïdes,
- coumarines,
- anthraquinones,
- flavonoïdes,
- và những chất chuyển
hóa biến dưởng khác métabolites
(Barbosa và al., 2011).
Những quassinoïdes
có thể được xem như một dấu hiệu phân loại taxonomique
của họ Simaroubaceae, bởi vì nó là nhóm những chất tự nhiên phong phú nhất và
sự tổng hợp của chúng gần như độc quyền (Saraiva và al., 2006, Almeida và al.,
2007).
▪ Quassinoïdes
Nhiều giống của họ Simaroubaceae thể hiện của những chất quassinoïdes. Chúng bao gồm những sản
phẩm của sự thoái hóa của triterpène dégradation
du triterpène, có nguồn gốc của một loạt chất euphol / tirucalol, có
nhiều oxygène và cấu trúc phức tạp.
Liên quan đến cấu trúc cơ bản, nó có thể được phân loại
theo cấu trúc thành 5 nhóm :
- C-18 (1), C-19 (2),
C-20 (3), C-22 (4) và C-25 (5a, b),
mặc dù một số nhất định không tương ứng với bất kỳ cấu hình
nào, như là :
- (+) - polyandrol,
- eurylactones A và B,
- ailanquassines A và B,
-
6-déhydroxylongilactone,
và khác.
Hầu hết những hợp chất quassinoïdes
đã được phân lập có một sườn công thức của 20 carbon C (Curcino Vieira và Braz-Filho,
2006, Guo và al., 2009).
Những hợp chất hóa học chimiques
của thiên nhiên nầy, có nguồn gốc, được biết dưới tên «quassin», sau khi một Bác sĩ tên là Quassi đã sử dụng vỏ của
những loài của họ Simaroubaceae để chữa trị :
- sốt fièvre.
Những hợp chất đầu tiên của quassinoïdes đã được phân lập
và được xác định là :
- quassin (6),
- và néoquassin (7),
của Cây Thiên đường
Simarouba amara; phân lập đã được thực hiện
bởi Clark (1937) trong những năm 1930.
Ngoài ra, việc làm sáng tỏ cấu trúc đã thành công cho đến
đầu những năm 1960, khi Valenta và những cộng tác viên (1961) có thể áp dụng kỹ
thuật mới, như là :
- cộng hưởng từ hạt
nhân résonance magnétique nucléaire
(RMN).
Kể từ đó, sự quan tâm cho những loài khác nhau của họ Simaroubaceae
đã gia tăng, dẫn đến sự phân lập và xác định hơn 200 hợp chất quassinoïdes hiện được biết đến (Curcino
Vieira và Braz-Filho, 2006).
▪ Alcaloïdes
Trong
số những chất alcaloïdes được phân lập của những giống khác nhau của họ Simaroubaceae,
những canthines đáng được chú ý đặc
biệt. Nó cấu thành một lớp của alcaloïdes
β-carboline được mô tả cho lần đầu tiên vào cuối những năm 1930.
Nó đã
được ghi nhận rằng những canthin-6 có
một loạt những hoạt động, như :
- một chống siêu vi khuẩn antivirus,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
- kháng khuẩn antibactérien,
- một chất giãm cytokines
chất tiền kháng viêm pro-inflammatoire
cao,
- giữa những hoạt động
khác (Showalter, 2013).
▪ Triterpènes
Những
lớp nầy của chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires đã được báo cáo chủ yếu trong tài liệu cho
nhiều giống của họ Simaroubaceae, như Quassia,
Brucea, Picramnia Castela, Cây Thiên đường
Simarouba amara và Ailanthus.
▪
Stéroïdes
Những hợp chất nầy đã được tìm thấy trong những loài của
những giống Castela, Picrolemma và Cây Thiên đường Simarouba amara
● Hóa chất thực
vật Phytochemicals hiện diện trong Simarouba Amara
Những nhà nghiên cứu đã xác định được nhiều thành phần
hóa học ở những loài thực vật của họ Simaroubaceae.
Một số nhất định những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques là những chất :
- quassinoïdes,
- triterpènes,
- anthraquinones,
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- coumarines,
- và những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites.
Cây Thiên đường Simarouba amara cũng thuộc họ Simaroubaceae
và có thể chứa hầu hết những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques nầy.
▪ Những lá và vỏ của Cây Thiên đường
Simarouba amara có một lịch sử lâu đời của sự sử dụng y học ở những vùng nhiệt
đới tropiques, đặc biệt trong chữa trị
:
- bệnh sốt rét paludisme,
- sốt fièvre,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
như
chất se thắt astringent để làm ngưng :
- những chảy máu saignements;
- và như một thuốc bổ tonique.
▪ Nó
cũng được sử dụng như :
- tiêu hóa digestif,
- trấn thống, điều kinh emménagogue
và để
chữa trị :
- những ký sinh trùng bên trong parasites à l'intérieur,
- và bên trên cơ thể corps.
Những nghiên cứu cho thấy rằng Cây có hiệu quả hơn 90% chống
lại :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie
amibienne.
▪ Vỏ và / hoặc 3 chất quassinoïdes chánh của nó, được chứng
minh có hiệu quả trong chữa trị chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme,
bao gồm
những chủng trở nên đề kháng với một điều trị thuốc.
▪ Nghiên
cứu cũng cho thấy rằng vỏ cây có đặc tính tốt kháng siêu vi khuẩn antivirales, có hiệu quả chống lại :
- những siêu vi khuẩn herpès virus de l'herpès,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt bại tê liệt polio,
- và thuốc chủng vaccine.
▪ Nó
cũng cho thấy rằng những quassinoïdes
trách nhiệm của những đặc tính :
- chống biến hình trùng amib anti-amibiennes,
- và chống bệnh sốt rét antipaludiques
có
những đặc tính hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuses.
▪ Vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara được sử dụng
như một thuốc bổ đắng tonique amer.
▪ Nó
được biết dưới tên «Jamaica Bark» hoặc «Orinoco Simaruba Dầu». Một nước nấu sắc
décoction được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh thiếu máu anémie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- sốt rét paludisme,
- những sốt fièvres,
- những xuất huyết hémorragies,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- và đau bụng tiêu chảy colite.
▪ Những
lá Cây Thiên đường Simarouba amara được sử dụng
trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
hoặc
được áp dụng dưới hình thức dung dịch dưởng da lotion cho :
- những đau nhức cơ thể douleurs
corporelles,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- hoặc những chứng ngứa ở da démangeaisons cutanées.
▪ Trái Cây Thiên đường Simarouba amara là
một chất kích thích mạnh với một hương vị đắng dễ chịu, đây là một chữa trị có hiệu quả của :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Những lá và vỏ của Cây Thiên đường
Simarouba amara được
sử dụng như thuốc với cơ bản dược thảo để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt rét paludisme
và
những bệnh khác trong những vùng nơi đây nó mọc phát triển.
● Cơ chế hành
động của Cây
Thiên đường Simarouba amara
▪ Vỏ thân của Cây Thiên đường Simarouba amara chứa những :
- quassinoïdes,
- alcaloïdes,
- và những triterpènes.
Gần đây, 6 triterpénoïdes mới và 2 thành phần khác như
là :
- 3-oxatirucalla-7,24-dién-23-ol,
- và niloticine
đã đuợc
xác định bởi những nhà nghiên cứu thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những tanins và những alcaloïdes hiện diện trong thành phần nầy với cơ bản thảo dược có
đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes
mạnh.
◦ Alcaloïdes canthinone và terpénoïdes hiện diện trong thảo dược
trách nhiệm của hiệu quả :
- gây độc tế bào cytotoxique.
◦ Quassin và neoquassin là 2 hóa chất thực vật phytochimiques ức chế một số nhất định chức năng phân hóa tố enzymatiques như :
- isoenzyme CYP1A1,
tác
dụng của một hoạt động gây ra ung thư cancérigène.
Sự ức chế của chức năng phân hóa tố enzymatique
nầy hành động như chất bảo vệ hóa học protecteur
chimio.
◦ Những
chất quassinoïdes và những alcaloïdes là 2 hợp chất hóa chất thực
vật phytochimiques hiện diện trong Cây Thiên đường
Simarouba amara có một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale.
◦ Những chất Ailanthinone,
Simalikalactone D, soularubinone holacanthone, glaucarubinone và 2’-acétylglaucarubinone
là một trong số của những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques hiện diện trong Cây Thiên đường Simarouba amara có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques.
◦ Đặc
tính chống oxy hóa antioxydante của
Cây Thiên đường Simarouba amara thu được bởi sự ức chế của những gốc tự do radical libre.
▪ Nghiên
cứu đã phát hiện một loạt những thành phần hợp chất hoạt động y học trong Cây.
Những
hợp chất hoạt động chánh là một nhóm triterpènes
được gọi là quassinoïdes.
Những
đặc tính chống đơn bào động vật antiprotozoaires
và chống bệnh sốt rét antipaludiques của
những sản phẩm hóa học chimiques nầy
được ghi chép từ nhiều năm.
Nhiều
chất quassinoïdes đã được tìm thấy
trong Cây
Thiên đường Simarouba amara, như là :
- ailanthinone,
- glaucarubinone,
- và holacanthone,
được
xem như là những thành phần chữa trị thérapeutiques
chánh của Cây và đã được ghi chép như một thuốc chống lại :
- những loài đơn bào động vật antiprotozoaires,
- những biến hình trùng amib anti-amibiens,
- bệnh sốt rét antipaludiques
và thậm
chí độc hại toxiques cho :
- những tế bào ung thư cellules
cancéreuses,
- và bệnh bạch cầu leucémiques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Một
thuốc bổ đắng tonique amer.
Lần đầu tiên được gởi từ Guyane đến France vào năm 1713 như một phương thuốc chữa trị chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Trong những năm 1718 và 1725, một luồng bệnh dịch épidémique dự đoán đến Pháp, nó đề kháng với tất cả những loại
thuốc thông thường. Cây Thiên đàn Simaruba amara đã được thử nghiệm với sự
thành công lớn và đã thiết lập một thuốc đặc trưng của nó trong Châu Âu Europe.
▪ Trong năm 1918, tính hiệu quả của nó đã được đánh giá
bởi một nghiên cứu nơi đây những người binh sĩ của một bệnh viện quân đội đã
nhận một trà thé với cơ bản vỏ Cây để
chữa trị :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie
amibienne.
◦ Nó phục hồi :
- những giai điệu bị mất của
đường ruột intestins,
- thúc đẩy những sự bài tiết sécrétions,
- và cho bệnh nhân đi vào giấc
ngủ dormir.
Nó chỉ thành công ở giai đoạn đầu của bệnh kiết lỵ dysenterie, khi dạ dầy không bị ảnh hưởng.
◦ Với một liều mạnh, nó gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
Trong một nghiên cứu năm 1944, Viện nghiên cứu Merck
Institute đã phát hiện rằng nó đã có hiệu quả 92% trong chữa trị :
- nhiễm ký sinh trùng amib
đường ruột amibiase intestinale ở
người.
▪ Năm
1997, một bằng sáng chế đã nộp bản ở Hoa Kỳ États-Unis
để sử dụng một trích xuất trong một sản phẩm chăm sóc da soin de la peau.
Cây
Thiên đàn Simarouba amara không nên
nhầm lẫn với với Cây Thiên đường Simarouba glauca, được biết dưới tên Lakshmi Taru trong Ấn Độ Inde.
Nghiên cứu :
Những loài của họ Simaroubaceae, được biết cho những đặc
tính y học của chúng, được sử dụng theo truyền thống để chữa trị bệnh sốt rét paludisme, nhưng cũng như thuốc :
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- biếng ăn anorectique,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc trừ côn trùng insecticide
- và thuốc diệt loài
biến hình trùng amib amibicide
(Simão và al., 1991, Arriaga và al., 2002, Muhamma và al.,
2004, Saraiva và al., 2006, Silva và al., 2010).
Những báo cáo trạng thái của sự sử dụng những Cây
như :
- Brucea
antidysenterica trong Châu Phi Afrique,
- Khổ sâm Brucea
javanica,
- và Càng hom cao Ailanthus altissima trong Tàu,
- Simaba guianensis,
- Quassia amara
hay đồng nghĩa Cây Thiên đàn Simarouba amara,
- và Simarouba versicolor ở Brésil,
- Castela texana ở Mexique
(Muhammad và al., 2004, Mendes và Carlini, 2007, Silva và al., 2010),
- và Quassia amara en Guyane française
(Cachet và al., 2009).
Trong phạm vi rộng của hoạt
động sinh học biologiques của những
loài khác nhau của họ Simaroubaceae được đưa ra, chủ yếu, do những hợp chất quassinoïdes, đã được cho là có những
hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- chống bệnh sốt rét antipaludiques,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- thuốc diệt côn trùng insecticides,
- thuốc diệt ký sinh
trùng amib amibicides,
- chống ký sinh trùng antiparasitaires,
- và thuốc diệt cỏ herbicides (Bhattacharjee và al., 2008)
.
● Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
Tính gây độc tế bào cytotoxicité, người ta thường tìm thấy
trong họ Simaroubaceae, chủ yếu là do hơp chất quassinoïdes.
Những alcaloïdes canthinones và terpénoïdes
cũng có thể kích hoạt loại hoạt động nầy (Rivero-Cruz và al., 2005).
Trong bối cảnh nầy, Shields
và al. (2009) đã phát hiện ra rằng hợp chất quassin và néoquassin đã
ức chế phân hóa tố isoenzyme CYP1A1, một dạng đồng phân isoforme của phân hóa tố enzyme
cytochrome P450 được biết cho hoạt động :
- gây ung thư cancérigène,
do đó, giả định một vai
trò quan trọng của bảo vệ hóa học chimioprotecteur
(Shields và al., 2009).
▪ Simalikalactone D cũng đã được chứng minh một hoạt động gây độc tế
bào cytotoxique đầy hứa hẹn chống lại
những tế bào ung thư biểu mô tuyến vú adénocarcinome
mammaire người (Houël và al., 2009).
Rivero-Cruz và những cộng tác (2005)
đã xác nhận hhoạt động gây độc tế bào cytotoxique
của 4 alcaloïdes có nguồn gốc của canthin-6-one, được phân lập từ Cây Simarouba
glauca, chống :
- ung thư trực tràng
người cancer du côlon humain,
- ung thư biểu bì miệng
người cancer épidermoïde oral humain,
- ung thư tuyến tiền
liệt cancer de la prostate phụ thuộc
kích thích tố hormono ngưòi,
- và những tế bào ung
thư cellules cancéreuses phổi người poumon humain.
Ngoài ra, đối với loại thứ hai nầy, một thành phần triterpénoïde loại squalène C30H50
cũng hoạt động.
● Hoạt động chống ung
bướu antitumorale :
Nhiều loài của họ Simaroubaceae thể hiện một hoạt động chống ung bướu
khối u antitumorale quan trọng, và
những giống chánh là :
- Ailanthus, Brucea,
- Simarouba,
- Quassia,
- Picrolemma,
- Simaba,
- và Picrasma.
Những chất chuyển hóa
biêén dưởng métabolites chánh liên
quan đến hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale
của nhiều loài là những thành phần quassinoïdes
và những alcaloïdes (Rivero-Cruz và al.,
2005).
- bruceantine,
- bruceantinol,
- glacarubinone,
- và simalikalctone D
(Guo và al., 2009)
đang được chú ý đặc biệt.
◦ Bruceantine là
một hợp chất chánh được nghiên cứu do hoạt động :
- chống bệnh bạch cầu antileucémique
được ghi nhận, nó cho phép sự sử dụng của nó trong những
thử nghiệm lâm sàng cliniques ở Viện
Ung thư Quốc Gia National Cancer Institute của Hoa Kỳ États-Unis (Polonsky và al.,
1978, Bedikian và al., 1979).
◦ Chaparrinone và
chaparrine cũng như isobruceine B, sergéolide và quassimarine,
được phân lập từ những loài Picrolemma, Simaba và Quassia, cũng đã cho thấy một hoạt động tốt :
- chống bệnh bạch cấu antileucémique
(Kupchan và Streelman, 1976, Moretti và al., 1982, Moretti,
1986).
◦ Ailantinone và
glaucarubinone đã cho thấy những hiệu quả chống :
- ung thư biểu mô carcinome épidermoïde pharynx vòm họng
người (Wright và al., 1993).
◦ Glaucarubinone
cũng đã ghi nhận như thể hiện một hoạt động chống lại :
- những khối u rắn vú tumeurs mammaires solides,
- và đa đề kháng multirésilientes ở chuột rat (Valeriote và al., 1998).
◦ Quassimarine, được phân lập từ Cây Thiên đường
Simarouba amara, cho thấy một hoạt động chống
lại :
- ung thư bạch cầu leucémie lymphocytaire
ở chuột rat
- và những tế bào ung thư biểu mô vòm họng carcinome nasopharynx ở người (Kupchan và
Streelman, 1976).
Mặc dù chống khối u antitumorale của những hợp chất nầy đã
được xác định trước đây, nhưng hầu hết là quá độc hại toxiques cho một sự sử dụng lâm sàng clinique.
Tuy nhiên, việc tìm kiếm những nguồn tự nhiên mới của thành phần quasinoïdes mạnh và ít độc hơn toxiques, và sữa đổi cấu trúc đã được
biết trước để giãm độc tính toxicité
của chúng, tạo thành những chất thay thế thú vị để phát triển của thuốc chống
ung thư anticancéreux (Guo và al.,
2009).
● Hoạt động chống sốt rét antipaludique :
Nhiều nghiên cứu với những Cây
của họ Simaroubaceae cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn chống lại những cấy nuôi Plasmodium falciparum đề kháng với chloroquine, những hợp chất quassinoïdes là trách nhiệm chánh của
hoạt động nầy (Murgu, 1998).
Cachet và cộng tác viên (2009) đã chứng minh hoạt động
chống bệnh sốt rét antipaludique của simalikalactone E.
Simalikalactone D cũng cho thấy một hoạt động lớn trong trên cơ thể sinh vật
sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro (Bertani và al., 2006, Houël và
al., 2009) và hiệu quả hiệp đồng synergique
với atovaquone, một thuốc chống bệnh
sốt rét antipaludique cổ điển, sau đó
đã được xác nhận (Bertani và al., 2012).
