Tâm sự

Tâm sự

lundi 29 juin 2020

Khổ sâm chống kiết lỵ - Waginos


Waginos
Khổ sâm chống kiết lỵ
Brucea antidysenterica - J.F.Mill.
Simaroubaceae
Đại cương :
▪ Đồng nghĩa.
- Brucea abyssinica Spreng.
- Brucea ferruginea L'H?r.
- Brucea salutaris A.Chev.
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý.
Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được xuất hiện rộng rãi trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, Guinée và Nigéria ở miền đông của Éthiopie và miền nam cho đến Angola, Malawi và Zambie.
▪ Hệ sinh thái Ecologie
Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica gặp trong những rừng độ cao, trong cạnh bìa rừng và gặp thưòng xuyên trong những rừng thứ cập.
Ngưòi ta tìm thấy giữa 1000–3700 m độ cao, nhưng thường hơn ở 1750–2500 m độ cao.
▪ Môi trường sống Habitats:
▪ Tìm thấy ở Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale, Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica là một tiểu mộc bụi đơn phái đồng chu monoïque và cây nhỏ thường được sử dụng trong y học truyền thống như để chữa trị bệnh kiết lỵ dysenterie. Nó đạt được khoảng 7 m cao.
Trong những tầng thực vật bên dưới của những khu rừng thường xanh forêt sempervirente và thường như sự tăng trưởng thứ cấp trong những vùng bị khai phá hoặc ở trong những bìa rừng.
Rừng miền núi Forêts montagneuses, cạnh bìa rừng lisières de forêt và rừng thứ cấp végétation secondaire, và xuất hiện thường hơn ở những độ cao từ 1 750 đến 2 500 m.
Sự nhân giống và trồng trọt.
Sự tăng trưởng bộ phận dinh dưỡng, sự phát hoa, và sự đậu quả của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica diển tiến trong suốt năm, thậm chí trong những mùa khô hạn.
Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica có thể nhân giống dễ dàng từ những hạt và được gieo tại chỗ.
Một phương pháp khác của sự lây lan bao gồm sự cấy ghép của những cây hoang dại.
Những hạt có thể được bảo quản ở nhiệt độ trong nhà trong thời gian hơn 1 năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi hoặc cây nhỏ đơn phái monoïque, đạt đến (7–)10(–15) m cao, phân nhánh đôi khi từ bên dưới.
Vỏ cây màu xám đến màu xám nâu với những vết sẹo của những lá dạng hình trái tim.
Thân non hình trụ, với những lông màu nâu đỏ.
Lá, mọc cách, thường hợp thành nhóm ở đỉnh ngọn của những nhánh non nhất, kích thước từ 10–65 cm dài, lá kép lẽ với 2–6 cặp những lá phụ; không lá bẹ stipule; cuống lá pétiole dài đến 15 cm với những lông màu nâu đỏ; cuống lá phụ pétiolules 1–9 mm dài, đạt đến 35 mm trên những lá phụ ở đầu ngọn lá kép; lá phụ hẹp thuôn dài đến hình trứng hẹp, từ 3–18 cm × 1,5–8 cm, đáy không đối xứng và tròn, đỉnh nhọn, bóng sáng và màu xanh lục đến màu xanh lục nhạt với những lông màu nâu đỏ.
Phát hoa, chùm ở nách lá, thẳng đứng, với những lông màu nâu đỏ, 5–35 cm dài với những hoa đựchoa cái trên những phát hoa tách biệt nhau trong hình cầu nhỏ gọn.
Hoa, đơn phái, đều, (3–)4(–5) thành phần, cuống hoa 1–8 mm dài, hoa màu xanh lục và rất nhỏ, bao gồm :
- đài hoa, gần như rời, thuôn dài đến hình bầu dục, 2–3 mm × khoảng 1,5 mm, nhọn, màu xanh lục nhạt, với những lông màu nâu đỏ.
- cánh hoa thuôn dài đến bầu dục, 1,5 - 3 mm × 1 - 1,5 mm, màu xanh lục nhạt, có lông màu nâu đỏ ở bên ngoài.
Hoa đực mâles với những tiểu nhụy màu trắng đến vàng nhạt.
Hoa cái femelles với 4 - 5 tâm bì rời hoặc hàn dính ở bên dưới, khoảng 1 - 2,5 mm × 1 - 3 mm, đôi khi có lông, vòi nhụy stigmates khoảng 1 mm dài, rời, cong hướng ra bên ngoài theo đường chéo.
Trái, bao gồm 1 - 4 mảnh rời nhau ( tâm bì ) méricarpes hình ellip với hình dáng của quả không khai nạt nhân cứng drupes, 9–14 mm × 6–8 mm, đỉnh nhọn, màu xanh lục nhạt bóng sáng, chuyển sang màu vàng cam đến màu đỏ đậm khi trưởng thành.
Mỗi mảnh tâm bì méricarpe chứa 1 hạt.
Hạt, hình trứng ovoïdes, 8–9 mm × 5–6 mm, đỉnh nhọn, màu nâu nhạt, được chấm bởi những đốm lớn màu đỏ đến màu nâu đậm.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, những trái, những hạt, những và những rễ
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những đặc tính chống ung thư anticancéreuses mạnh mẽ được chứng minh bởi những trích xuất của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica đã thu hút sự chú ý của những nhà nghiên cứu trong những thập niên gần đây. Hoạt tính sinh học bioactivité của nó được quy cho sự hiện diện của những alcaloïdes của những nhóm :
- quassinoïde,
- và canthine.
Những hợp chất quassinoïdes, được biết dưới tên brucéolides, bao gồm :
- brucéantine,
- và những acides brucéaniques,
 đã được phân lập từ những và những vỏ thân.
▪ Chất brucéantine đã thể hiện một hoạt động chống ung thư anticancéreuse chống khối u ác tính B16 mélanome B16, ung thư đại tràng côlon 38, và bệnh bạch cầu leucémies L1210 và P388 ở những chuột souris.
Tuy nhiên, trong những thử nghiệm lâm sàng cliniques tiếp theo sau, không thấy sự hồi quy nào, mục tiêu của những khối u tumeurs đã được quan sát và người ta đã kết thúc ở tiêu điểm lâm sàng clinique.
Gần đây, hoạt động của chất brucéantine đã được nghiên cứu trên nhiều dòng tế bào ung thư bạch cầu cellules de leucémie, của ung thư hạch bạch cầu lymphome và ung thư u tủy myélome.
Chữa trị những dòng tế bào cellules HL-60 và RPMI 8226 gây ra một lập trình tự hủy apoptose liên quan đến con đường caspases ( là nhóm phân hóa tố chất đạm protéases cystéine  và đường ty thể mitochondriale.
Một thử nghiệm trên cơ thể sinh vật sống in vivo với sự giúp đở của xénogreffes người ( hay dị ghép hétérogreffe, nơi mà người cho và người nhận thuộc về các loại khác nhau ) -SCID RPMI 8226 đã cung cấp bằng chứng rằng chất brucéantine gây ra một sự hồi quy ở những khối u tumeurs ở giai đoạn sớm cũng như ở giai đoạn tiến triển và những phản ứng nầy được tạo thuận lợi bởi sự vắng mặt của độc tính quá mức toxicité manifeste.
▪ Ngoài hoạt động chông ung thư antinéoplastique, của nhiều brucéolides hiện diện ở Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica là cực kỳ có hiệu quả :
- chống lại loài Entamoeba histolytica (IC50 của brucéantine = 0,018 μg/ml),
- và chống lại loài ký sinh bệnh sốt rét parasite du paludisme Plasmodium falciparum (IC50 của brucéantine = 0,0008 μg/ml).
▪ Theo những nguồn, những trích xuất của rể Khổ sâm chống kiết lỵ sẽ có hiệu quả chống lại loài Plasmodium gallinaceum ở những loài chim oiseaux.
Nếu những thành phần quassinoïdes rút ra từ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica đã thể hiện một hoạt động yếu chống bệnh lao antituberculeuse trong ống nghiệm in vitro, tiềm năng chống VHI anti-VIH của chúng bnị phá hủy bởi một tính gây độc tế bào cytotoxicité mạnh.
Những thành phần quassinoïdes là đặc trưng của họ Simaroubaceae ; nó mang lại cho vỏ của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica một hương vị đắng rõ rệt.
▪ Những alcaloïdes của nhóm canthine, hiện diện trong vỏ của rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica, có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
Một số trong số của chúng đã đuợc sản xuất bởi những cấy nuôi tế bào trong hệ thống treo từ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica.
Trái Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica là đắng amer va nó sẽ độc hại toxique cho những gia cầm, đặc biệt cho những loài cừu moutons. Nó chứa khoảng 22% dầu.
Một chất nhuộm màu vàng chứa trong endocarpe màng bọc bên ngoài của hạt còn gọi là nội quả mạc không hoà tan trong nước.
▪ Những tinh thể oxalate de calcium hiện diện trong vỏ, những lá và những rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica.
Đặc tính trị liệu :
Như tên gọi của nó, Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea anthidysenterie có một giá trị trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu hiện đại đã xác nhận hành động nầy và cũng được đánh dấu của những tiềm năng  ứng dụng khác của Cây.
▪ Những vỏ thân Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica chứa những thành phần quanninoïdes và những alcaloïdes de canthin có đặc tính mạnh :
- chống ung thư anticancéreuses,
và điều nầy đã rút ra nhiều chú ý của sự nghiên cứu trong những thập niên gần đây.
▪ Một số nhất định đã không có kết luận, trong khi những thử nghiệm khác đã cho thấy những kết quả đầy hứa hẹn, nhiều hơn nữa những hiệu quả đã tạo điều kiện trong sự vắng mặt độc tính quá mức toxicité manifeste.
▪ Ngoài ra hoạt động :
- chống khối u ung thư antinéoplasique,
của chúng của nhiều hợp chất hiện diện trong Cây rất có hiệu quả chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
gây ra do loài biến hình trùng amibe, Entamoeba histolytica,
- và bệnh sốt rét paludisme,
do loài ký sinh trùng Plasmodium falciparum.
▪ Những chất quassinoïdes của Cây cho thấy một một hoạt động yếu :
- chống bệnh lao antituberculeuse thực hiện trong ống nghiệm in vitro,
trong khi tiềm năng chống anti-VIH đã làm hủy hoại bởi một thính gây độc tế bào cytotoxicité cao.
▪ Những chất quassinoïdes là đặc trưng của họ Simaroubaceae; nó làm cho vỏ của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica có một hương vị đắng amer đặc trưng.
▪ Những alcaloïdes canthin, hiện diện trong vỏ rễ của Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica, có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
Vỏ, những trái và những rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được sử dụng rộng rãi chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
như :
- chống trùng giun anthelminthique,
- và để chữa trị bệnh sốt fièvre.
Vỏ, những trái, những hạt, những và những rễ (đôi khi được đun sôi ) được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- tiêu chảy diarrhée,
- khó tiêu indigestion,
- hen suyễn asthme,
- và những đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Những và những rễ Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được nấu chín với thịt viande hoặc ngâm infusées trong sữa lait ( cho những trẻ em ) để làm giãm :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Những vết thương loét plaies và những bệnh da affections cutanées, như là những bệnh do bởi :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và chứng bệnh tràng nhạc scrofule,
được xử lý với những thuốc mỡ onguents cơ bản của nhánh brindilles pha trộn với bơ làm từ sữa trâu ghee hoặc bơ beurre, hoặc với những trái chín pha trộn với mật ong miel.
▪ Những chế phẩm của những rễ được sử dụng trên những vết thương loét plaies do bỡi :
- những bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
trong khi những và những hạt Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica được sử dụng để chữa trị :
- những khối u ung thư da tumeurs cancéreuses de la peau.
Những rễ được sử dụng để chữa trị :
- bệnh dại rage.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica (họ Simaroubaceae) cũng được sử dụng trong y học truyền thống với nhiều mục đích.
Những bộ phận khác nhau của Cây được sử dụng rộng rãi chống lại những bệnh như :
- bệnh sốt rét paludisme,
- những bệnh nhiễm trùng giun infections helminthiques,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những rối loạn khác.
Mặc dù sự ứng dụng rộng rãi của nó trong lãnh vực y học truyền thống của những điều trị chăm sóc sức khỏe của nó, chỉ có một vài cuộc điều tra khoa học được thổ chức và thâm cứu đã được thực hiện để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của những cây thuốc truyền thống của Éthiopia.
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro được thực hiện trên những trích xuất của trái của Cây Khổ sâm Brucea javanica, một loài có liên quan chặc chẻ với Cây Khổ sâm chống kiết lỵ Brucea antidysenterica, đã chứng minh một hoạt động :
- chống co thắt antiplasmodique
của Cây là do những thành phần quassinoïdes
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguy hiẻm được biết.
Trái là đắng amer và sẽ là độc hại toxique cho những gia cầm bétail, đặc biệt cho những loài cừu moutons. Những tinh thể oxalate de calcium hiện diện trong vỏ, những và những rễ.
▪ Những trái đắng amers có những hiệu quả độc hại toxiques trên gia cầm bétail, đặc biệt những loài cừu moutons.
Ứng dụng :
▪ Những thuốc mỡ onguents có thể được chế tạo từ những và những nhánh với bơ làm từ sữa trâu ghee hoặc bơ beurre để chữa trị :
- vết thương blessures,
- và những bệnh da affections cutanées.
▪ Những rễ được sử dụng cho bệnh :
- chứng bệnh rage,
- và những bệnh loét plaies
nguyên nhân bởi :
- những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles.
● Sự sử dụng khác.
Không có sự sử dụng nào được đề cập.
Trái chứa khoảng 22% dầu.
▪ Một thuốc nhuộm màu vàng trong nội quả bì endocarpe của trái không hòa tan trong nước.
▪ Trong Erythrée, là một nước của sừng Châu Phi corne de l'Afrique, độc lập từ Éthiopie từ năm 1993. Sử dụng gỗ để đốt nhiên liệu và để xây dựng những mái nhà.
Thực phẩm và biến chế :
Phần ăn được : Vỏ bên trong của Cây-gia vị.
▪ Vỏ được sử dụng như hương liệu đắng arôme amer.

 Nguyễn thanh Vân

dimanche 14 juin 2020

Gỗ đắng - Bitterwood

Bitterwood - Amargo Bark
Gỗ đắng
Quassia amara - L.
Simaroubaceae
Đại cương :
Cây Gỗ đắng Quassia amara thuộc họ Simaroubaceae là một trong những thí dụ điển hình nhất của Cây tự chữa bệnh auto-médicamentée.
▪ Nguồn gốc và vùng trồng trọt.
Cây Gỗ đắng Quassia amara là một cây bên dưới tầng thực vật trong những rừng nhiệt đới liên quan đến thế giới mới, lục địa Châu Mỹ Latin tropicales néotropes và những nơi ẩm ướt  và đặc biệt phong phú trong những rừng tân sinh. Do đó, Cây Gỗ đắng Quassia amara có nguồn gốc của những vùng nhiệt đới Nam Mỹ tropicales d'Amérique du Sud.
Chính xác hơn trong những vùng Caraïbes (Trinité-et-Tobago), trong Trung MAmérique centrale (Costa Rica, Nicaragua, Panama), trong miền nam Bắc Mỹ nord de l'Amérique du Sud (Guyane française, Guyane, Suriname, Venezuela, Brésil, Pérou) và ở miền Tây của Nam Mỹ ouest de l'Amérique du Sud (Colombie, Argentine).
Người ta tìm thấy trong những vùng nhiệt đới gần nơi ẩm ướt, rừng amazon ở độ cao đi từ mức độ mức độ nước biển đến 900 m. Cây Gỗ đắng Quassia amara được thu hoạch theo truyền thống trong những rừng tự nhiên.
Nó sống những vùng có trử lượng nước mưa cao (1500–4500 mm mỗi năm), và có thể xuất hiện trong những đất khô hạn hoặc trong những vùng đất ven sông terres riveraines nơi đây có một độ ẩm cao luôn luôn nhưng có sự thoát nước tốt và ở một vị trí bóng râm một phần.
Cây Gỗ đắng Quassia amara được trồng rộng rãi ngoài phạm vi bản địa của nó.
Những báo cáo trạng thái của sự trồng trọt trong những nước Trung MAmérique centrale và Nam Mỹ Amérique du Sud.
▪ Nhu cầu đất, khí hậu và ánh sáng.
Cây Gỗ đắng Quassia amara thích hợp với những đất trung bình (mùn limoneux) và nặng (đất sét argileux). Nó thích những đất giàu, giữ nước. Cây có thể thích ứng với những giá trị khác nhau của độ kiềm pH trong đất.
Đây là một cây nhạy cảm với sương giá. Sự dung nạp với muối và dung nạp với độ khô của nó khấp .
Nó được phân loại như loại cây bán chịu đựng một cường độ ánh sáng thấp semi-sciophyte với một dung nạp lớn ở những điều kiện bóng râm nhưng với một một yêu cầu cần tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời để hoàn tất chu kỳ đời sống của nó, đặc biệt do sự ảnh hưởng của nó trên sự sản xuất hoatrái.
Một sự gia tăng của những điều kiện cường độ ánh sáng gia tăng sự sản xuất của hoa và của trái mặc dù nó không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản fertilité của những hạt.
Do đó, sự tái sinh tự nhiên của nó dường như là bị hạn chế bởi ánh sáng và sự canh tranh giữa những loài cây rừng của những tầng thực vật bên trên.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi hiếm khi có một Cây nhỏ với nhiều thân, có lá không rụng, phát triển chậm với những nhánh phân nhánh không thứ tự, đạt đến 3 m chiều cao, hiếm khi đến 8 m, .
Vỏ Cây trơn láng mịn và có màu nâu xám nhạt dầy, được cắt ngang bởi những đường liên kết ngang.
Chất nhựa résine của Cây là một trong những chất đắng nhất trên trái đất, nó cũng có thể được sử dụng để tạo hương vị cho những rượu mùi, mứt, bánh pudding.
, lá kép, dạng hình lông chim với những lá phụ 3-5 , có gân sâu, mọc cách, màu xanh lá cây đậm, đo được 15–25 cm dài, đỉnh nhọn thu hẹp lại về phía đáy lá và được phân biệt bởi trục sống rộng có cánh và gân lá của chúng màu đỏ nhạt. Những lá phụ mọc đối thuôn dài, đầu nhọn và không đều ở bên dưới.
Phát hoa, chùm ở ngọn với những nhánh chùm hình chùy màu đỏ, 10–30 cm dài, sản xuất ra những hoa màu đỏ thẫm hẹp và đỏ tươi ở bên ngoài và màu trắng bên trong, kích thước 2,5-3,5 cm dài, trang hoàng cho mỗi đỉnh ngọn của mỗi thành viên nhỏ. Những hoa rất mỏng manh và rơi xuống từ những trục sống chỉ một chạm nhẹ vào.
Hoa, nhỏ màu xanh vàng nhạt bao gồm :
- đài hoa hình bầu dục, dính liền với nhau ở đáy và lồng vào nhau.
- cánh hoa, 5 hình mũi dáo hầu hết chúng được đóng lại với nhau hình thành một hình trụ sắc nét, nó thường mở ra trong 2 ngày vào thời kỳ trổ hoa và mỗi phát hoa có 4 hoa mở ra cùng một lúc.
- tiểu nhụy 10.
- bầu noãn, 5 tâm bì, vòi nhụy dính vào nhau từ dưới lên trên.
Trái, 5 trái nhỏ hình ellip, nạt thịt, màu tím đen, dài khoảng từ 0,8 đến 1,5 cm dài thay thế những hoa và trở nên màu đỏ khi chúng trưởng thành.
Mỗi trái chứa 1 cây nhỏ. Tất cả những bộ phận của Cây Gỗ đắng Quassia amara đều chứa chất quassimarine đắng.
Cây chủ yếu được thụ phấn bởi những loài chim ruồi colibris nhưng cũng tự tương thích auto-compatible có nghĩa là phấn hoa của một Cây có thể thụ tinh cho trứng cùng một cây, tức là một loại Cây có thể tự thụ tinh.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận của Cây đều có thể được sử dụng hoặc dùng một mình hoặc kết hợp với những thảo dược khác.
Thân, gỗ, vỏ, lá, ...
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần quassinoïdes là những thành phần hóa chất thực vật phytoconstituants quan trọng của Cây nầy và cũng là một nguyên chất đắng chánh principes amers của Cây Gỗ đắng Quassia amara.
▪ Chất quassin là một chất tinh thể màu trắng cristalline blanche và được sử dụng rộng rãi trong thực vật liệu pháp phytothérapie Tàu cho hương vị đắng của nó goût amer.
▪ Mục tiêu của nghiên cứu nầy là để hiểu biết về chất QuassinCây Gỗ đắng Quassia amara và hiện diện những thông tin và kiến thức liên quan về thành phần hóa chất thực vật nầy phytoconstituant.
▪ Trong gỗ, một phần từ 0,09 đến 0,17% chất quassin và từ 0,05 đến 0,11% chất néoquassin đã được phát hiện trong những Cây ở Costa Rician.
Chất quassin là một trong những chất đắng nhất trong thiên nhiên.
Những thành phần khác được xác định của Cây Gỗ đắng Quassia amara là :
- β-carbolines,
- β-sitosténone,
- β-sitostérol,
- déhydroquassines,
- acide gallique,
- acide gentisique,
- hydroxyquassines,
- isoparain,
- isoparaines,
- isoquassines,
- acide malique,
- méthylcanthines,
- méthoxycanthines,
- méthoxycantines,
- nigakilactone A,
- nor-neoquassin,
- parain,
- quassialactol,
- quassimarine,
- quassinol,
- quassol
- và simalikalactone D.
▪ Ba (3) alcaloïdes β-carboline đã được phân lập cho lần đầu tiên trong Gỗ của Cây Gỗ đắng Quassia amara L. (Simarubaceae) và cấu trúc của chúng đã được xác định, như la :
- 1-vinyl-4,8-diméthoxy-bêta-carboline (1),
- 1-méthoxycarbonyl-bêta-carboline (2),
- và 3-méthylcantine-2,6-dione (3) bởi những phuơng tiện quang phổ và hóa học.
Những loài của Giống Quassia có những thành phần tương tự. Chúng bao gồm những alcaloïdes (0,25%), như là :
- canthin-6-one,
- 5-méthoxycanthine-6-one,
- và những alcaloïdes de la carboline.
▪ Trong Gỗ của Cây Gỗ đắng Quassia amara L (Simarubaceae), 2 alcaloïdes canthin-6-one mới đã được phân lập và cấu trúc của chúng đã được xác định như :
- 3-méthyl-4-méthoxy-5-hydroxycanthine-2,6-dione (1),
- và 4-méthoxy-5-hydroxycanthine-6-one 3-, N-oxyde (2)
bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques và hóa học chimiques.
- 3-méthylcanthine-5,6-dione (3)
cũng đã phân lập và xác định cho lần đầu tiên từ nguồn Cây nầy.
▪ Những terpénoïdes gồm chất isoquassin và những hỗn hợp nguyên chất đắng amers (được cho là 50 lần đắng hơn chất quinine), bao gồm :
- quassin,
- néo-quassin,
- và 18-hydroxyquassin.
Dihydronorneoquassin  simalikalactone D cũng hiện diện.
Những thành phần khác bao gồm :
- coumarines (Cây Gỗ đắng Quassia amara),
- thiamine (Picrasma excelsa),
- β-sitostérol,
- và β-sitosténone.
Duke 1985, Kupchan 1976, Newall 1996, Schulz 1998
▪ Từ Cây Gỗ đắng Quassia amara,
- chất quassinoïde quassimarine đã được ghi nhận ( Casinovi 1966),
- và amaride 18-oxyquaxine đã đuợc phân lập Fernando 1993
▪ Thực vật di truyền phân tử phylogénétique moléculaire của Cây Gỗ đắng Quassia amara đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng yếu tố di truyền lục lạp gène chloroplaste rbcl.(Rutter 1990).
Đặc tính trị liệu :
Tất cả những bộ phận của Cây Gỗ đắng Quassia amara chứa một chất đắng amer chánh gọi là quassimarine.
▪ Điều nầy có một loạt đặc tính y học, bao gồm :
- chống bệnh bạch cầu antileucémique,
- chống khối u antitumorale,
- làm se thắt astringente,
- tiêu hóa digestive,
- hạ sốt fébrifuge,
- nhuận trường laxative,
- thuốc bổ tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
Nó đã được chứng minh rằng chất quassimarine :
- kích thích sự bài tiết stimule la sécrétion của những dịch dạ dày sucs gastriques,
- gia tăng khẩu vị augmente l'appétit,
- và hỗ trợ sự tiêu hóa digestion.
Nó sử dụng với sự thành công trong chữa trị :
- chứng chán ăn tâm thần anorexie mentale,
và cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và sốt fièvres.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây có thể đuợc sử dụng một mình hoặc kết hợp với dược thảo khác để :
- phục hồi khẩu vị bữa ăn restaurer l'appétit,
- kích thích tiêu hóa stimuler la digestion,
- và chống lại sốt combattre les fièvres,
bao gồm bệnh sốt rét paludisme.
▪ Thânvỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara L, được sử dụng trong những phương thuốc để chữa trị những bệnh của :
- lá lách maladies de la rate,
- gan foie (xơ gan cirrhose),
- và những đường tiểu voies urinaires.
Vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng để chữa trị :
- những mắt yếu yeux faibles của những người nghiện rượu alcooliques
và, ngâm trong nước macérée trong :
- cảm lạnh rhum,
như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Kết  hợp với những thân của Cây Dây Thần thông giòn Tinospora crispa được ngâm macérée trong :
- rượu rhum,
- rượu cognac hoặc absinthe,
nó được dùng làm thức uống để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và nước tiểu có albumine lòng trắng trứng albuminurie.
Vỏ thân Cây Gỗ đắng Quassia amara chứa những hợp chất thuốc diệt côn trùng insecticides :
- néoquassine,
- và quassine.
▪ Chất nhựa cho thấy một hoạt động chống lại những tế bào có nguồn gốc ung thư biểu mô carcinome của vòm họng nasopharynx người.
▪ Những trích xuất của Cây Gỗ đắng Quassia amara chứa những thành phần chống bệnh bạch cầu antileucémiques :
- quassimarin,
- và similikalactone.
Gỗ của Quassia là :
- một thuốc bổ đắng nguyên chất,
- và bệnh liên quan dạ dày stomacal,
đây cũng là :
- một thuốc diệt sâu vermicide
- và một thuốc phiện nhẹ narcotique;
nó hoạt động trên những loài ruồi mouches và một số nhất định động vật thượng đẳng như :
- một chất độc ma túy poison narcotique.
Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng để chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và chán ăn anorexie.
Đây là một phương thuốc có giá trị trong nghĩ dưởng, sau khi trải qua :
- một bệnh cấp tính maladie aiguë,
- và suy nhược débilité,
- và chứng khó tiêu dyspepsie atonique;
- chống co thắt antispasmodique trong bệnh sốt fièvre.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng và lợi ích truyền thống của Cây Gỗ đắng Quassia amara
▪ Theo truyền thống Cây Gỗ đắng Quassia amara có những hoạt động :
- chống sốt rét antipaludique,
- bệnh liên quan dạ dày stomacale,
- chống bệnh thiếu máu antianémique,
- thuốc kháng sinh antibiotique,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- và chống loài biến hình trùng amib antiamibienne.
◦ Những đặc tính của nó như :
- sinh sản reproductives,
- thuốc diệt côn trùng insecticides,
- thuốc diệt ấu trùng larvicides,
- và diệt giun sán vermifuges
cũng đã được báo cáo trong tài liệu.
▪ Lớp vỏ trong mềm được đun sôi, và nước dùng uống để điều trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
bởi những người bản địa Guyane Patamona.
Vỏ và những của Cây Gỗ đắng Quassia amara được đun sôi và nước ngâm dùng uống như một thuốc :
- chống nhiệt ( hạ nhiệt ) antipyrétique.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion gỗrễ tươi được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt chống lại sự điều trị fièvres réfractaires
- thuốc bổ tonique,
- khẩu vị apéritif,
- và hạ sốt fébrifuge.
Vỏ được sử dụng như :
- thanh lọc máu purificateur de sang,
và để chữa trị :
- những mắt yếu yeux faibles của những người nghiện rượu alcooliques.
▪ Ở Surinam, thân được sử dụng để làm những thuốc đắng amers để :
- hạ sốt réduire la fièvre.
▪ Nó đã chứng minh rằng Cây Gỗ đắng Quassia amara khuyến khích :
- sự bài tiết sécrétion của những dịch dạ dày sucs gastriques,
- gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
▪ Nó được sử dụng với sự thành công trong chữa trị chứng :
- chán ăn tâm thần anorexie nerveuse
và cũng được sử dụng trong chữa trị :
- sốt rét paludisme,
- và sốt fièvres.
▪ Tất cả những bộ phận của cây có thể được sử dụng một mình hoặc trong kết hợp với những dược thảo khác để :
- phục hồi khẩu vi restaurer l'appétit,
- kích thích tiêu hóa stimuler la digestion,
- và chống những sốt fièvres, bao gồm bệnh sốt rét paludisme.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng như máy lọc máu purificateur de sang và để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ trong được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhumes.
▪ Trong Guyane, trà thé Cây Gỗ đắng Quassia amara là phương thuốc :
- chống bệnh sốt rét antipaludique thường xuyên sử dụng nhất.
▪ Ở Mexique, nước nấu sắc décoction của Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Những người Mỹ bản địa Amérindiens ở Tây Bắc nord-ouest của Guyana được sử dụng trong nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara để giết :
- những chí rận tuer les poux.
● Lợi ích cho sức khỏe theo y học truyền thống ayurvédique của Cây Gỗ đắng Quassia amara
▪ Bệnh thấp khớp Rhumatisme:
Sử dụng ở bên ngoài cơ thể một nước ngâm infusion gỗ của Cây Quassia đắng amer.
▪ Nghiện rượu Alcoolisme:
Chế biến 1 trà thé của Cây Gỗ đắng Quassia amara đắng và uống thường xuyên một tách. Nó giết chết khẩu vị appétit của rượu alcool.
▪ Gàu Pellicules:
Lấy gỗ Cây Gỗ đắng Quassia amara đắng. Ngâm nó vào trong nước đun sôi trong thời gian 1 đêm. Bây giờ, sử dụng nước nầy như nước gội rửa da đầu rinçage du cuir chevelu chữa trị :
- những gàu pellicules.
▪ Vấn đề dạ dày estomac:
Dùng một tách bằng gỗ của Cây Gỗ đắng Quassia amara. Chno nước vào trong và để qua một đêm. Sáng ngày hôm sau, Uống vào lúc bụng đói. Đây là một thuốc bổ đắng tonique amer tốt cho dạ dày estomac.
▪ Thuốc bổ Tonique:
Dùng một tách bằng gỗ của Cây Gỗ đắng Quassia amara. Đổ đầy nước và để yên trong 1 đêm. Nó trở thành một thuốc bổ đắng tốt cho dạ dày estomac.
▪ Trùng giun Vers:
Thêm một muỗng súp của Gỗ Cây Gỗ đắng Quassia amara trong một tách nước sôi và để ngâm trong 15 phút.
Dùng uống 1 tách thường xuyên trong thời gian 1 tuần.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống khả năng sinh sản antifertilité ở những chuột đực rats mâles, chất Quassin:
Một nghiên cứu trên hiệu quả độc hại toxique trên sự sinh sản của phái tính đực của Cây Gỗ đắng Quassia amara trong một mô hình chuột suisse cho thấy rằng những chuột chữa trị với trích xuất thể hiện một độc tính toxicité phụ thuộc vào liều trên những thông số của tinh trùng mào tinh hoàn sperme épididymaire, với một sự giãm số lượng tinh trùng spermatozoïdes, một sự giãm tính di động motilité, với những hình thái không bình thường ở hơn 50% tinh trùng sperme .
Những kết quả khẳng định những hiệu quả độc hại toxiques trên sự sinh sản ở những người đàn ông của Cây Gỗ đắng Quassia amara khi nó được áp dụng như một liệu pháp chữa trị thérapeutique hoặc thuốc trừ sâu sinh học biopesticide.
Một trích xuất thô méthanol của gỗ thân Cây Gỗ đắng Quassia amara đã gây ra một sự giãm đáng kể trọng lượng của những dịch hoàn testicules, mào tinh hoàn épididyme và túi tinh trùng vésicule séminale, với một sự gia tăng của tuyến yên trước hypophyse antérieure.
Chữa trị với trích xuất dẫn đến một sự giãm đáng kể số lượng tinh trùng mào tinh hoàn spermatozoïdes épididymaires trong những nồng độ huyết thanh của testostérone, LH và FSH. Phân đoạn đã được phân lập 2 hợp chất :
- quassin,
- và 2-méthoxycanthine-6-one.
Chất Quassin dường như là nguyên chất chống khả năng sinh sản antifertilité của Cây Gỗ đắng Quassia amara.
● Kháng khuẩn Antibactérien / chống nấm antifongique:
Trong một nghiên cứu trích xuất của Cây Quassia undulata và Cây Gỗ đắng Quassia amara, Cã 8 trích xuất đều hiện diện những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes rõ rệt (E. coli, S. faecalis, S. aureus),
- và chống nấm antifongiques (Aspergillus niger),
trong hầu hết những trường hợp cao hơn những thuốc tham khảo tiêu chuẩn.
Trích xuất méthanol của những Cây Gỗ đắng Quassia amara đã thể hiện những hoạt động cao nhất trong cả hai thử nghiệm.
● Chữa trị liệu tại chỗ chống bệnh hồng ban rosacée:
Một loại thuốc keo nhờn bôi ngoài da gel topique với 4% trích xuất của Cây Gỗ đắng Quassia amara trong chữa trị những bệnh hồng ban rosacée khác nhau cho thấy một hiệu quã trên :
- những đỏ bừng do vận mạch bouffées vasomotrices ( liên quan đến sự giãm «co mạch» hoặc tăng «giãn mạch» trong những mạch máu ),
- ban đỏ érythème,
- mao huyết quản trướng téléangiectasie,
- vết sần papules và những mụn mũ pustules.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất có thể là một chất thay thế mới, có hiệu quả và an toàn trong sự quản lý bệnh hồng ban rosacée.
● Hiệu quả huyết học hématologiques / quassia / chống bệnh thiếu máu anti-anémique:
Chất quassin2-méthoxycathine-g-one, đã được phân lập từ trích xuất vỏ thân của Cây Gỗ đắng Quassia amara, đã được nghiên cứu về hiệu quả huyết học hématologiques của chúng.
Tất cả những liều lượng của trích xuất và chất quassin đã gia tăng một cách đáng kể số lượng của hồng huyết cầu globules rouges, tỹ lệ phần trăm thể tích hồng cầu hématocrite và nồng độ của huyết sắc tố hémoglobine.
Chất 2-méthoxycathine-6-one không có tác dụng thay đổi nào.
● Tiết bã nhờn mặt Séborrhéique faciale Viêm da Dermatite:
Nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của một thuốc keo nhờn bôi ngoài da gel topique của trích xuất Cây Gỗ đắng Quassia amara 4% trong chữa trị bệnh SD (chứng viêm da tiết bã dermatite séborrhéique) hiện tượng da bị viêm ở dạng những mảng đỏ, phủ vảy nhởn, ít nhiều bị ngứa.
Cây Gỗ đắng Quassia amara đã được thử nghiệm và được so sánh với thuốc kétoconazole bôi ngoài da topique và với ciclopiroxolamine bôi ngoài da topique.
Cả 3 điều được tìm thấy có hiệu quả, với một lợi ích về hiệu quả đối với trích xvuất Cây Gỗ đắng Quassia amara 4%.
Những kết quả cho thấy rằng thuốc keo nhởn bôi ngoài da gel topique của trích xuất 4% thể hiện một chữa trị an toàn và hiệu quả cho chứng viêm da tiết bã dermatite séborrhéique SD.
● Chất Quassinoïdes:
Một trà thé của những lá non Cây Gỗ đắng Quassia amara chứa nhiều :
- quassinoïdes: simalikalactone, picrasine B, picrasine H, néoquassin, quassin, picrasine và picrasine J.
Hoạt động sinh học biologique và gây độc tế bào cytotoxicité có thể cả hai được cho là do chất simalikalactone D.
● Chất ức chế loài biến hình trùng Entamoeba histolytica:
Biến hình trùng Entamoeba histolytica là một tác nhân quan trọng của yếu tố gây bệnh étiologique tiêu chảy diarrhée, lây nhiễm tổng thể từ 40 đến 50 triệu người với từ 40 000 đến 100 000 trường hợp tử vong mỗi năm.
Thuốc métronidazle là một chữa trị có hiệu quả nhưng có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất thô của Cây Gỗ đắng Quassia amara có những hiệu quả chất ức chế trên loài biến hình trùng Entamoeba histolytica thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
● Hiệu quả chống gây loét antiulcérogènes / 2-méthoxycanthine-one:
Nghiên cứu đánh giá một trích xuất và những nguyên hoạt chất sinh học principes bioactifs-quassin và 2-méthoxycanthine-one trên những loét dạ dày ulcérations gastriquesở những chuột rats albinos.
Trích xuất và 2-méthoxycathine-one có một sự ức chế đáng kể loét dạ dày ulcération gastrique gây ra bởi indométhacine.
● Độc tính Toxicité cho sự sinh sản reproduction / khả năng của những tinh trùng spermatozoïdes / phản ứng acrosomique ( phản ứng điều chỉnh phân hóa tố enzyme giữa thời điểm xuất tinh và thụ tinh ….) :
39 phần trăm % của những tinh trùng spermatozoïdes của chuột được chữa trị với Cây Gỗ đắng Quassia amara không có khả năng và cơ quan nằm ở đầu trước tinh trùng acrosomecủa chúng vẫn còn nguyên vẹn, 30% không trải qua phản ứng réactions acrosomiques ( Màng bao bọc bên ngoài của tế bào chất của acrosome có chứa nhiều phân hóa tố enzyme mang trên bề mặt của những thụ thể liên kết tinh trùng spermatozoïde với một chất đạm protéine ZP2 trong suốt ).
Cây Gỗ đắng Quassia amara có thể làm trung gian hiệu quả chống thụ tinh antifertilité bằng cách tác động lên trên những kênh ion canaux ioniques hoặc trên những chất đạm protéines của tinh trùng đuôi mào tinh hoàn caudal sperme épididymaire quan trọng đối với khả năng của tinh trùng sperme.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chất độc học Toxicologie.
Cây Gỗ đắng Quassia amara được liệt vào những Cây thường xem như an toàn bởi FDA. Quản lý sử dụng tiêm vào tĩnh mạch của Cây Gỗ đắng. Quassin là độc hại toxique, dẫn đến :
- những bất thường của tim cardiaques,
- của những run rẩy tremblements,
- và bại liệt paralysie.Schulz 1998
▪ Trọng lượng trung bình của những dịch hoàn testicules, của những túi tinh vésicules séminales và của những dịch bệnh épididymes đã được giãm đáng kể, và trọng lượng của những tuyến yên trước glandes pituitaires antérieures đã được gia tăng đáng kể ở những chuột đã được nhận Cây Gỗ đắng Quassia amara với những liều lượng lên tới 2 g / kg trong nước uống được.
Hơn nữa, một sự giãm số lượng tinh trùng spermatozoïdes, những nồng độ LH, kích thích tố hormone folliculo-stimulante (FSH) và kích thích tố sinh dục đực testostérone đã được quan sát.Garcia Gonzalez 1997, Mac-Mary 2012, Raji 1997
● Tác dụng phụ và an toàn.
Cây Gỗ đắng Quassia amara là an toàn khi được cho uống bằng đường miệng trong số lượng thực phẩm. Nhưng Cây Gỗ đắng Quassia amara  có thể là nguy hiểm khi nó được uống  bằng miệng trong số lượng thuốc.
Nó có thể gây ra những phản ứng phụ như là :
- một kích ứng miệng irritation de la bouche,
- cổ họng gorge,
- và ống tiêu hóa tube digestif
cũng như :
- những buốn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements.
▪ Với một liều lượng rất mạnh, điều nầy có thể dẫn đến :
- một chức năng tim bất thường fonction cardiaque anormale;
tuy nhiên, hầu hết những người ói mữa vomissent trước đã được nhận một liều đủ cao để gây ra những vấn đề tim cardiaques.
Một sự sử dụng lâu dài có thể gây ra :
- những thay đổi thị lực vision,
- và mù cécité.
▪ Gỗ đắng Quassia là an toàn khi được sử dụng trên da.
● Mang thai Grossesse cho con bú allaitement:
Cây Gỗ đắng Quassia amara là nguy hiểm khi được dùng uống trong thời gian mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement.
Nó có thể gây ra những tổn thương tế bào lésions cellulaires và buồn nôn nausées.
Không đủ những thông tin đáng tin cậy trên sự an toàn của sự áp dụng Cây Gỗ đắng quassia trên da peau hoặc trên da đầu cuir chevelu trong thời gian mang thai grossesse hoặc cho con bú allaitement.
▪ Có thể gây ra đau bụng tử cung coliques utérines.
Hảy cẫn thận và tránh sử dụng.
Ứng dụng :
▪ Dùng với một :
◦ liều lượng nhỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara gia tăng khẩu vị bữa ăn,
◦ và với một liều lượng lớn nó hành động như một chất :
- kích ứng irritant,
- và gây ra ói mữa vomissements;
hành động của nó có lẽ làm giãm :
- sự thối rữa putréfaction trong dạ dày estomac,
- và ngăn chận sự hình thành của những acide trong quá trình tiêu hóa digestion.
▪ Một trà thé với cơ bản của Cây Gỗ đắng Quassia amara ngâm trong nước đun sôi infusées được sử dụng để lau rửa da baigner la peau cho những bệnh nhân mắc :
- bệnh sởi rougeole.
nó cũng được sử dụng như :
- nước súc miệng bain de bouche
sau khi nhổ răng extractions dentaires.
Cây Gỗ đắng Quassia amara với acide sulfurique hành động như một phương thuốc chống :
- say rượu ivresse,
bằng cách tiêu hủy khẩu vị appétit của rượu ở những người nghiện rượu alcooliques.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion những rễ có thể được sử dụng để làm giãm :
- bệnh sốt sốt rét fièvre paludéenne.
Vỏ được đun sôi và nước cho uống như thuốc :
- chống tiêu chảy anti-diarrhéique,
- chống bệnh kiết lỵ anti-dysentérique,
- và chống bệnh sốt rét antipaludéen.
▪ Được áp dụng trên da đầu cuir chevelu để chữa trị :
- bệnh nhiễm infestation bởi những chí rận poux.
▪ Trong trường hợp :
- khó tiêu dyspepsie,
sử dụng với sulfate de zinc, sắt Fe hoặc những acides khoáng acides minéraux.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion của Gỗ Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- và hạ nhiệt fébrifuge;
cũng như những bệnh liên quan dạ dày stomacal.
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion đậm đặc dùng thụt xổ (đường hậu môn ) lavement để tiêu diệt :
- những loài sán ténias.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng để chữa trị những chứng :
- khó tiêu dyspepsie,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- suy nhược débilité sau những bệnh sốt fièvres;
cũng được đưa ra trong :
- những sốt mật, đàm nhiệt fièvres bilieuses.
- bệnh thống phong goutte,
pha trộn với những muối kiềm sels alcalins, những chất thơm aromatiques và gừng gingembre.
▪ Trích xuất có thể được thực hiện làm bốc hơi évaporant nước nấu sắc décoction ở một thể nhất quán ( thể đặc), và dùng uống 1 liều của hạt, 3 đến 4 lần mỗi ngày, điều nầy sẽ ít độc hại cho dạ dày estomac hơn nước ngâm trong nước đun sôi infusion hnoặc nước nấu sắc décoction.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Gỗ đắng Quassia amara cũng được sử dụng như dung dịch dưởng da lotion để chữa trị :
- chứng bệnh chí rận cắn pédiculose.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ và những Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như nước lau rửa để loại bỏ những loài ký sinh parasites bên ngoài da như là :
- những chí rận poux agouti,
và như chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh đậu mùa variole.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như :
- thanh lọc máu purificateur de sang
và để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ trong được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume.
▪ Một nước nấu sắc décoction của Gỗ được sử dụng trong những dung dịch dưởng da lotions như để rửa sạch cho :
- những loét ulcères bệnh hoa liễu dai dẳng vénériens persistants.
● Những sử dụng khác.
▪ Gỗ đắng Quassia amara, được tìm thấy trong những cửa hàng dưới hình thức miếng khoai tây chiên chips hoặc bào nhỏ râpes, không có mùi nhưng có một hương vị đắng dữ dội, sẽ luôn phân biệt với thuốc nguyên chất  drogue pure của những sản phẩm giã mạo adultérations.
▪ Những được nghiền nát đặt để trên cơ thể có hiệu quả để đuổi những loài muỗi moustiques.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng như lau rửa sạch để loại bỏ ở da của những loài ký sinh bên ngoài parasites externes như là :
- chí rận poux agouti.
▪ Cây Gỗ đắng Quassia amara được sử dụng như thuốc diệt côn trùng insecticide, trong y học truyền thống và như phụ gia trong công nghiệp thực phẩm.
▪ Những trích xuất của gỗ hoặc vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara hành động như một thuốc diệt côn trùng insecticide tự nhiên.
▪ Những trích xuất của gỗ hoặc vỏ Cây Gỗ đắng Quassia amara cũng được sử dụng để tạo ra hương vị aromatiser cho những thức uống có hơi gaz boissons gazeuses, những rượu khai vị apéritifs và những loại thuốc đắng có thể thêm vào những rượu cocktails hoặc với những món bánh nướng pâtisseries.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây, nhưng đặc biệt vỏ và những thân non , có thể được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
Thực phẩm và biến chế :
● Sự sử dụng nấu ăn culinaires.
▪ Nguyên chất đắng hiện diện trong vỏgỗ được sử dụng như cơ bản của thức uống có alcool đắng Angostura Bitters, được sử dụng như hương liệu trong thức uống chứa rượu gin.
▪ Nó cũng đưcợ sử dụng như nguyên liệu thay thế của houblon khi sản xuất rượu bia bière.

Nguyễn thanh Vân