Indian Belladonna
Cà dược Ấn
Atropa acuminata - Royle. ex Lindley.
Solanaceae
▪ Môi
trường sống :
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata
thuộc họ Solanacaea. Nó có nguồn gốc ở Ấn Độ và cũng được biết đến dưới tên như
:
- Banewort Indien, hoặc Belladonna,
ở Châu Âu Europe, Bắc Phi Afrique du Nord, và Tây Á Asie occidentale, và trở nên tịch hóa
trong một số bộ phận của Bắc Mỹ Amérique
du Nord. Trong những vùng nơi đây nó đã được tịch hóa, nó thường có thể
được tìm thấy trong những vùng bóng râm và ẩm, với một đất giàu chất vôi calcaire, nó mọc ra thậm chí ở độ cao
3600 m bên trên mực nước biển.
Tên thông thường Belladonna, gồm có
“donna” là từ có nguồn gốc ở tiếng Ý
có nghĩa là “ người phụ nữ ” , Bella”
là “đẹp” và Belladonna có nghĩa là «phụ nữ đẹp belle femme».
● Thuốc
giải trí : Drogue récréative
" Cây Cà Dược Ấn Atropa
acuminata ", cũng như những thực vật liên quan như là Cây Cà Độc dược stramoine
và Cây Cà Dược Belladonna, đôi khi được sử dụng như một thuốc giải trí drogue récréative do nguyên nhân của
những ảo giác hallucinations và mê
sảng mà chúng tạo ra.
Những
ảo giác hallucinations nầy thường
được mô tả nhiều nhất như là rất khó chịu, tuy nhiên, sự sử dụng giải trí được
xem như cực kỳ nguy hiểm do quá liều có nguy cơ cao đưa đến tử vong không tự
nguyện mortelle involontaire.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata,
thực vật thân thảo sống lâu năm, thân phân nhánh có thể đạt đến độ cao khoảng
0,9 m. Đôi khi, nó đạt tơí 1,5 m chiều cao. Với Cây nầy, nó có hình dáng hơi
lớn hơn Cây Cà Dược Atropa belladonna.
Lá, khoảng 8-17 dài x 4,5-8,0 cm rộng, hình dạng
ellip-mũi dáo đến bầu dục mũi dáo, đầu nhọn, hình nêm cunéiforme. cuống lá ngắn dài đến 20 mm. Màu xanh lục đậm khi già
trở nên màu hơi đỏ nhạt trong tất cả những bộ phận của Cây.
Hoa, màu vàng nhạt đến màu nâu
nhạt và có hình chuông. Hoa lưỡng phái và được thụ phấn bởi những côn trùng
(trùng môi).
- đài hoa, cắt 9-15 mm dài, đạt đến 20 mm trong những
trái, ± hình chén, có lông mượt, thùy 6-10 mm dài, hình bầu dục nhọn, không đều
nhau, không rụng.
- Vành hoa, 20-23 mm dài, màu vàng, thùy cùn .
- tiểu nhụy, không nhô ra ngoài hoa, bao gồm bao phần 3 mm dài, chỉ dạng thuôn dài 10-11 mm dài.
Trái, quả mọng, rộng khoảng 10 mm,
ban đầu màu xanh lá cây, trở nên màu đen khi trưởng thành, không bao giờ có màu
đỏ.
Những trái, là cực kỳ độc hại, đặt để xa những trẻ em bởi
vì màu sắc và hương vị rất hấp dẫn đối với chúng.
Hạt, nhỏ, 2 mm dài, hình lưới, hình
cầu, màu nâu.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây.
▪ Rễ là bộ phận hoạt động nhất của Cây,
nó được thu hoạch vào mùa thu và có
thể từ 1 đến 3 năm tuổi, mặc dù những rễ
già nhất là rất lớn và khó khăn để đào lên.
▪ Những
lá được thu hoạch vào cuối mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử
dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây có
chứa :
- những alcaloïdes atropine,
- hyoscyamine,
- và bellodonnine,
▪ Những
lá Cà Dược Ấn Atropa acuminata chứa
trung bình :
- 0,4% những alcaloïdes hoạt động,
trong
khi những rễ chứa khoảng 0,6%.
● Phân
tích hóa chất thực vật Phytochemical.
Những
hóa chất thực vật Phytoconstituents như
là :
- Glycerin,
- Thymine,
- 4H-Pyran-4-one,
- 2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-6-methyl,
- 2-Furancarboxaldehyde,
- 5-(hydroxymethyl)-,
- 2-Coumaranone,
- 1,2,3-Benzenetriol,
- Sucrose,
-
1,2,3,4-Cyclohexanetetrol,
-
4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2-methoxyphenol,
- Phenol,
- 2,4,6-trimethyl-, (2 4 6-triméthylquinoléine)
- 5-Isopropyl-6-methyl-hepta-3,5-dien-2-ol,
- Dibutyl phthalate,
- Phytol,
- Hexanedioic acid,
- bis(2-ethylhexyl)
ester,
-
1,2-Benzenedicarboxylic acid,
- diisooctyl ester,
- Tetrazol-5-amine,
-
N-(3,4-dimethoxybenzyl)-,( N-(3,4-Dimethoxybenzyl)urea )
-
4,13,20-Tri-O-methylphorbol 12-acetate,
-
14,15-epoxy-3,16-dihydroxy-,
- (3β,5β,15β,16β)-3,16-Dihydroxy-14,15-epoxy-bufa-20,22-dienolide
- (3β,5β,15β,16β)- [Synonyms: Cinobufagin,
deacetyl-],
-
2-Allyl-3,6-dimethoxybenzyl alcohol,
-
1,2-Dimethoxy-4-n-propylbenzene
đã được xác định trong trích xuất éthanolique
của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata bởi liên quan đến không gian đỉnh điểm pic 185 tương ứng với sự phân tích kết
hợp GC-MS.
● Phân
tích sinh hóa biochimique.
Những mức độ của GOT, GPT, ALP và
tổng số bilirubine huyết thanh sérique
là rõ rệt cao đáng kể (p <0,01) và những mức độ của chất đạm protéines là giãm đáng kể (p <0,01) trong
acétaminophène động vật chữa trị, chỉ ra những sự tổn thương gan foie.
◦ Quản lý dùng trích xuất éthanol của
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata với những liều 250 và 500 mg / kg đánh dấu đáng
kể (p <0,05; p <0,01) đã làm ngưng lại tính nhiễm độc gan hépatotoxicité gây ra bởi acétaminophène.
▪ Chữa trị với Acétaminophène đã
gây ra một sự giãm đáng kể (P <0,01) mức độ của SOD, catalase, GPX và GST trong
mô tế bào gan tissu hépatique bởi so
sánh với nhóm đối chứng.
◦ Chữa trị của những Cây Cà Dược Ấn
Atropa acuminata với những liều lượng của 250 và 500 mg / kg đã dẫn đến một ý
nghĩa (P <0,05; P <0,01) gia tăng
SOD, catalase, GPX và GST bởi so sánh với nhóm II.
▪ Thuốc tiêu chuẩn, silymarine chữa
trị những động vật cũng đã cho thấy một sự gia tăng đáng kể (P <0,01) của
nồng độ phân hóa tố enzymes chống oxy
hóa antioxydantes bởi so sánh với
nhóm II.
Phân tích những mức độ của MDA bởi acide
thiobarbiturique phản ứng acide cho thấy một sự gia tăng đáng kể (P <0,01) ở
những chuột chữa trị với acétaminophène.
◦ Chữa trị bởi Cây Cà Dược Ấn
Atropa acuminata (250 mg / kg và 500 mg / kg) một cách đáng kẻ (P <0,01; P
<0,01) đã ngăn chận sự gia tăng mức độ MDA đã được đưa đến gần bình thường.
Chữa trị với Acétaminophène đã gây
ra một sự giãm đáng kể (P <0,01) mức độ của SOD, catalase, GPX và GST trong
mô tế bào gan tissu hépatique bởi so
sánh với nhóm đối chứng.
▪ Cà Dược Ấn Atropa acuminata có
những sự sử dụng rất giống như Cà Dược belladone liên quan (Atropa belladonna).
Những rễ và những lá được sử dụng trong Ấn Độ Inde như thuốc :
- giãm đau antalgique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nở đồng tử mydriatique,
- gây mê narcotiques,
- và an thần sédatifs.
▪ Những
sự sử dụng của Cà Dược belladone cũng có thể áp dụng cho loài nầy.
▪ Mặc
dù nó là độc hại, Cà Dược Ấn Atropa acuminata có một lịch sử dài của sự sử dụng
y học và có một loạt những ứng dụng, đặc biệt, nó được sử dụng để :
- làm giãn những đồng tử dilater les pupilles trong những phẩu thuật mắt yeux,
- để làm giãm những đau bụng tiêu chảy đường ruột coliques intestinales,
- và để chữa trị những loét dạ dày-tá tràng ulcères
gastro-duodénaux.
▪ Cây Cà
Dược Ấn Atropa acuminata có thể được sử dụng để chữa trị :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson,
- làm giãm những run rẫy
tremblements,
- và độ cứng rigidité
trong
khi cải thiện :
- khả năng nói parole,
- và khả năng vận động mobilité.
nó cũng
được sử dụng như một thuốc giải độc antidote
trong trường hợp của :
- những nấm champignons,
- hoặc những loại nấm độc champignon empoisonnement.
▪ Tất
cả những bộ phần của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata là :
- giãm đau analgésiques,
- giải độc antidote,
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- gây ảo giác hallucinogène,
- nở đống tử mydriatique,
- gây mê narcotiques
- và an thần sédatifs.
▪ Một trích xuất của Cây đã được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt collyre.
Nó có hiệu quả để :
- làm giản nở đồng tử dilater
la pupille.
do đó, làm cho nó dễ dàng hơn để thực hiện của những cuộc
giải phẩu mắt opérations oculaires.
▪ Nguyên
cây, được thu hoạch khi đi vào thời kỳ ra hoa, và được sử dụng để chế tạo một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique.
Đặc biệt nó được sử dụng trong những trường hợp nơi đây nó được dùng :
- tại nơi ảnh hưởng,
- và một viêm đau đớn inflammation
douloureuse tỏa ra một hơi nóng chaleur.
Nó cũng
đuợc sử dụng để chữa trị :
- những say nắng insolations,
- và những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata chứa :
- những alcaloïdes atropine,
- hyoscyamine,
- và bellodonnine,
được sử
dụng như :
- một thuốc an thần sédatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- trong những rối loạn
co giật troubles convulsifs
và như :
- một thuốc giải độc antidote cho những ngộ độc empoisonnement.
▪ Những quả mọng đen baies noires rất là độc hại toxiques và gây ra :
- sự mê sảng délire,
- và sự giản nở những
đồng tử dilatation des pupilles.
● Cơ chế
hiệu quả hóa học.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây chứa
:
- những alcaloïdes tropane.
▪ Những lá chứa trung bình :
- 0,4% những alcaloïdes
hoạt động,
trong khi những rễ chứa khoảng 0,6%.
▪ Hàm lượng thành phần alcaloïdes cũng thay đổi theo sự giai
đoạn phát triển của Cây, thấp khi chứng trong thời kỳ trổ hoa và rất cao khi
chúng mang những quả mọng màu xanh baies
vertes.
Những alcaloïdes nầy ức chế :
- hệ thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique,
kiểm
soát những hoạt động không tự nguyện của cơ thể.
Điều
nầy làm giãm :
- sự bài tiết nước miếng salive,
- dạ dày estomac,
- những sự bài tiết đường ruột sécrétions intestinales
- và phế quản bronchiques,
cũng
như :
- hoạt động của ống tiết niệu tubule urinaire,
- bàng quang vessie
- và những ruột intestins.
▪ Chất atropine thuốc được tạo ra từ những tàn
lá, với những quả mọng là cực kỳ độc hại toxiques,
với những đặc tính :
- gây ra ảo giác hallucinogènes.
Hiện nay, chưa có đủ những bằng
chứng khoa học để đề nghị cho sự sử dụng của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata cho
tất cả những điều kiện, mặc dù một số nhất định của những thành phần của nó đã
được chấp nhận của những sự sử dụng y học.
Chất alcaloïde l-atropine đã được tinh chế từ Cây Cà Dược Ấn Atropa
acuminata trong những năm 1830, điều nầy cho phép những nghiên cứu trên hệ
thống thần kinh tự trị système nerveux
autonome dẫn đến việc công nhận chức
năng của acétylcholine chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur.
▪ Chất Atropine đảo ngược những hiệu quả ngộ độc empoisonnement bởi những tác nhân gây độc thần kinh neurotoxiques phospore hóa hữu cơ organophosphorés được sử dụng bởi chiến
tranh hóa học guerre chimique.
▪ Chất atropine cũng được sử dụng rộng rãi như một thuốc tim cardiaque để :
- gia tăng nhịp tim rythme cardiaque
của những bệnh nhân mắc phải nhịp
tim đập chậm bradycardie cardiaque.
Donnatal, một thuốc theo toa
được phê duyệt ở Hoa Kỳ
États-Unis bởi cơ quan FDA pour "cung cấp kháng cholinergique anticholinergique ngoại vi périphérique / hành động :
- chống co thắt antispasmodique,
- và an thần nhẹ sédation
légère",
là một công thức phénobarbital cũng có chứa những chất alcaloïdes
dẫn xuất từ Cây belladone.
Nó cũng được dán nhản như không thử nghiệm cho tính hiệu quả
trong chữa trị những triệu chứng :
- kích ứng ruột già côlon
irritable,
- và viêm ruột cấp tính entérocolite
aiguë
và như
liệu pháp bổ trợ thérapie adjuvante trong
chữa trị :
- những loét tá tràng ulcères
duodénaux.
▪ Trích
xuất của Cây nầy cũng được ghi nhận cho những hoạt động sinh học đa dạng biologiques variées như là :
- chống co thắt antispasmodique,
- lo âu anxiété,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh suyển asthme,
- đái dầm énurésie
- và những rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
Nó cũng
được phân phối rộng rãi trong miền nam Ấn Độ Inde.
▪ Cây
Cà Dược Ấn Atropa acuminata (AC) là một Cây thuốc truyền thống được sử dụng
rộng rãi cho những rối loạn, như là :
- những bất thường của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và trong y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique,
nó được
sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh thủy đậu, trái rạ varicelle,
- lạnh froid,
- đau bụng tiêu chảy colite,
- viêm kết mạc conjonctivite
(viêm mắt yeux enflammés)
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Theo
truyền thống dân gian, những phụ nữ đã qua sự sử dụng để đặt những giọt nước
trong những mắt để làm cho họ thích ưa nhìn hơn và đo đó «đẹp hơn ».
▪ Trong
quá khứ người ta nghĩ rằng những người phù thủy sorcières đã sử dụng một hỗn hợp của Cà Dược Ấn Atropa acuminata, cây
thuốc phiện pavot à opium, và những
cây khác, thông thường độc hại toxiques
(như tai thỏ aconit Aconitium napellus
và ciguë Cicota virosa) dưới hình
thức một thuốc mỡ bay bổng pommade
volante ( là một loại thuốc mỡ gây ra một ảo giác hallucinogène ) nó được áp dụng để giúp họ bay đến tụ hợp đến những
người phù thủy khác .
▪ Carlo
Ginzburg và những người khác đã lập luận rằng những thuốc mỡ bay onguents volantes là những chế phẩm nhầm khuyến khích những giấc mơ ảo giác rêve hallucinatoire; một lời giải thích
có thể để bao gồm :
- Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata,
- và Cây thuốc phiện pavot
à opium
trong những
thuốc mỡ bay onguents de vol liên
quan đến sự đối kháng antagonisme được
biết giữa chất alcaloïdes tropane của
belladone (cụ thể là chất scopolamine)
và chất alcaloïdes opiacés trong Cây
thuốc phiện Papaver somniferum (trong đặc biệt là chất morphine), tạo ra một trạng thái thức giấc như mơ état de veille onirique một trạng thái
thức giấc vởi những nổi lo lắng lớn, ảo giác thị giác…..
▪ Sự
đối kháng antagonisme đã được biết
đến trong y học dân gian médecine
populaire, thảo luận trong chiết trung éclectiques
(thực vật botaniques) danh sách thuốc
và được đưa ra như một sự giải thích về phương cách thuốc mỡ bay onguents vol sẽ thực sự làm việc trong
văn bản đương đại trên ma thuật sorcellerie.
▪ Sự
đối kháng antagonisme giữa opiacés và tropanes là cơ bản nguốn gốc của :
- giấc ngủ về chiều sommeil
crépusculaire
đã được
cung cấp cho nữ hoàng Victoria để làm giãm sự đau nhức cũng như ý thức conscience trong thời gian sanh đẻ accouchement, và sau đó đã được sữa đổi
như vậy của những chất alcaloïdes phân lập được sử dụng thay chỗ cho những
nguyên liệu thực vật, toàn cây của belladone Cà Dược Ấn Atropa acuminata đặc
biệt chú ý cho đặc tính không thể tiên đoán của hiệu quả và độc tính toxicité.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu mô bệnh học histopathologiques.
Những quan sát hình thái học morphologique đã cho thấy một kích thước
gia tăng taille accrue và gan mở rộng élargissement
du foie trong nhóm chữa trị với acétaminophène.
Những thay đổi nầy đã làm đảo ngược
bởi chữa trị với chất silymarine và
cũng với Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata với những 2 liều lượng khác nhau của
nhóm nghiên cứu.
Hồ sơ mô bệnh học histopathologique của động vật bình
thường chỉ ra những tế bào gan bình thường hépatocytes
normaux với một tế bào chất cytoplasme
được bảo quản tốt và không có dấu hiệu của bệnh viêm nhiễm inflammation nào.
Những động vật chữa trị với acétaminophène đã cho thấy một hoại tử
mô trung tâm của thùy gan ( nơi dễ bị nhiễm độc do trao đổi chất…) nécrose centrolobulaire nghiêm trọng và
một sự thấm nhập chất béo infiltration graisseuse.
Chữa trị với những liều lượng khác
nhau của trích xuất éthanol của Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata và chất silymarine
tạo ra của những thay đổi thoái hóa changements
dégénératifs nhẹ và không có hoại tử liên quan đến một tiểu thùy nécrose lobulaire trong so sánh với nhóm kiểm chứng.
Tất cả những kết quả chỉ ra một
tiềm năng bảo vệ gan hepatoprotective
bởi Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Đây là một Cây rất độc hại toxique, nó phải được sử dụng với cực kỳ
thận trọng và duy nhất dưới sự giám sát bởi một người chuyên môn lo về sức khỏe
có khả năng thật sự.
● Độc tính
Toxicité.
Cây Cà
Dược Ấn Atropa acuminata hay Cà Dược Belladonna là một trong những Cây độc hại
nhất được tìm thấy trong tây bán cầu hémisphère
occidental. Tất cả những bộ phận của Cây chứa những chất alcaloïdes tropane.
Những quả
mọng baies thể hiện mối nguy hiểm lớn
nhất cho những trẻ em, bởi vì nó trông rất hấp dẫn và có một hương vị ngọt nhẹ.
▪ Sự
tiêu dùng từ 2 đến 5 quả mọng baies bởi
những trẻ em và 10 đến 20 quả mọng baies
cho những người trưởng thành có thể dẫn đến tử vong.
▪ Rễ của Cây thường là bộ phận độc hại toxique nhất, mặc dù điều nầy có thể
thay đổi từ mẫu vật thu hoạch nầy với mẫu vật khác.
Nuốt chỉ
1 lá của Cây có thể làm chết một
người trưởng thành.
Những
tác nhân hoạt động trong Cà Dược Ấn Atropa acuminata, là :
- atropine,
- hyoscine
(scopolamine),
- và hyoscyamine,
có
những đặc tính chống cholinergique anticholinergiques.
▪ Những
triệu chứng của sự ngộ độc intoxication
Cây Cà Được Ấn belladone inde bao gồm :
- giãn nở đồng tử pupilles
dilatées,
- nhạy cảm với ánh sáng sensibilité
à la lumière,
- tầm nhìn mờ vision
floue,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- mất cân bằng perte
d'équilibre,
- đau đầu maux de
tête,
- những phát ban nổi chẩn ở da éruptions cutanées,
- mặt tai đỏ bừng rougeur,
- khô miệng bouche
sèche,
- và cổ họng gorge
sèche,
- rối loạn ngôn ngữ, nói lắp bắp troubles de l'élocution,
- bí tiểu rétention
urinaire,
- táo bón constipation,
- lú lẫn confusion,
- ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- và những co giật convulsions.
● Cơ chế
của độc tính toxicité :
Cây là độc hại ở tất cả bộ phận.
Luôn phải mang bao tay trong khi làm việc với Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata.
Những vết nứt nhỏ fissures và những vết thương loét nhỏ plaies của da peau có thể là đủ để bị ngộ độc empoisonné.
Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata có
chứa một số lớn alcaloïdes, trong số những chất khác với chất atropine.
Chất atropine là một chất gây độc
thần kinh neurotoxine mạnh.
▪ Nó ngăn chận thụ thể acétylcholinestérase trong màng postsynaptique ( tế bào sau khớp thần
kinh synapte trong chiều hướng di
chuyển của tín hiệu thần kinh). Điều nầy dẫn đến hội chứng syndrome chống cholinergique anticholinergique
và cuối cùng là cái chết.
Tuy nhiên chất atropine cũng có thể được sử dụng như một thuốc giải độc antidote.
Trong thời gian chiến tranh, những
người lính phải mang theo những chai nhỏ chứa nước atropine bên mình họ. Khi bị ngộ độc empoisonnés bởi những tác nhân chiến
tranh thần kinh guerre neuronaux hoặc
thuốc trừ sâu insecticides, chất atropine có thể cứu cuộc sống của họ.
Những tác nhân chiến tranh thần
kinh agents de guerre neurones ngăn
chận phân hóa tố enzyme cần thiết cho
sự giãm acétylcholine.
▪ Nhờ sự ngăn chận thụ thể acétylcholine của chất atropine màng tế
bào sau khớp thần kinh postsynaptique
có thể cân bằng sự cung cấp vượt quá mức của chất acétylcholine.
Hơn nữa, những chất alcaloïdes của
Cây Cà Dược Ấn belladone indienne được sử dụng chống lại :
- bệnh Parkinson và
những run rẩy tremblements.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Cà
Dược Ấn Belladonna indien là rất độc hại toxiques.
Chất độc nhiều nhất được tập trung trong những rễ.
Với độ tuổi của Cây, nồng độ
alcaloïdes thay đổi mạnh theo chiều hướng yếu thấp, trong khi phát hoa floraison và tăng cao khi Cây ra những trái.
Nói chung, Cây Cà Dược Ấn Atropa
acuminata luôn bị đe doạ, nên rất cẫn thận.
Ứng dụng :
● Sử dụng
khác :
▪ Mỹ phẩm Cosmétiques :
Tên
thông thường “belladone inde” bắt nguồn từ lịch sử của sự sử dụng của chúng bởi
những phụ nữ - "Bella Donna" là người Ý cho thuốc nhỏ Drops bào chế
từ Cây belladone đã đcược sử dụng để :
- làm
giãn nở đống tử dilater les pupilles của những phụ nữ, một trong những hiệu quả
được xem như hấp dẫn “ belle dame.”.
Ngày
nay, người ta biết rằng Cây Cà Dược Ấn belladone Inde, chất atropine hành động như một chống
muscarinique antimuscarinique, ngăn
chận những thụ thể trong những cơ mắt muscles
de l'œil, nó hạn chế kích thước của đồng tử pupille.
Belladonna Cà Dược Ấn Atropa acuminata hiện nay hiếm được sử
dụng trong mỹ phẩm cosmétiquement, bởi vì nó mang những hiệu quả có hại néfastes
gây ra những biến dạng hình ảnh distorsions visuelles nhỏ, không có khả năng
tập trung trên những đối tượng gần, và một sxự gia tăng nhịp tim fréquence
cardiaque.
Sự sử dụng kéo dài được cho là nguyên nhân gây mù cécité.
▪ Những
hạt của Cây Cà Dược Ấn Atropa
acuminata cần phải một sự phần tầng lạnh stratification
à froid ( sắp xếp chồng chéo lên nhau ) điều nầy có nghĩa là phải để trong
tủ lạnh trong thời gian 1 tháng ở nhiệt độ khoảng 4 ° C.
Sau đó,
nó có thể được trồng trong chất nền tảng.
Cây Cà
Dược Ấn Belladonna indienne thích một chất nền giàu thành phần carbonate de
calcium CaCo3. Với một nhiệt độ khoảng 20°C và chất nền ẩm không thay
đổi, sự nẩy mầm xảy ra sau 6 tháng.
Đôi khi
sự nẩy mầm xảy ra sớm hơn một chút. Cây Cà Dược Ấn Atropa acuminata có sức đề
kháng với mùa đông..
Thực phẩm và biến chế :
Không
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire