Bitterwood -
Amargo Bark
Gỗ đắng
Quassia amara - L.
Simaroubaceae
Đại cương :
▪ Cây Gỗ đắng Quassia amara thuộc họ Simaroubaceae là một trong những thí dụ điển hình
nhất của Cây tự chữa bệnh auto-médicamentée.
▪ Nguồn
gốc và vùng trồng trọt.
Cây Gỗ đắng Quassia amara là một
cây bên dưới tầng thực vật trong những rừng nhiệt đới liên quan đến thế giới
mới, lục địa Châu Mỹ Latin tropicales
néotropes và những nơi ẩm ướt và đặc
biệt phong phú trong những rừng tân sinh. Do đó, Cây Gỗ đắng Quassia amara có
nguồn gốc của những vùng nhiệt đới Nam Mỹ tropicales
d'Amérique du Sud.
Chính xác hơn trong những vùng Caraïbes
(Trinité-et-Tobago), trong Trung
Mỹ Amérique centrale (Costa Rica, Nicaragua,
Panama), trong miền nam Bắc Mỹ nord de
l'Amérique du Sud (Guyane française,
Guyane, Suriname, Venezuela, Brésil, Pérou) và ở miền Tây của Nam Mỹ ouest de l'Amérique du Sud (Colombie, Argentine).
Người ta tìm thấy trong những vùng
nhiệt đới gần nơi ẩm ướt, rừng amazon ở độ cao đi từ mức độ mức độ nước biển
đến 900 m. Cây Gỗ đắng Quassia amara được thu hoạch theo truyền thống trong
những rừng tự nhiên.
Nó sống những vùng có trử lượng
nước mưa cao (1500–4500 mm mỗi năm), và có thể xuất hiện trong những đất khô
hạn hoặc trong những vùng đất ven sông terres
riveraines nơi đây có một độ ẩm cao luôn luôn nhưng có sự thoát nước tốt và
ở một vị trí bóng râm một phần.
Cây Gỗ đắng Quassia amara được
trồng rộng rãi ngoài phạm vi bản địa của nó.
Những báo cáo trạng thái của sự
trồng trọt trong những nước Trung
Mỹ Amérique centrale
và Nam Mỹ Amérique du Sud.
▪ Nhu cầu
đất, khí hậu và ánh sáng.
Cây Gỗ đắng Quassia amara thích hợp
với những đất trung bình (mùn limoneux)
và nặng (đất sét argileux). Nó thích
những đất giàu, giữ nước. Cây có thể thích ứng với những giá trị khác nhau của
độ kiềm pH trong đất.
Đây là một cây nhạy cảm với sương
giá. Sự dung nạp với muối và dung nạp với độ khô của nó khấp .
Nó được phân loại như loại cây bán
chịu đựng một cường độ ánh sáng thấp semi-sciophyte
với một dung nạp lớn ở những điều kiện bóng râm nhưng với một một yêu cầu cần
tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời để hoàn tất chu kỳ đời sống của nó,
đặc biệt do sự ảnh hưởng của nó trên sự sản xuất hoa và trái.
Một sự gia tăng của những điều kiện
cường độ ánh sáng gia tăng sự sản xuất của hoa
và của trái mặc dù nó không ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản fertilité
của những hạt.
Do đó, sự tái sinh tự nhiên của nó
dường như là bị hạn chế bởi ánh sáng và sự canh tranh giữa những loài cây rừng của
những tầng thực vật bên trên.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc bụi hiếm khi có một Cây
nhỏ với nhiều thân, có lá không rụng, phát triển chậm với những nhánh phân
nhánh không thứ tự, đạt đến 3 m chiều cao, hiếm khi đến 8 m, .
Vỏ Cây trơn láng mịn và có
màu nâu xám nhạt dầy, được cắt ngang bởi những đường liên kết ngang.
Chất nhựa résine của Cây là một trong những chất đắng nhất trên trái đất, nó
cũng có thể được sử dụng để tạo hương vị cho những rượu mùi, mứt, bánh pudding.
Lá, lá kép, dạng hình lông
chim với những lá phụ 3-5 , có gân sâu, mọc cách, màu xanh lá cây đậm, đo được 15–25
cm dài, đỉnh nhọn thu hẹp lại về phía đáy lá và được phân biệt bởi trục sống
rộng có cánh và gân lá của chúng màu đỏ nhạt. Những lá phụ mọc đối thuôn dài,
đầu nhọn và không đều ở bên dưới.
Phát hoa, chùm ở ngọn với những
nhánh chùm hình chùy màu đỏ, 10–30 cm dài, sản xuất ra những hoa màu đỏ thẫm
hẹp và đỏ tươi ở bên ngoài và màu trắng bên trong, kích thước 2,5-3,5 cm dài,
trang hoàng cho mỗi đỉnh ngọn của mỗi thành viên nhỏ. Những hoa rất mỏng manh
và rơi xuống từ những trục sống chỉ một chạm nhẹ vào.
Hoa, nhỏ màu xanh vàng nhạt
bao gồm :
- đài hoa hình bầu dục, dính liền
với nhau ở đáy và lồng vào nhau.
- cánh hoa, 5 hình mũi dáo hầu hết
chúng được đóng lại với nhau hình thành một hình trụ sắc nét, nó thường mở ra
trong 2 ngày vào thời kỳ trổ hoa và mỗi phát hoa có 4 hoa mở ra cùng một lúc.
- tiểu nhụy 10.
- bầu noãn, 5 tâm bì, vòi nhụy dính
vào nhau từ dưới lên trên.
Trái, 5 trái nhỏ hình ellip, nạt
thịt, màu tím đen, dài khoảng từ 0,8 đến 1,5 cm dài thay thế những hoa và trở
nên màu đỏ khi chúng trưởng thành.
Mỗi trái chứa 1 cây nhỏ. Tất cả
những bộ phận của Cây Gỗ đắng Quassia amara đều chứa chất quassimarine
đắng.
Cây chủ yếu được thụ phấn bởi những
loài chim ruồi colibris nhưng cũng tự tương thích auto-compatible có nghĩa
là phấn hoa của một Cây có thể thụ tinh cho trứng cùng một cây, tức là một loại
Cây có thể tự thụ tinh.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận của Cây đều có
thể được sử dụng hoặc dùng một mình hoặc kết hợp với những thảo dược khác.
Thân, gỗ, vỏ, lá, ...
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần quassinoïdes
là những thành phần hóa chất thực vật phytoconstituants
quan trọng của Cây nầy và cũng là một nguyên chất đắng chánh principes amers của Cây Gỗ đắng Quassia
amara.
▪ Chất quassin
là một chất tinh thể màu trắng cristalline
blanche và được sử dụng rộng rãi trong thực vật liệu pháp phytothérapie Tàu cho hương vị đắng của
nó goût amer.
▪ Mục tiêu của nghiên cứu nầy là để hiểu biết về chất Quassin và Cây Gỗ đắng Quassia amara và hiện diện những thông tin
và kiến thức liên quan về thành phần hóa chất thực vật nầy phytoconstituant.
▪ Trong gỗ, một phần từ 0,09 đến 0,17% chất quassin và từ 0,05 đến 0,11% chất néoquassin đã được phát hiện trong những Cây ở Costa Rician.
Chất quassin là một trong những chất đắng nhất trong thiên nhiên.
Những thành phần khác được xác định
của Cây Gỗ đắng Quassia amara là :
- β-carbolines,
- β-sitosténone,
- β-sitostérol,
- déhydroquassines,
- acide gallique,
- acide gentisique,
- hydroxyquassines,
- isoparain,
- isoparaines,
- isoquassines,
- acide malique,
- méthylcanthines,
- méthoxycanthines,
- méthoxycantines,
- nigakilactone A,
- nor-neoquassin,
- parain,
- quassialactol,
- quassimarine,
- quassinol,
- quassol
- và simalikalactone D.
▪ Ba (3) alcaloïdes β-carboline đã được phân
lập cho lần đầu tiên trong Gỗ của
Cây Gỗ đắng Quassia amara L. (Simarubaceae) và cấu trúc của chúng đã được xác
định, như la :
- 1-vinyl-4,8-diméthoxy-bêta-carboline (1),
- 1-méthoxycarbonyl-bêta-carboline (2),
- và 3-méthylcantine-2,6-dione (3) bởi những phuơng tiện
quang phổ và hóa học.
▪ Những loài của Giống Quassia
có những thành phần tương tự. Chúng bao gồm những alcaloïdes (0,25%), như là :
- canthin-6-one,
- 5-méthoxycanthine-6-one,
- và những alcaloïdes de la carboline.
▪ Trong Gỗ của Cây Gỗ đắng Quassia
amara L (Simarubaceae), 2 alcaloïdes canthin-6-one
mới đã được phân lập và cấu trúc của chúng đã được xác định như :
-
3-méthyl-4-méthoxy-5-hydroxycanthine-2,6-dione (1),
- và
4-méthoxy-5-hydroxycanthine-6-one 3-, N-oxyde (2)
bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques và hóa học chimiques.
-
3-méthylcanthine-5,6-dione (3)
cũng đã phân lập và xác định cho
lần đầu tiên từ nguồn Cây nầy.
▪ Những terpénoïdes gồm chất isoquassin
và những hỗn hợp nguyên chất đắng amers
(được cho là 50 lần đắng hơn chất quinine),
bao gồm :
- quassin,
- néo-quassin,
- và 18-hydroxyquassin.
Dihydronorneoquassin và simalikalactone
D cũng hiện diện.
Những thành phần khác bao gồm :
- coumarines (Cây Gỗ
đắng Quassia amara),
- thiamine (Picrasma
excelsa),
- β-sitostérol,
- và β-sitosténone.
Duke 1985, Kupchan 1976, Newall
1996, Schulz 1998
▪ Từ Cây Gỗ đắng Quassia amara,
- chất quassinoïde quassimarine đã được ghi
nhận ( Casinovi 1966),
- và amaride 18-oxyquaxine đã đuợc phân lập Fernando
1993
▪ Thực vật di truyền phân tử phylogénétique moléculaire của Cây Gỗ đắng Quassia amara đã được nghiên cứu bằng
cách sử dụng yếu tố di truyền lục lạp gène
chloroplaste rbcl.(Rutter 1990).
Đặc tính trị liệu :
Tất cả những bộ phận của Cây Gỗ
đắng Quassia amara chứa một chất đắng amer
chánh gọi là quassimarine.
▪ Điều nầy có một loạt đặc tính y
học, bao gồm :
- chống bệnh bạch cầu antileucémique,
- chống khối u antitumorale,
- làm se thắt astringente,
- tiêu hóa digestive,
- hạ sốt fébrifuge,
- nhuận trường laxative,
- thuốc bổ tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
Nó đã
được chứng minh rằng chất quassimarine :
- kích thích sự bài tiết stimule la sécrétion của những dịch dạ dày sucs gastriques,
- gia tăng khẩu vị augmente
l'appétit,
- và hỗ trợ sự tiêu hóa digestion.
Nó sử dụng với sự thành công trong chữa trị :
- chứng chán ăn tâm thần anorexie mentale,
và cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và sốt fièvres.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây có thể đuợc sử dụng một mình hoặc kết hợp với dược
thảo khác để :
- phục hồi khẩu vị bữa ăn restaurer l'appétit,
- kích thích tiêu hóa stimuler
la digestion,
- và chống lại sốt combattre
les fièvres,
bao gồm
bệnh sốt rét paludisme.
▪ Thân
và vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara L, được sử dụng
trong những phương thuốc để chữa trị những bệnh của :
- lá lách maladies de
la rate,
- gan foie (xơ
gan cirrhose),
- và những đường tiểu voies
urinaires.
▪ Vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng
để chữa trị :
- những mắt yếu yeux
faibles của những người nghiện rượu alcooliques
và,
ngâm trong nước macérée trong :
- cảm lạnh rhum,
như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Kết hợp với
những thân của Cây Dây Thần thông
giòn Tinospora crispa được ngâm macérée trong :
- rượu rhum,
- rượu cognac hoặc absinthe,
nó được
dùng làm thức uống để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và nước tiểu có albumine
lòng trắng trứng albuminurie.
▪ Vỏ thân Cây Gỗ đắng Quassia
amara chứa những hợp chất thuốc diệt
côn trùng insecticides :
- néoquassine,
- và quassine.
▪ Chất
nhựa cho thấy một hoạt động chống lại những tế bào có nguồn gốc ung thư biểu mô
carcinome của vòm họng nasopharynx người.
▪ Những
trích xuất của Cây Gỗ đắng Quassia amara chứa những thành phần chống bệnh bạch cầu antileucémiques :
- quassimarin,
- và similikalactone.
- một thuốc bổ đắng nguyên
chất,
- và bệnh liên quan dạ dày stomacal,
đây cũng là :
- một thuốc diệt sâu vermicide
- và một thuốc phiện nhẹ narcotique;
nó hoạt
động trên những loài ruồi mouches và
một số nhất định động vật thượng đẳng như :
- một chất độc ma túy poison
narcotique.
▪ Cây Gỗ đắng Quassia
amara được sử dụng để chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và chán ăn anorexie.
Đây là
một phương thuốc có giá trị trong nghĩ dưởng, sau khi trải qua :
- một bệnh cấp tính maladie
aiguë,
- và suy nhược débilité,
- và chứng khó tiêu dyspepsie
atonique;
- chống co thắt antispasmodique trong bệnh sốt fièvre.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử
dụng và lợi ích truyền thống của Cây Gỗ
đắng Quassia amara
▪ Theo truyền thống Cây Gỗ đắng Quassia
amara có những hoạt động :
- chống sốt rét antipaludique,
- bệnh liên quan dạ dày stomacale,
- chống bệnh thiếu máu antianémique,
- thuốc kháng sinh antibiotique,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- và chống loài biến hình trùng amib antiamibienne.
◦ Những
đặc tính của nó như :
- sinh sản reproductives,
- thuốc diệt côn trùng insecticides,
- thuốc diệt ấu trùng larvicides,
- và diệt giun sán vermifuges
cũng đã
được báo cáo trong tài liệu.
▪ Lớp vỏ trong mềm được đun sôi, và nước dùng
uống để điều trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
bởi những người bản địa Guyane Patamona.
Vỏ và những lá của Cây Gỗ đắng Quassia amara được đun
sôi và nước ngâm dùng uống như một thuốc :
- chống nhiệt ( hạ nhiệt ) antipyrétique.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion gỗ và rễ tươi được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt chống lại sự điều trị fièvres réfractaires,
- thuốc bổ tonique,
- khẩu vị apéritif,
- và hạ sốt fébrifuge.
▪ Vỏ được sử dụng như :
- thanh lọc máu purificateur
de sang,
và để
chữa trị :
- những mắt yếu yeux
faibles của những người nghiện rượu alcooliques.
▪ Ở Surinam, thân được sử dụng để làm những thuốc đắng amers để :
- hạ sốt réduire la
fièvre.
▪ Nó đã
chứng minh rằng Cây Gỗ đắng Quassia amara khuyến khích :
- sự bài tiết sécrétion
của những dịch dạ dày sucs gastriques,
- gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
▪ Nó
được sử dụng với sự thành công trong chữa trị chứng :
- chán ăn tâm thần anorexie
nerveuse
và cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- sốt rét paludisme,
- và sốt fièvres.
▪ Tất
cả những bộ phận của cây có thể được sử dụng một mình hoặc trong kết hợp với
những dược thảo khác để :
- phục hồi khẩu vi restaurer
l'appétit,
- kích thích tiêu hóa stimuler
la digestion,
- và chống những sốt fièvres,
bao gồm bệnh sốt rét paludisme.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng như máy lọc máu purificateur de sang và để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ trong được
sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhumes.
▪ Trong Guyane,
trà thé lá Cây Gỗ đắng Quassia amara là phương thuốc :
- chống bệnh sốt rét antipaludique thường xuyên sử dụng nhất.
▪ Ở Mexique,
nước nấu sắc décoction của Cây Gỗ đắng Quassia
amara được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những người Mỹ bản địa Amérindiens ở Tây Bắc nord-ouest
của Guyana được sử dụng trong nước
nấu sắc décoction của vỏ và lá Cây Gỗ đắng Quassia amara để giết :
- những chí rận tuer
les poux.
● Lợi ích cho sức khỏe theo y học truyền
thống ayurvédique của Cây Gỗ đắng Quassia amara
▪ Bệnh thấp khớp Rhumatisme:
Sử dụng
ở bên ngoài cơ thể một nước ngâm infusion gỗ của Cây Quassia đắng amer.
▪ Nghiện rượu Alcoolisme:
Chế
biến 1 trà thé của lá Cây Gỗ đắng Quassia amara đắng và uống
thường xuyên một tách. Nó giết chết khẩu vị appétit
của rượu alcool.
▪ Gàu Pellicules:
Lấy gỗ Cây Gỗ đắng Quassia amara đắng. Ngâm nó vào trong nước
đun sôi trong thời gian 1 đêm. Bây giờ, sử dụng nước nầy như nước gội rửa da
đầu rinçage du cuir chevelu chữa trị :
- những gàu pellicules.
▪ Vấn đề
dạ dày estomac:
Dùng
một tách bằng gỗ của Cây Gỗ đắng Quassia
amara. Chno nước vào trong và để qua một đêm. Sáng
ngày hôm sau, Uống vào lúc bụng đói. Đây là một thuốc bổ đắng tonique amer tốt cho dạ dày estomac.
▪ Thuốc bổ Tonique:
Dùng
một tách bằng gỗ của Cây Gỗ đắng Quassia
amara. Đổ đầy nước và để yên trong 1 đêm. Nó
trở thành một thuốc bổ đắng tốt cho dạ dày estomac.
▪ Trùng giun Vers:
Thêm
một muỗng súp của Gỗ Cây Gỗ đắng Quassia amara trong một tách nước sôi và để ngâm trong 15 phút.
Dùng uống 1 tách thường xuyên trong
thời gian 1 tuần.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả
chống khả năng sinh sản antifertilité ở
những chuột đực rats mâles, chất Quassin:
Một nghiên cứu trên hiệu quả độc
hại toxique trên sự sinh sản của phái
tính đực của Cây
Gỗ đắng Quassia amara trong
một mô hình chuột suisse cho thấy rằng những chuột chữa trị với trích xuất thể
hiện một độc tính toxicité phụ thuộc
vào liều trên những thông số của tinh trùng mào tinh hoàn sperme épididymaire, với một sự giãm số lượng tinh trùng spermatozoïdes, một sự giãm tính di động
motilité, với những hình thái không
bình thường ở hơn 50% tinh trùng sperme
.
Những kết quả khẳng định những hiệu
quả độc hại toxiques trên sự sinh sản
ở những người đàn ông của Cây Gỗ đắng Quassia amara khi nó được áp dụng như một liệu
pháp chữa trị thérapeutique hoặc
thuốc trừ sâu sinh học biopesticide.
Một trích xuất thô méthanol của gỗ thân Cây Gỗ đắng Quassia amara đã gây ra một sự giãm
đáng kể trọng lượng của những dịch hoàn testicules,
mào tinh hoàn épididyme và túi tinh
trùng vésicule séminale, với một sự
gia tăng của tuyến yên trước hypophyse
antérieure.
Chữa
trị với trích xuất dẫn đến một sự giãm đáng kể số lượng tinh trùng mào tinh
hoàn spermatozoïdes épididymaires trong
những nồng độ huyết thanh của testostérone, LH và FSH. Phân đoạn đã được phân
lập 2 hợp chất :
- quassin,
- và 2-méthoxycanthine-6-one.
Chất Quassin
dường như là nguyên chất chống khả năng sinh sản antifertilité của Cây Gỗ đắng Quassia amara.
● Kháng khuẩn Antibactérien / chống
nấm antifongique:
Trong
một nghiên cứu trích xuất của Cây Quassia undulata và Cây Gỗ đắng Quassia amara, Cã 8 trích xuất đều hiện diện những hoạt động :
- kháng
khuẩn antibactériennes rõ rệt (E.
coli, S. faecalis, S. aureus),
- và
chống nấm antifongiques (Aspergillus
niger),
trong
hầu hết những trường hợp cao hơn những thuốc tham khảo tiêu chuẩn.
Trích
xuất méthanol của những lá Cây Gỗ đắng Quassia
amara đã thể hiện những hoạt động cao nhất trong cả hai thử
nghiệm.
● Chữa trị liệu tại chỗ chống bệnh hồng ban rosacée:
Một
loại thuốc keo nhờn bôi ngoài da gel
topique với 4% trích xuất của Cây Gỗ đắng Quassia amara trong chữa trị những bệnh
hồng ban rosacée khác nhau cho thấy
một hiệu quã trên :
- những
đỏ bừng do vận mạch bouffées vasomotrices
( liên quan đến sự giãm «co mạch» hoặc tăng «giãn mạch» trong những mạch máu ),
- ban
đỏ érythème,
- mao
huyết quản trướng téléangiectasie,
- vết
sần papules và những mụn mũ pustules.
Những
kết quả cho thấy rằng trích xuất có thể là một chất thay thế mới, có hiệu quả
và an toàn trong sự quản lý bệnh hồng ban rosacée.
● Hiệu quả huyết học hématologiques /
quassia / chống bệnh thiếu máu anti-anémique:
Chất quassin và 2-méthoxycathine-g-one, đã được phân lập từ trích xuất vỏ thân của Cây Gỗ đắng Quassia amara, đã được nghiên cứu về hiệu quả huyết học hématologiques của chúng.
Tất cả
những liều lượng của trích xuất và chất quassin
đã gia tăng một cách đáng kể số lượng của hồng huyết cầu globules rouges, tỹ lệ phần trăm thể tích hồng cầu hématocrite và nồng độ của huyết sắc tố hémoglobine.
Chất 2-méthoxycathine-6-one không có tác
dụng thay đổi nào.
● Tiết bã nhờn mặt Séborrhéique faciale
Viêm da Dermatite:
Nghiên
cứu đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của một thuốc keo nhờn bôi ngoài da gel topique
của trích xuất Cây Gỗ đắng Quassia amara 4% trong chữa
trị bệnh SD (chứng viêm da tiết bã dermatite
séborrhéique) hiện tượng da bị viêm ở dạng những mảng đỏ, phủ vảy nhởn, ít
nhiều bị ngứa.
Cây Gỗ
đắng Quassia amara đã được thử nghiệm và được so sánh với thuốc kétoconazole bôi ngoài da topique và với ciclopiroxolamine bôi
ngoài da topique.
Cả 3
điều được tìm thấy có hiệu quả, với một lợi ích về hiệu quả đối với trích xvuất
Cây Gỗ đắng
Quassia amara 4%.
Những
kết quả cho thấy rằng thuốc keo nhởn bôi ngoài da gel topique của trích xuất 4% thể hiện một chữa trị an toàn và hiệu
quả cho chứng viêm da tiết bã dermatite
séborrhéique SD.
● Chất Quassinoïdes:
Một trà
thé của những lá non Cây Gỗ đắng Quassia amara chứa nhiều :
- quassinoïdes: simalikalactone,
picrasine B, picrasine H, néoquassin, quassin, picrasine và picrasine J.
Hoạt
động sinh học biologique và gây độc
tế bào cytotoxicité có thể cả hai
được cho là do chất simalikalactone D.
● Chất ức chế loài biến hình trùng Entamoeba
histolytica:
Biến hình trùng Entamoeba
histolytica là một tác nhân quan trọng của yếu tố gây bệnh étiologique tiêu chảy diarrhée,
lây nhiễm tổng thể từ 40 đến 50 triệu người với từ 40 000 đến 100 000 trường
hợp tử vong mỗi năm.
Thuốc métronidazle là một chữa trị có hiệu quả nhưng có thể gây ra những
tác dụng phụ nghiêm trọng.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất
thô của Cây
Gỗ đắng Quassia amara có
những hiệu quả chất ức chế trên loài biến hình trùng Entamoeba histolytica thực
hiện trong ống nghiệm in vitro.
● Hiệu quả
chống gây loét antiulcérogènes /
2-méthoxycanthine-one:
Nghiên cứu đánh giá một trích xuất
và những nguyên hoạt chất sinh học principes
bioactifs-quassin và 2-méthoxycanthine-one
trên những loét dạ dày ulcérations
gastriquesở những chuột rats
albinos.
Trích xuất và 2-méthoxycathine-one có
một sự ức chế đáng kể loét dạ dày ulcération
gastrique gây ra bởi indométhacine.
● Độc tính
Toxicité cho sự sinh sản reproduction / khả năng của những tinh trùng spermatozoïdes / phản ứng acrosomique ( phản ứng điều
chỉnh phân hóa tố enzyme giữa thời
điểm xuất tinh và thụ tinh ….) :
39 phần trăm % của những tinh trùng
spermatozoïdes của chuột được chữa
trị với Cây
Gỗ đắng Quassia amara không
có khả năng và cơ quan nằm ở đầu trước tinh trùng acrosomecủa chúng vẫn còn nguyên vẹn, 30% không trải qua phản ứng réactions acrosomiques ( Màng bao bọc
bên ngoài của tế bào chất của acrosome
có chứa nhiều phân hóa tố enzyme mang
trên bề mặt của những thụ thể liên kết tinh trùng spermatozoïde với một chất đạm protéine
ZP2 trong suốt ).
Cây Gỗ đắng Quassia amara có thể làm
trung gian hiệu quả chống thụ tinh antifertilité
bằng cách tác động lên trên những kênh ion
canaux ioniques hoặc trên những chất
đạm protéines của tinh trùng đuôi mào
tinh hoàn caudal sperme épididymaire quan trọng đối với khả năng của tinh trùng sperme.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chất độc học Toxicologie.
Cây Gỗ đắng Quassia amara được liệt vào
những Cây thường xem như an toàn bởi FDA. Quản lý sử dụng tiêm vào tĩnh mạch
của Cây Gỗ đắng. Quassin là độc hại toxique,
dẫn đến :
- những bất thường của tim cardiaques,
- của những run rẩy tremblements,
- và bại liệt paralysie.Schulz 1998
▪ Trọng
lượng trung bình của những dịch hoàn testicules,
của những túi tinh vésicules séminales và của những dịch bệnh épididymes
đã được giãm đáng kể, và trọng lượng của những tuyến yên trước glandes pituitaires antérieures đã được
gia tăng đáng kể ở những chuột đã được nhận Cây Gỗ đắng Quassia amara với những
liều lượng lên tới 2 g / kg trong nước uống được.
Hơn
nữa, một sự giãm số lượng tinh trùng spermatozoïdes,
những nồng độ LH, kích thích tố hormone
folliculo-stimulante (FSH) và kích thích tố sinh dục đực testostérone đã được quan sát.Garcia
Gonzalez 1997, Mac-Mary 2012, Raji 1997
● Tác dụng
phụ và an toàn.
Cây Gỗ đắng Quassia amara là an toàn khi được cho
uống bằng đường miệng trong số lượng thực phẩm. Nhưng Cây Gỗ đắng Quassia amara có thể là nguy hiểm khi nó được uống bằng miệng trong số lượng thuốc.
Nó có thể gây ra những phản ứng phụ
như là :
- một kích ứng miệng irritation
de la bouche,
- cổ họng gorge,
- và ống tiêu hóa tube
digestif
cũng
như :
- những buốn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements.
▪ Với
một liều lượng rất mạnh, điều nầy có thể dẫn đến :
- một chức năng tim bất thường fonction cardiaque anormale;
tuy
nhiên, hầu hết những người ói mữa vomissent
trước đã được nhận một liều đủ cao để gây ra những vấn đề tim cardiaques.
Một sự
sử dụng lâu dài có thể gây ra :
- những thay đổi thị lực
vision,
- và mù cécité.
▪ Gỗ
đắng Quassia là an toàn khi được sử dụng trên da.
● Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Cây Gỗ đắng Quassia amara là nguy hiểm
khi được dùng uống trong thời gian mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement.
Nó có
thể gây ra những tổn thương tế bào lésions
cellulaires và buồn nôn nausées.
Không
đủ những thông tin đáng tin cậy trên sự an toàn của sự áp dụng Cây Gỗ đắng quassia
trên da peau hoặc trên da đầu cuir chevelu trong thời gian mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement.
▪ Có
thể gây ra đau bụng tử cung coliques
utérines.
Hảy cẫn
thận và tránh sử dụng.
Ứng dụng :
▪ Dùng với một :
◦ liều lượng nhỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara gia tăng khẩu vị bữa ăn,
◦ và với một liều lượng lớn nó hành động như một chất :
- kích ứng irritant,
- và gây ra ói mữa vomissements;
hành
động của nó có lẽ làm giãm :
- sự thối rữa putréfaction trong dạ dày estomac,
- và ngăn chận sự hình
thành của những acide trong quá trình tiêu hóa digestion.
▪ Một trà thé với cơ bản lá của Cây Gỗ đắng Quassia amara ngâm trong nước đun sôi infusées được sử dụng để lau rửa da baigner la peau cho những bệnh nhân mắc :
- bệnh sởi rougeole.
nó cũng được sử dụng như :
- nước súc miệng bain
de bouche
sau khi
nhổ răng extractions dentaires.
▪ Cây Gỗ đắng Quassia
amara với acide sulfurique hành động như một phương thuốc
chống :
- say rượu ivresse,
bằng
cách tiêu hủy khẩu vị appétit của rượu
ở những người nghiện rượu alcooliques.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion những rễ có thể được sử dụng để làm giãm :
- bệnh sốt sốt rét fièvre
paludéenne.
▪ Vỏ được đun sôi và nước cho uống như
thuốc :
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống bệnh kiết lỵ anti-dysentérique,
- và chống bệnh sốt rét antipaludéen.
▪ Được áp dụng trên da đầu cuir chevelu để chữa trị :
- bệnh nhiễm infestation bởi những chí rận poux.
▪ Trong trường hợp :
- khó tiêu dyspepsie,
sử dụng với sulfate de zinc, sắt Fe
hoặc những acides khoáng acides minéraux.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion của Gỗ Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- và hạ nhiệt fébrifuge;
cũng như những bệnh liên quan dạ
dày stomacal.
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion đậm đặc dùng thụt xổ (đường hậu
môn ) lavement để tiêu diệt :
- những loài sán ténias.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng để chữa trị những chứng :
- khó tiêu dyspepsie,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- suy nhược débilité sau những bệnh sốt fièvres;
cũng được đưa ra trong :
- những sốt mật, đàm nhiệt fièvres bilieuses.
- bệnh thống phong goutte,
pha trộn với những muối kiềm sels alcalins, những chất thơm aromatiques
và gừng gingembre.
▪ Trích xuất có thể được thực hiện làm bốc hơi évaporant nước nấu sắc décoction ở một thể nhất quán ( thể
đặc), và dùng uống 1 liều của hạt, 3
đến 4 lần mỗi ngày, điều nầy sẽ ít độc hại cho dạ dày estomac hơn nước ngâm trong nước đun sôi infusion hnoặc nước nấu sắc décoction.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Gỗ đắng Quassia amara cũng được sử dụng như dung dịch dưởng da lotion để chữa trị :
- chứng bệnh chí rận cắn pédiculose.
▪ Một nước nấu sắc décoction
của vỏ và những lá Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như nước lau rửa để loại
bỏ những loài ký sinh parasites bên
ngoài da như là :
- những chí rận poux agouti,
và như chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh đậu mùa variole.
▪ Một nước nấu sắc décoction
của vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như :
- thanh lọc máu purificateur
de sang
và để
chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của vỏ trong được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Gỗ được sử dụng trong
những dung dịch dưởng da lotions như
để rửa sạch cho :
- những loét ulcères
bệnh hoa liễu dai dẳng vénériens
persistants.
● Những sử dụng khác.
▪ Gỗ đắng Quassia amara, được tìm thấy trong những
cửa hàng dưới hình thức miếng khoai tây chiên chips hoặc bào nhỏ râpes, không có mùi nhưng có một hương
vị đắng dữ dội, sẽ luôn phân biệt với thuốc nguyên chất drogue
pure của những sản phẩm giã mạo adultérations.
▪ Những lá
được nghiền nát đặt để trên cơ thể có hiệu quả để đuổi những loài muỗi moustiques.
▪ Nước nấu sắc décoction
của vỏ và lá được sử dụng như lau rửa sạch để loại bỏ ở da của những loài ký
sinh bên ngoài parasites externes như
là :
- chí rận poux agouti.
▪ Cây
Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như thuốc diệt côn trùng insecticide, trong y học truyền thống và
như phụ gia trong công nghiệp thực phẩm.
▪ Những
trích xuất của gỗ hoặc vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara hành động như
một thuốc diệt côn trùng insecticide tự
nhiên.
▪ Những
trích xuất của gỗ hoặc vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara cũng được sử
dụng để tạo ra hương vị aromatiser cho
những thức uống có hơi gaz boissons
gazeuses, những rượu khai vị apéritifs
và những loại thuốc đắng có thể thêm vào những rượu cocktails hoặc với những món bánh nướng pâtisseries.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây, nhưng đặc biệt vỏ
và những thân non , có thể được sử
dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
Thực phẩm và biến chế :
● Sự sử dụng nấu ăn culinaires.
▪ Nguyên
chất đắng hiện diện trong vỏ và gỗ được sử dụng như cơ bản của thức
uống có alcool đắng Angostura Bitters, được sử dụng như hương liệu trong thức
uống chứa rượu gin.
▪ Nó
cũng đưcợ sử dụng như nguyên liệu thay thế của houblon khi sản xuất rượu bia bière.
Nguyễn thanh Vân