Những hợp chất quassinoïdes khác đã cho thấy một hoạt động chống bệnh sốt
rét antipaludique đáng kể, bao gồm :
- ailanthone,
-
6α-tigloyloxychaparrinone (Okunade và al., 2003),
- pasakbumines B và C,
- eurycomanone (Kuo và al., 2004, Chan và al., 2004),
- simalikalactone D (Houël và al., 2009),
- orinocinolide (Muhammad và al., 2004),
- isobruceine B,
- và néosergeolide
(Andrade-Neto và al., 2007, Silva và al., 2009a).
Hình thức cấu trúc đặc trưng của những quassinoïdes có một
liên quan trực tiếp với hoạt động của chúng, như cétone α, β-không bảo hòa trong
vòng cycle A, một liên kết époxyméthylène trong vòng cycle C và của những nhóm chức năng estériques trong C-15, rất cần thiết trong
hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique
(Kaur và al., 2009).
Những cơ chế hành động kết hợp
bao gồm sự ức chế của sự tổng hợp của những chất đạm protéines, nhưng nó khác với
những quan sát trong những tế bào ung bướu khối u tumorales, cho rằng do những quassinoïdes
cho thấy một độ chọn lọc cao hơn đối với Plasmodium falciparum bởi so với những
tế bào KB (Anderson và al., 1991).
Những hợp chất có một hoạt
động chống bệnh sốt rét antipaludique
cao hơn, bao gồm :
- simalikalactone D,
- glaucarubinone,
- soularubinone
(Polonsky, 1985),
- holacanthone,
-
2’-acétylglaucarubinone,
- và ailanthinone
(O’Neill và al., 1988),
hầu hết trong số đó tìm thấy trong Cây Thiên đường Simarouba amara.
● Hoạt động kháng vi sinh vật.
▪ Trong
những năm 1990, những nhà khoa học đã chứng minh rằng nó có thể giết chết do
nguyên nhân phổ biến nhất của :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
bởi loài ký sinh trùng entamoeba
histolytica
và
những loài của loài vi khuẩn Salmonella
và Shigella nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Một số
lượng lớn bằng chứng đã được yêu cầu để chứng minh tính hiệu quả của Cây Thiên
đàn Simarouba amara.
▪ Những
hợp chất hoạt động sinh học biologiquement
chánh đã được tìm thấy trong Cây Thiên đường Simarouba amara là những hợp chất quassinoïdes,
một nhóm triterpènes, bao gồm :
- ailanthinone,
- glaucarubinone,
- và holacanthone.
Những
hợp chất nầy đã giết chết :
- những đơn bào đồng vật protozoaires,
- những loài biến hình trùng amibes,
- và loài Plasmodium (nguyên nhân của bệnh sốt rét paludisme).
Những
đặc tính chống bệnh sốt rét antipaludiques
đã được nghiên cứu cho lần đầu tiên bởi những nhà khoa học vào năm 1947; nó đã
phát hiện rằng ở những gà poulets, 1
mg trích xuất của vỏ bởi 1 kg trọng lượng
cơ thể trước một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique mạnh.
● Thực phẩm can ngăn và hoạt động thuốc diệt
côn trùng insecticide
Nhiều chất quassinoïdes đã được xem như những yếu tố trách nhiệm của những sự
thay đổi của hành vi cho ăn comportement
alimentaire và điều hòa tăng trưởng của những côn trùng (Govindachari và al.,
2001).
Những nghiên cứu trước đây đã chứng
minh hoạt động thuốc diệt cọn trùng insecticide
của những hợp chất nầy ở những Cây :
- Tetranychus urticae,
- Myzus persicae,
- Meloidogyne incognita (Latif và al., 2000),
- và Rhodnius milesi (Coelho, 2006).
Chất quassin, cũng như simalikalactone D,
bruceantine, glaucarubinone và isobruceine, đã đuợc chứng minh là một yếu tố
chống loài bọ chét puceron anti-puceron
có hiệu quả chống lại loài cánh cứng dendroctone của đậu haricot Mexique
(Epilachna varivestis), loài pyrale du diamant (Plutella xylostela) và loài sâu
bướm chenille du sud (Daido và al. ,
1995).
Chất isobruceine B và néosergeolide, quassinoïdes được
tìm thấy trong Picolemma sprucei, thể hiện những đặc tính diệt ấu trùng larvicides chống lại những ấu trùng larves Aedes aegypti (Silva và al.,
2009a).
Chất chaparramarine,
tìm thấy trong Castela tortuosa, có một hoạt động chất ức chế inhibitrice của sự tăng trưởng chống lại
Heliothis virescens (Kubo và al., 1992).
Những trích xuất Cây Thiên đường Simarouba amara đã kích hoạt một hoạt động ngăn chận
cho ăn can ngăn cho ăn dissuasion
alimentaire (feeding deterrant) chống
lại Bemisia tabaci (Flores và al., 2008) và Hypsipyla grandella (Mancebo và al.,
2000).
● Hoạt
động sinh học biologiques khác
Cây Thiên đường Simarouba amara cho thấy những đặc tính
:
- chống thụ tinh antifertilisantes
(Toma và al., 2002, Raji và Bolarinwa, 1997),
cũng
như :
- một hoạt động chống gây loét antiulcérogène
trong những mô hình gây ra bởi những loét cấp tính ulcères aigus (García-Barrantes và
Badilla, 2011);
- hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique, với sự giãm đáng kể của rối loạn mỡ máu dyslipidémie liên quan đến (Hussain và
al., 2011);
- một hoạt động giãm đau analgésique,
- và chống tạo máu anti-hématogène,
có thể
liên quan đến :
- những hoạt động an thần sédatives,
- và thư giản bắp cơ relaxantes
musculaires,
- hoặc một chất gây rối loạn tâm thần psychomimétiques (Toma và al., 2003).
Trích
xuất nước của Cây Thiên đường Simarouba amara đã tăng cường :
- quá trình biệt hóa của những
kératinocytes của da ngưởi,
- và gia tăng sự sản xuất chất
involucrine, cholestérol và céramides
cũng như nó có thể là lợi ích cho da khô peau sèche bởi vì nó cũng cải thiện sự
giữ nước rétention d'eau bởi lớp sừng
couche cornée (Bonté và al., 1996 ,
Casetti và al., 2011).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Bánh
dầu dư lượng sau khi xử lý chất béo thô của hạt chứa một độc tố toxine.
▪ Tác dụng phụ
và biện pháp ngăn ngừa.
Nghiên cứu độc tính cấp tính toxicité aiguë và mãn tính chronique
cho thấy rằng một liều lượng nhẹ đến vừa phải của Cây Thiên đường Simarouba amara trong một thời gian điều trị ngắn không
gây ra một hiệu quả độc hại toxique
nào.
Tuy nhiên, một chữa trị lâu dài hoặc một liều cao hơn có
thể gây ra :
- một tình trạng biếng ăn anorexique.
Trong một vài điều kiện, khẩu vị bữa ăn của nguời ảnh
hưởng đã giãm đáng kể, sau đó giãm trọng lượng cơ thể poids corporel.
Một chữa trị lâu dài với một liều gia tăng của Cây Thiên đường
Simarouba amara với một liều
tăng cao của tanins có thể gây ra
một bất thường đường ruột anomalie
intestinale bằng cách thay đổi niêm mạc đường ruột muqueuse intestinale.
Nó cũng
thay đổi chức năng của gan foie bằng
cách gia tăng những mức độ của phân hóa tố phosphatase alcaline và tổng số bilirubine totale.
Một chữa trị lâu dài được đề nghị cho những phụ nữ bởi vì
nó thay đổi mức độ kích thích tố nội tiết nữ hormonal œstrogènes.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh thống phong goutte phải tránh chữa trị với thảo dược
nầy bởi vì nó có thể :
- gia tăng hoạt động của
xanthine oxydase,
- và tích tụ acide urique.
● Ngăn ngừa đặc
biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement :
Nó
không an toàn của sự sử dụng Cây Thiên đường Simarouba amara, nếu người đang mang thai enceinte. Điều nầy có thể gây ra một sẩy thai avortement.
▪ Xem xét
liều lượng cho Simaruba.
Liều lượng thích hợp của Cây Thiên
đường Simaroub amara phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là : tuổi tác, sức
khỏe và nhiều điều kiện khác của sự sử dụng.
Tại thời điểm nầy, nó không đủ
những thông tin khoa học để xác định một phạm vi liều lượng thích hợp cho Cây
Thiên đường Simarouba amara.
Hảy nhớ rằng những sản phẩm tự
nhiên không phải luôn an toàn và liều lượng có thể là quan trọng.
Hảy bảo đảm, làm đúng theo hướng
dẫn và tham vấn ý kiến với những người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng
thật sự trước khi sử dụng.
Ứng dụng :
● Những sự
sử dụng của Cây Thiên đường Simarouba amara.
▪ Bảo vệ
chống ung thư cancer.
Hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique và hóa trị phòng ngừa chimio-préventif của thảo dược nầy có
một hiệu quả phòng ngừa chống lại :
- bệnh ung thư vú cancer
du sein,
- ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate,
- ung thư phổi cancer
du poumon,
- ung thư ruột kết cancer
du côlon.
Hoạt
động chống bệnh bạch cầu antileucémique
của Cây
Thiên đường Simarouba amara đã được thiết lập nhờ những dữ liệu nghiên cứu.
Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse của
Cây nầy cho thấy một hiệu quả tích cực chống lại :
- bệnh bạch cầu lympho leucémie
lymphocytaire,
- và bệnh ung thư biểu mô của vòm họng carcinome épidermoïde du pharynx
là 2
dòng tế bào ung thư lignées cellulaires
cancéreuses.
▪ Bệnh sốt rét Paludisme.
Trong
thực hành truyền thống, vỏ thân của Cây Thiên đường Simarouba
amara được thu hoạch và một nước nấu sắc décoction của bộ phận thảo dược nầy được đề nghị để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
Tuy
nhiên, những nhà nghiên cứu dược lý học pharmacologie
đã báo cáo rằng trái của Cây Thiên đường
Simarouba amara có những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques.
Trong
một thử nghiệm khác trong ống nghiệm in
vitro, những kết quả chỉ ra rằng trích xuất của trái Cây Thiên đường Simarouba amara có hiệu quả chống lại những loài ký
sinh :
- Plasmodium falciparum,
- và Plasmodium berghei ở chuột souris.
Những
nghiên cứu đã xác định 4 quassinoïdes
hoạt động, như là :
- ailanthinone,
- 2'-acétylglaucarubinone,
- glaucarubinone,
- và holacanthone,
có
những đặc tính chống bệnh sốt rét antipaludiques.
▪ Đặc tính chống
viêm anti-inflammatoire.
Nước nấu sắc décoction
được bào chế từ vỏ thân Cây Thiên đường
Simarouba amara được đề nghị
để chữa trị :
- những bệnh viêm inflammatoires
do đặc
tính của nó chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Chữa trị tiêu chảy diarrhéique
Trích
xuất nước của vỏ thân Cây Thiên đường
Simarouba amara có hiệu quả để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Một
nghiên cứu tìm kiếm trên động vật được thực hiện để đánh giá hiệu quả :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique
của
thảo dược nầy cho thấy rằng sự chữa trị của thảo dược nầy có hiệu quả để :
- giãm tần suất réduire
la fréquence,
- và số lần tiêu chảy épisodes
diarrhéiques
- sự tích tụ chất lỏng đường ruột liquide intestinal,
- và thời gian vận
chuyển đường ruột transit intestinal.
Cũng như thảo dược nầy có hiệu
quả để kiểm soát :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Cây Thiên đường Simarouba amara cũng có một
hoạt động thuốc diệt loài biến hình trùng amib ambicide, cũng kiểm soát những đặc tính :
- tiêu chảy truyền nhiễm diarrhéiques infectieuses.
▪ Chữa trị những
bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses.
Trích xuất nước của vỏ
Cây Thiên
đường Simarouba amara có hiệu quả
chống lại những vi khuẩn bactéries
Gram dương positif và Gram âm négatif.
Hiệu quả kháng khuẩn antibactérien
của phương thuốc nầy với cơ bản thảo dược có một hiệu quả chất ức chế chống lại
nhiều chủng vi khuẩn bactériennes, đặc
biệt :
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- và Salmonella typhi.
Hoạt
động thuốc diệt khuẩn bactéricide của
Cây Thiên
đường Simarouba amara đã được quan sát chống lại :
- Shigella flexineri,
- và Salmonella typhosa.
▪ Lợi ích cho da peau
Vỏ của rễ Cây Thiên đường Simarouba amara có một đặc
tính cung cấp nước cho cơ thể ( giữ ẩm ) hydratante
có hiệu quả để :
- duy trì sự cân bằng độ ẩm của da người hydrique de la peau humaine.
▪ Thuốc bổ tonique sức khỏe tổng quát.
Nhiều nhà thực hành thảo dược được đề nghị trích xuất
nước của vỏ Cây
Thiên đường Simarouba amara như :
- thuốc bổ cho sức khỏe tonique
de santé nói chung.
▪ Bảo vệ chống
những loét ulcères.
Trích xuất nước của vỏ
Cây Thiên
đường Simarouba amara đã chứng
minh một cách khoa học hoạt động của nó chống ung bướu khối u anti-ulcéreuse thông qua sự nghiên cứu
trên động vật.
▪ Cải thiện sức khỏe của gan santé du foie .
Gan foie là một cơ quan nhạy cảm có thể bị
tổn thương trong trường hợp tiếp xúc với một độc tính hóa học toxicité chimique.
Trích
xuất của vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara có một hoạt
động :
- bảo vệ gan hépatoprotectrice
mạnh,
- và giúp duy trì sức khỏe của gan santé du foie.
Một
nghiên cứu của sự tìm kiếm trên động vật cho thấy rằng trích xuất nước của vỏ Cây Thiên đường Simarouba amara với một liều 100
mg / kg của trọng lượng cơ thể có hiệu quả để cung cấp của những hoạt động bảo
vệ gan hépatoprotectrices.
● Ứng dụng
khác.
▪ Dầu hỏa Pétrole
Sự sử dụng
nông lâm kết hợp agroforestières:
Một Cây tăng trưởng nhanh chóng
chịu đựng được ánh nắng đẩy đủ, cung cấp thức ăn cho hệ động vật bản địa; cung
cấp một loạt những sản phẩm cho con người, và với những hành động cải thiện đất
khác nhau – đây là một sự lựa chọn tuyệt vời trong khuôn khổ của một sự trồng
trọt hỗn hợp khi khôi phục lại rừng bản địa và cũng để thiết lập những khu vườn
rừng cây.
Cây có một hệ thống rễ phát triển
tốt và một tán cây với lá không rụng
và rậm – nó kiểm soát sự sói mòn của đất, hỗ trợ đời sống của những vi sinh vật
trong đất và cải thiện tính khả dụng của
nước ngầm ( nguồn nước ngầm ).
Nó chịu
đựng được bóng râm và hiện diện như một cây tầng thực vật bên dưới, đặc biệt
dưới tán cây của những cây lớn ăn quả nơi đây những loài chim đâu đặt để những hạt.
Nó tìm
thấy như loài liên liên kết của rừng cân nhiệt đới ẩm subtropicale humide, chia xẻ một vị trí với những cây thông thường
khác của nhà và của những vườn cây lâu năm ẩm ướt pérennes humides như là :
- xoài mangue
(Mangifera indica),
- cau bụng palmier royal (Roystonea borinquena),
- bơ avocat
(Persea americana),
- và chuối banana
(Musa x paridisiaca).
▪ Bánh
dầu giàu những thành phần :
- azote (8%),
- phosphore P (1,1%),
- và potasse K (1,2%),
là tốt
cho phân chuồng hữu cơ fumier organique.
▪ Rác
của bột nạt litière de pulpe và lá có thể được sử dụng kinh tế trong sự
chế tạo dầu bóng hữu cơ vermicompost
(khoảng 8 tấn / ha / năm.
▪ Những sử dụng khác.
Một dầu
thu được từ hạt có thể được sử dụng
với những mục đích công nghiệp trong sự chế tạo :
- nhiên liệu sinh học biocarburants,
- xà phòng savons,
- chất tẩy détergents,
- chất bôi trơn lubrifiants,
- vernis,
- mỹ phẩm cosmétiques,
- dược phẩm pharmaceutiques,
v…v….
Những vỏ của hạt có thể được sử dụng trong chế tạo những :
- tấm ván hạt nhỏ panneaux de particules,
- than hoạt tính charbon activé,
- hoặc như nghiên liệu đốt combustible.
Mới cắt
cây tươi, lõi gỗ có màu trắng nhạt hoặc màu kem đôi khi với những vết màu vàng
hoặc màu xanh lá cây nhạt - khi nó được xấy khô, nó trở nên một màu kem đồng
nhất với những vệt chất béo thỉnh thoảng, nó không khác với dác gỗ ( phần bên ngoài màu nhạt của
phần lõi gỗ ) aubier.
Kết cấu
trung bình đến thô và đồng nhất, Hạt
thường thẳng, độ bóng sáng cao, không mùi nhưng nó có một hương vị đắng giống
như loại ký nin quinine.
Gỗ rất
nhẹ, rất mềm, không mạnh lắm, hơi giòn, không bền ở bên nhoài và rất nhậy cảm
với những tấn công của những loài mối mọt gỗ khô và dễ bị với những vết bẩn màu
xanh dương.
Gỗ được
sử dụng như hộp âm thanh cho những dụng cụ âm nhạc với dây, để xây dựng bên
trong nhà, nghề tiện, những hộp, những thùng, những que viêm quẹt, những thành
phần của đồ đạt bàn ghế và gỗ ván ép, v…v…
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ
phận ăn được : hạt, dầu của trái.
▪ Sử dụng ăn được : dầu.
Những hạt chứa
60 đến 75% dầu ăn được có thể ly trích bởi những phương pháp thông thường.
Mỗi cây được phát triển tốt cho được từ 15 đến 30 kg hạt
tương đương với 2,5-5 kg dầu và khoảng cùng với trọng lượng của bánh dầu tourteaux.
Điều nầy tương đương với 1000-2000 kg dầu / ha / năm và
gần cùng với số lượng của bánh dầu tourteaux.
Dấu được sử dụng rộng rãi trong bào chế những sản phẩm
của bánh trong Trung Mỹ Amérique centrale.
Trong Ấn Độ, cũng có thể được sử dụng trong chế biến :
- vanaspati,
- dầu thực vật huile
végétale,
- và / hoặc bơ margarine.
Dầu
không chứa cholestérol xấu.
Bột nạt
của trái, giàu chất đường sucres (khoảng
11%) có thể được sử dụng trong pha chế những thức uống.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire