Tâm sự

Tâm sự

lundi 1 juin 2020

Cà Dược Ấn - Indian Belladonna


Indian Belladonna
Cà dược Ấn
Atropa acuminata - Royle. ex Lindley.
Solanaceae
Đại cương :
▪ Môi trường sống :
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata thuộc họ Solanacaea. Nó có nguồn gốc ở Ấn Độ và cũng được biết đến dưới tên như :
- Banewort Indien, hoặc Belladonna,
ở Châu Âu Europe, Bắc Phi Afrique du Nord, và Tây Á Asie occidentale, và trở nên tịch hóa trong một số bộ phận của Bắc Mỹ Amérique du Nord. Trong những vùng nơi đây nó đã được tịch hóa, nó thường có thể được tìm thấy trong những vùng bóng râm và ẩm, với một đất giàu chất vôi calcaire, nó mọc ra thậm chí ở độ cao 3600 m bên trên mực nước biển.
Tên thông thường Belladonna, gồm có “donna” là từ có nguồn gốc ở tiếng Ý có nghĩa là “ người phụ nữ ” , Bella” là “đẹp” và Belladonna có nghĩa là «phụ nữ đẹp belle femme».
● Thuốc giải trí : Drogue récréative
" Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata ", cũng như những thực vật liên quan như là Cây Cà Độc dược stramoine và Cây Cà Dược Belladonna, đôi khi được sử dụng như một thuốc giải trí drogue récréative do nguyên nhân của những ảo giác hallucinations và mê sảng mà chúng tạo ra.
Những ảo giác hallucinations nầy thường được mô tả nhiều nhất như là rất khó chịu, tuy nhiên, sự sử dụng giải trí được xem như cực kỳ nguy hiểm do quá liều có nguy cơ cao đưa đến tử vong không tự nguyện mortelle involontaire.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata, thực vật thân thảo sống lâu năm, thân phân nhánh có thể đạt đến độ cao khoảng 0,9 m. Đôi khi, nó đạt tơí 1,5 m chiều cao. Với Cây nầy, nó có hình dáng hơi lớn hơn Cây Cà Dược Atropa belladonna.
Lá, khoảng 8-17 dài x 4,5-8,0 cm rộng, hình dạng ellip-mũi dáo đến bầu dục mũi dáo, đầu nhọn, hình nêm cunéiforme. cuống lá ngắn dài đến 20 mm. Màu xanh lục đậm khi già trở nên màu hơi đỏ nhạt trong tất cả những bộ phận của Cây.
Hoa, màu vàng nhạt đến màu nâu nhạt và có hình chuông. Hoa lưỡng phái và được thụ phấn bởi những côn trùng (trùng môi).
- đài hoa, cắt 9-15 mm dài, đạt đến 20 mm trong những trái, ± hình chén, có lông mượt, thùy 6-10 mm dài, hình bầu dục nhọn, không đều nhau, không rụng.
- Vành hoa, 20-23 mm dài, màu vàng, thùy cùn .
- tiểu nhụy, không nhô ra ngoài hoa, bao gồm bao phần 3 mm dài, chỉ dạng thuôn dài 10-11 mm dài.
Trái, quả mọng, rộng khoảng 10 mm, ban đầu màu xanh lá cây, trở nên màu đen khi trưởng thành, không bao giờ có màu đỏ.
Những trái, là cực kỳ độc hại, đặt để xa những trẻ em bởi vì màu sắc và hương vị rất hấp dẫn đối với chúng.
Hạt, nhỏ, 2 mm dài, hình lưới, hình cầu, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây.
Rễ là bộ phận hoạt động nhất của Cây, nó được thu hoạch vào mùa thu và có thể từ 1 đến 3 năm tuổi, mặc dù những rễ già nhất là rất lớn và khó khăn để đào lên.
▪ Những được thu hoạch vào cuối mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây có chứa :
- những alcaloïdes atropine,
- hyoscyamine,
- và bellodonnine,
▪ Những Cà Dược Ấn Atropa acuminata chứa trung bình :
- 0,4% những alcaloïdes hoạt động,
trong khi những rễ chứa khoảng 0,6%.
● Phân tích hóa chất thực vật Phytochemical.
Những hóa chất thực vật Phytoconstituents như là :
- Glycerin,
- Thymine,
- 4H-Pyran-4-one,
- 2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl,
- 2-Furancarboxaldehyde,
- 5-(hydroxymethyl)-,
- 2-Coumaranone,
- 1,2,3-Benzenetriol,
- Sucrose,
- 1,2,3,4-Cyclohexanetetrol,
- 4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2-methoxyphenol,
- Phenol,
- 2,4,6-trimethyl-, (2 4 6-triméthylquinoléine)
- 5-Isopropyl-6-methyl-hepta-3,5-dien-2-ol,
- Dibutyl phthalate,
- Phytol,
- Hexanedioic acid,
- bis(2-ethylhexyl) ester,
- 1,2-Benzenedicarboxylic acid,
- diisooctyl ester,
- Tetrazol-5-amine,
- N-(3,4-dimethoxybenzyl)-,( N-(3,4-Dimethoxybenzyl)urea )
- 4,13,20-Tri-O-methylphorbol 12-acetate,
- 14,15-epoxy-3,16-dihydroxy-,
- (3β,5β,15β,16β)-3,16-Dihydroxy-14,15-epoxy-bufa-20,22-dienolide
- (3β,5β,15β,16β)- [Synonyms: Cinobufagin, deacetyl-],
- 2-Allyl-3,6-dimethoxybenzyl alcohol,
- 1,2-Dimethoxy-4-n-propylbenzene
đã được xác định trong trích xuất éthanolique của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata bởi liên quan đến không gian đỉnh điểm pic 185 tương ứng với sự phân tích kết hợp GC-MS.
● Phân tích sinh hóa biochimique.
Những mức độ của GOT, GPT, ALP và tổng số bilirubine huyết thanh sérique là rõ rệt cao đáng kể (p <0,01) và những mức độ của chất đạm protéines là giãm đáng kể (p <0,01) trong acétaminophène động vật chữa trị, chỉ ra những sự tổn thương gan foie.
◦ Quản lý dùng trích xuất éthanol của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata với những liều 250 và 500 mg / kg đánh dấu đáng kể (p <0,05; p <0,01) đã làm ngưng lại tính nhiễm độc gan hépatotoxicité gây ra bởi acétaminophène.
▪ Chữa trị với Acétaminophène đã gây ra một sự giãm đáng kể (P <0,01) mức độ của SOD, catalase, GPX và GST trong mô tế bào gan tissu hépatique bởi so sánh với nhóm đối chứng.
◦ Chữa trị của những Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata với những liều lượng của 250 và 500 mg / kg đã dẫn đến một ý nghĩa (P <0,05; P <0,01) gia tăng SOD, catalase, GPX và GST bởi so sánh với nhóm II.
▪ Thuốc tiêu chuẩn, silymarine chữa trị những động vật cũng đã cho thấy một sự gia tăng đáng kể (P <0,01) của nồng độ phân hóa tố enzymes chống oxy hóa antioxydantes bởi so sánh với nhóm II.
Phân tích những mức độ của MDA bởi acide thiobarbiturique phản ứng acide cho thấy một sự gia tăng đáng kể (P <0,01) ở những chuột chữa trị với acétaminophène.
◦ Chữa trị bởi Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata (250 mg / kg và 500 mg / kg) một cách đáng kẻ (P <0,01; P <0,01) đã ngăn chận sự gia tăng mức độ MDA đã được đưa đến gần bình thường.
Chữa trị với Acétaminophène đã gây ra một sự giãm đáng kể (P <0,01) mức độ của SOD, catalase, GPX và GST trong mô tế bào gan tissu hépatique bởi so sánh với nhóm đối chứng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cà Dược Ấn Atropa acuminata có những sự sử dụng rất giống như Cà Dược belladone liên quan (Atropa belladonna). Những rễ và những được sử dụng trong Ấn Độ Inde như thuốc :
- giãm đau antalgique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nở đồng tử mydriatique,
- gây mê narcotiques,
- và an thần sédatifs.
▪ Những sự sử dụng của Cà Dược belladone cũng có thể áp dụng cho loài nầy.
▪ Mặc dù nó là độc hại, Cà Dược Ấn Atropa acuminata có một lịch sử dài của sự sử dụng y học và có một loạt những ứng dụng, đặc biệt, nó được sử dụng để :
- làm giãn những đồng tử dilater les pupilles trong những phẩu thuật mắt yeux,
- để làm giãm những đau bụng tiêu chảy đường ruột coliques intestinales,
- và để chữa trị những loét dạ dày-tá tràng ulcères gastro-duodénaux.
▪ Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata có thể được sử dụng để chữa trị :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson,
- làm giãm những run rẫy tremblements,
- và độ cứng rigidité
trong khi cải thiện :
- khả năng nói parole,
- và khả năng vận động mobilité.
nó cũng được sử dụng như một thuốc giải độc antidote trong trường hợp của :
- những nấm champignons,
- hoặc những loại nấm độc champignon empoisonnement.
▪ Tất cả những bộ phần của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata là :
- giãm đau analgésiques,
- giải độc antidote,
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- gây ảo giác hallucinogène,
- nở đống tử mydriatique,
- gây mê narcotiques
- và an thần sédatifs.
▪ Một trích xuất của Cây đã được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt collyre.
Nó có hiệu quả để :
- làm giản nở đồng tử dilater la pupille.
do đó, làm cho nó dễ dàng hơn để thực hiện của những cuộc giải phẩu mắt opérations oculaires.
▪ Nguyên cây, được thu hoạch khi đi vào thời kỳ ra hoa, và được sử dụng để chế tạo một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique. Đặc biệt nó được sử dụng trong những trường hợp nơi đây nó được dùng :
- tại nơi ảnh hưởng,
- và một viêm đau đớn inflammation douloureuse tỏa ra một hơi nóng chaleur.
Nó cũng đuợc sử dụng để chữa trị :
- những say nắng insolations,
- và những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata chứa :
- những alcaloïdes atropine,
- hyoscyamine,
- và bellodonnine,
được sử dụng như :
- một thuốc an thần sédatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- trong những rối loạn co giật troubles convulsifs
và như :
- một thuốc giải độc antidote cho những ngộ độc empoisonnement.
▪ Những quả mọng đen baies noires rất là độc hại toxiques và gây ra :
- sự mê sảng délire,
- và sự giản nở những đồng tử dilatation des pupilles.
● Cơ chế hiệu quả hóa học.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây chứa :
- những alcaloïdes tropane.
▪ Những chứa trung bình :
- 0,4% những alcaloïdes hoạt động,
trong khi những rễ chứa khoảng 0,6%.
▪ Hàm lượng thành phần alcaloïdes cũng thay đổi theo sự giai đoạn phát triển của Cây, thấp khi chứng trong thời kỳ trổ hoa và rất cao khi chúng mang những quả mọng màu xanh baies vertes.
Những alcaloïdes nầy ức chế :
- hệ thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique,
kiểm soát những hoạt động không tự nguyện của cơ thể.
Điều nầy làm giãm :
- sự bài tiết nước miếng salive,
- dạ dày estomac,
- những sự bài tiết đường ruột sécrétions intestinales
- và phế quản bronchiques,
cũng như :
- hoạt động của ống tiết niệu tubule urinaire,
- bàng quang vessie
- và những ruột intestins.
▪ Chất atropine thuốc được tạo ra từ những tàn lá, với những quả mọng là cực kỳ độc hại toxiques, với những đặc tính :
- gây ra ảo giác hallucinogènes.
Hiện nay, chưa có đủ những bằng chứng khoa học để đề nghị cho sự sử dụng của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata cho tất cả những điều kiện, mặc dù một số nhất định của những thành phần của nó đã được chấp nhận của những sự sử dụng y học.
Chất alcaloïde l-atropine đã được tinh chế từ Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata trong những năm 1830, điều nầy cho phép những nghiên cứu trên hệ thống thần kinh tự trị système nerveux autonome dẫn đến việc công nhận chức năng của acétylcholine chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur.
▪ Chất Atropine đảo ngược những hiệu quả ngộ độc empoisonnement bởi những tác nhân gây độc thần kinh neurotoxiques phospore hóa hữu cơ organophosphorés được sử dụng bởi chiến tranh hóa học guerre chimique.
▪ Chất atropine cũng được sử dụng rộng rãi như một thuốc tim cardiaque để :
- gia tăng nhịp tim rythme cardiaque
của những bệnh nhân mắc phải nhịp tim đập chậm bradycardie cardiaque.
Donnatal, một thuốc theo toa được phê duyệt ở Hoa Kỳ États-Unis bởi cơ quan FDA pour "cung cấp kháng cholinergique anticholinergique ngoại vi périphérique / hành động :
- chống co thắt antispasmodique,
- và an thần nhẹ sédation légère",
là một công thức phénobarbital cũng có chứa những chất alcaloïdes dẫn xuất từ Cây belladone.
Nó cũng được dán nhản như không thử nghiệm cho tính hiệu quả trong chữa trị những triệu chứng :
- kích ứng ruột già côlon irritable,
- và viêm ruột cấp tính entérocolite aiguë
và như liệu pháp bổ trợ thérapie adjuvante trong chữa trị :
- những loét tá tràng ulcères duodénaux.
▪ Trích xuất của Cây nầy cũng được ghi nhận cho những hoạt động sinh học đa dạng biologiques variées như là :
- chống co thắt antispasmodique,
- lo âu anxiété,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh suyển asthme,
- đái dầm énurésie
- và những rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
Nó cũng được phân phối rộng rãi trong miền nam Ấn Độ Inde.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata (AC) là một Cây thuốc truyền thống được sử dụng rộng rãi cho những rối loạn, như là :
- những bất thường của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và trong y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique,
nó được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh thủy đậu, trái rạ varicelle,
- lạnh froid,
- đau bụng tiêu chảy colite,
- viêm kết mạc conjonctivite (viêm mắt yeux enflammés)
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Theo truyền thống dân gian, những phụ nữ đã qua sự sử dụng để đặt những giọt nước trong những mắt để làm cho họ thích ưa nhìn hơn và đo đó «đẹp hơn ».
▪ Trong quá khứ người ta nghĩ rằng những người phù thủy sorcières đã sử dụng một hỗn hợp của Cà Dược Ấn Atropa acuminata, cây thuốc phiện pavot à opium, và những cây khác, thông thường độc hại toxiques (như tai thỏ aconit Aconitium napellus và ciguë Cicota virosa) dưới hình thức một thuốc mỡ bay bổng pommade volante ( là một loại thuốc mỡ gây ra một ảo giác hallucinogène ) nó được áp dụng để giúp họ bay đến tụ hợp đến những người phù thủy khác .
▪ Carlo Ginzburg và những người khác đã lập luận rằng những thuốc mỡ bay onguents volantes là những chế phẩm nhầm khuyến khích những giấc mơ ảo giác rêve hallucinatoire; một lời giải thích có thể để bao gồm :
- Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata,
- và Cây thuốc phiện pavot à opium
trong những thuốc mỡ bay onguents de vol liên quan đến sự đối kháng antagonisme được biết giữa chất alcaloïdes tropane của belladone (cụ thể là chất scopolamine) và chất alcaloïdes opiacés trong Cây thuốc phiện Papaver somniferum (trong đặc biệt là chất morphine), tạo ra một trạng thái thức giấc như mơ état de veille onirique một trạng thái thức giấc vởi những nổi lo lắng lớn, ảo giác thị giác…..
▪ Sự đối kháng antagonisme đã được biết đến trong y học dân gian médecine populaire, thảo luận trong chiết trung éclectiques (thực vật botaniques) danh sách thuốc và được đưa ra như một sự giải thích về phương cách thuốc mỡ bay onguents vol sẽ thực sự làm việc trong văn bản đương đại trên ma thuật sorcellerie.
▪ Sự đối kháng antagonisme giữa opiacéstropanes là cơ bản nguốn gốc của :
- giấc ngủ về chiều sommeil crépusculaire
đã được cung cấp cho nữ hoàng Victoria để làm giãm sự đau nhức cũng như ý thức conscience trong thời gian sanh đẻ accouchement, và sau đó đã được sữa đổi như vậy của những chất alcaloïdes phân lập được sử dụng thay chỗ cho những nguyên liệu thực vật, toàn cây của belladone Cà Dược Ấn Atropa acuminata đặc biệt chú ý cho đặc tính không thể tiên đoán của hiệu quả và độc tính toxicité.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques.
Những quan sát hình thái học morphologique đã cho thấy một kích thước gia tăng taille accrue và gan mở rộng élargissement du foie trong nhóm chữa trị với acétaminophène.
Những thay đổi nầy đã làm đảo ngược bởi chữa trị với chất silymarine và cũng với Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata với những 2 liều lượng khác nhau của nhóm nghiên cứu.
Hồ sơ mô bệnh học histopathologique của động vật bình thường chỉ ra những tế bào gan bình thường hépatocytes normaux với một tế bào chất cytoplasme được bảo quản tốt và không có dấu hiệu của bệnh viêm nhiễm inflammation nào.
Những động vật chữa trị với acétaminophène đã cho thấy một hoại tử mô trung tâm của thùy gan ( nơi dễ bị nhiễm độc do trao đổi chất…) nécrose centrolobulaire nghiêm trọng và một sự thấm nhập chất béo infiltration graisseuse.
Chữa trị với những liều lượng khác nhau của trích xuất éthanol của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata và chất silymarine tạo ra của những thay đổi thoái hóa changements dégénératifs nhẹ và không có hoại tử liên quan đến một tiểu thùy nécrose lobulaire trong so sánh với nhóm kiểm chứng.
Tất cả những kết quả chỉ ra một tiềm năng bảo vệ gan hepatoprotective bởi Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Đây là một Cây rất độc hại toxique, nó phải được sử dụng với cực kỳ thận trọng và duy nhất dưới sự giám sát bởi một người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
● Độc tính Toxicité.
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata hay Cà Dược Belladonna là một trong những Cây độc hại nhất được tìm thấy trong tây bán cầu hémisphère occidental. Tất cả những bộ phận của Cây chứa những chất alcaloïdes tropane.
Những quả mọng baies thể hiện mối nguy hiểm lớn nhất cho những trẻ em, bởi vì nó trông rất hấp dẫn và có một hương vị ngọt nhẹ.
▪ Sự tiêu dùng từ 2 đến 5 quả mọng baies bởi những trẻ em và 10 đến 20 quả mọng baies cho những người trưởng thành có thể dẫn đến tử vong.
Rễ của Cây thường là bộ phận độc hại toxique nhất, mặc dù điều nầy có thể thay đổi từ mẫu vật thu hoạch nầy với mẫu vật khác.
Nuốt chỉ 1 của Cây có thể làm chết một người trưởng thành.
Những tác nhân hoạt động trong Cà Dược Ấn Atropa acuminata, là :
- atropine,
- hyoscine (scopolamine),
- và hyoscyamine,
có những đặc tính chống cholinergique anticholinergiques.
▪ Những triệu chứng của sự ngộ độc intoxication Cây Cà Được Ấn belladone inde bao gồm :
- giãn nở đồng tử pupilles dilatées,
- nhạy cảm với ánh sáng sensibilité à la lumière,
- tầm nhìn mờ vision floue,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- mất cân bằng perte d'équilibre,
- đau đầu maux de tête,
- những phát ban nổi chẩn ở da éruptions cutanées,
- mặt tai đỏ bừng rougeur,
- khô miệng bouche sèche,
- và cổ họng gorge sèche,
- rối loạn ngôn ngữ, nói lắp bắp troubles de l'élocution,
- bí tiểu rétention urinaire,
- táo bón constipation,
- lú lẫn confusion,
- ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- và những co giật convulsions.
● Cơ chế của độc tính toxicité :
Cây là độc hại ở tất cả bộ phận. Luôn phải mang bao tay trong khi làm việc với Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata.
Những vết nứt nhỏ fissures và những vết thương loét nhỏ plaies của da peau có thể là đủ để bị ngộ độc empoisonné.
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata có chứa một số lớn alcaloïdes, trong số những chất khác với chất atropine.
Chất atropine là một chất gây độc thần kinh neurotoxine mạnh.
▪ Nó ngăn chận thụ thể acétylcholinestérase trong màng postsynaptique ( tế bào sau khớp thần kinh synapte trong chiều hướng di chuyển của tín hiệu thần kinh). Điều nầy dẫn đến hội chứng syndrome chống cholinergique anticholinergique và cuối cùng là cái chết.
Tuy nhiên chất atropine cũng có thể được sử dụng như một thuốc giải độc antidote.
Trong thời gian chiến tranh, những người lính phải mang theo những chai nhỏ chứa nước  atropine bên mình họ. Khi bị ngộ độc empoisonnés bởi những tác nhân chiến tranh thần kinh guerre neuronaux hoặc thuốc trừ sâu insecticides, chất atropine có thể cứu cuộc sống của họ.
Những tác nhân chiến tranh thần kinh agents de guerre neurones ngăn chận phân hóa tố enzyme cần thiết cho sự giãm acétylcholine.
▪ Nhờ sự ngăn chận thụ thể acétylcholine của chất atropine màng tế bào sau khớp thần kinh postsynaptique có thể cân bằng sự cung cấp vượt quá mức của chất acétylcholine.
Hơn nữa, những chất alcaloïdes của Cây Cà Dược Ấn belladone indienne được sử dụng chống lại :
- bệnh Parkinson và những run rẩy tremblements.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Cà Dược Ấn Belladonna indien là rất độc hại toxiques. Chất độc nhiều nhất được tập trung trong những rễ.
Với độ tuổi của Cây, nồng độ alcaloïdes thay đổi mạnh theo chiều hướng yếu thấp, trong khi phát hoa floraison và tăng cao khi Cây ra những trái.
Nói chung, Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata luôn bị đe doạ, nên rất cẫn thận.
Ứng dụng :
● Sử dụng khác :
▪ Mỹ phẩm Cosmétiques :
Tên thông thường “belladone inde” bắt nguồn từ lịch sử của sự sử dụng của chúng bởi những phụ nữ - "Bella Donna" là người Ý cho thuốc nhỏ Drops bào chế từ Cây belladone đã đcược sử dụng để :
- làm giãn nở đống tử dilater les pupilles của những phụ nữ, một trong những hiệu quả được xem như hấp dẫn “ belle dame.”.
Ngày nay, người ta biết rằng Cây Cà Dược Ấn belladone Inde, chất atropine hành động như một chống muscarinique antimuscarinique, ngăn chận những thụ thể trong những cơ mắt muscles de l'œil, nó hạn chế kích thước của đồng tử pupille.
Belladonna Cà Dược Ấn Atropa acuminata hiện nay hiếm được sử dụng trong mỹ phẩm cosmétiquement, bởi vì nó mang những hiệu quả có hại néfastes gây ra những biến dạng hình ảnh distorsions visuelles nhỏ, không có khả năng tập trung trên những đối tượng gần, và một sxự gia tăng nhịp tim fréquence cardiaque.
Sự sử dụng kéo dài được cho là nguyên nhân gây mù cécité.
▪ Những hạt của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata cần phải một sự phần tầng lạnh stratification à froid ( sắp xếp chồng chéo lên nhau ) điều nầy có nghĩa là phải để trong tủ lạnh trong thời gian 1 tháng ở nhiệt độ khoảng 4 ° C.
Sau đó, nó có thể được trồng trong chất nền tảng.
Cây Cà Dược Ấn Belladonna indienne thích một chất nền giàu thành phần carbonate de calcium CaCo3. Với một nhiệt độ khoảng 20°C và chất nền ẩm không thay đổi, sự nẩy mầm xảy ra sau 6 tháng.
Đôi khi sự nẩy mầm xảy ra sớm hơn một chút. Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata có sức đề kháng với mùa đông..
Thực phẩm và biến chế :
Không

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: