Red Bryony
Nho quỷ - Củ cải
quỷ
Bryonia dioica -
Jacq.
Cucurbitaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa:
Bryonia
cretica dioica. (Jacq.)Tutin.
Nguồn gốc của tên :
Từ
tiếng Hy lạp grec « brueïn », mọc rất mạnh bởi vì
nó có một rễ mạnh, « cretica », của Crête, và của « dioica
», 2 nhà bởi vì 2 phái tính được tách biệt cho những hoa.
Tên
thông thường cho mỗi quốc gia :
Một số
tên phổ biến của Dây Nho quỷ Bryonne dioïque, như :
- Feu ardent, có
nghĩa là nó không làm trà thảo dược tisane
với rễ hoặc những bộ phận khác của Cây.
- DE : Zweihäusige Zaunrübe ;
- FR : bryone dioïque, Rave-de-serpent, Navet du diable ;
- IT : ; PT : norça-branca ;
- EN : white bryony ;
- VN : Nho quỷ, Củ cải
quỷ, Củ cải rắn .
▪ Môi trường sống :
Trong
đám của những giống dưa chuột concombres
có một đại diện duy nhất trong số những loài thực vật hoang dả trong giống Bryony với quả mọng đỏ, phổ biến
hoặc màu trắng.
Đây là
một Dây leo grimpante sống lâu năm
bởi rễ của nó, giống như Dây nho vigne mọc trong những khu rừng và những hàng
rào haies, và cực kỳ phổ biến trong
miền nam nước Anh Angleterre, hiếm
hơn trong những quận của những miền Trung du Midlands, và thường không tìm thấy trong miền Bắc nước Anh Angleterre. Nó thường xuyên mọc trong trung Âu Europe
centrale và nam Âu méridionale.
▪
Huyền thoại :
Dây Nho
quỷ Bryonia dioica, bao gồm rễ giả mạo đôi khi thô dưới dạng hình con người,
gần với những nhà phù thủy sorciers đã
sử dụng để chế tạo một thay thế rễ Cây Cà ma thuật mandragore.
Cây Cà
ma thuật mandragore là một con quái vật nhỏ monstre
của huyền thoại như vậy có sự bảo đảm sự may mắn và giàu có (thật sự Cây ma
thuật mandragore là một họ Cà Solanaceae độc vénéneuse gần với Cây Cà dược belladone)
Ngay từ
thời Cổ đại Antiquité, nó được ghi
nhận với sức mạnh để tránh xa cơn sấm sét foudre. Người ta tuyên bố rằng trong
trường hợp đau răng rage de dents, nó
chỉ cần mang một miếng của rễ trong túi để xua đuổi cái tà ác mal.
Vào
thời Trung cổ Moyen Âge, Dây Nho quỷ
Bryonia dioica có tiếng gia tăng mức độ chịu đựng với rượu alcool.
Bên
cạnh đó, Sainte Hildegarde đã biện hộ : «để bảo đảm của sự say rượu ivresse, uống nước ép jus của Dây Nho quỷ Bryonia dioica với càng nhiều giấm vinaigre, cũng như cả tuần người ta sẽ
không bị say rượu».
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật sống lâu năm đây là một
thực vật dioïque với những lông nhỏ
phồng lên ở đáy, với những tua cuống đơn giản xoắn ốc mọc đối diện với lá, bám
vào đài vật mọc ra từ của những đốt.
Thân rất dài (dây leo), cao đến 500
cm, rất lớn hình trụ. mảnh mai, nằm hơặc leo, mang những lá hình chân vịt.
Rễ, rất lớn, nạt thịt, hình trụ và giàu thành phần tinh bột amidon nhưng độc hại toxique giống như những trái của nó (quả mọng đỏ baies rouges).
Rễ, rất lớn, nạt thịt, hình trụ và giàu thành phần tinh bột amidon nhưng độc hại toxique giống như những trái của nó (quả mọng đỏ baies rouges).
Lá, mọc cách, dáng
hình trái tim ở đáy, có cuống, gân lá hình lông chim, với 3 (-5) thùy nhọn,
không răng hoặc với vài răng cùn, thùy trung tâm lớn hơn những thùy bên với
những lông thô.
Phát hoa, chùm tụ tán,
mọc ở nách lá, những hoa đực có cuống dài hơn những hoa cái.
Hoa, hoa đều, 10-18
mm, màu trắng xanh lục nhạt, có đường gân đậm hơn, trong nách lá (cây dioïque
đơn phái biệt chu). Những hoa đơn phái unisexuées
hoa đực và hoa cái tìm thấy trên những cây khác nhau.
- đài hoa, 5
hình tam giác hàn dính nhau, màu xanh lục nhạt.
- hoa đực, fleurs mâles, lớn nhất, có cuống, trong
một chùm rủ rơi xuống, mang những tiểu nhụy màu vàng với 5 tiểu nhụy và gồm có
những bao cứng của những bao phấn có dạng hình chữ U (một đặc thù của họ bầu bí
Cucurbitaceae), dài lớn hơn những hoa cái.
- hoa cái fleurs femelles, nhỏ hơn, bầu noãn hạ,
dễ nhìn thấy với 3 phôi lớn, cuống hoa yếu, với 3 vòi nhụy style, 3 nuốm stigmates trong một chùm nhỏ bên mang bởi 1 chân khác
nhau.
Trái, quả
mọng nhỏ (5 đến 8 mm đường kính), nạt thịt, mọc thẳng lên, hình cầu, láng, xanh
sau đó màu đỏ khi trưởng thành chín, dịch nước hôi, bên trong chứa từ 4 đến 6
hạt hình ellip.
Bộ phận sử dụng :
– Rễ
đôi khi trái (cảnh báo với độc tính toxicité,
đặc biệt sử dụng trong vi lượng đồng căn homéopathie)
Rễ Dây Nho
quỷ Bryonia dioica được thu hoạch vào
mùa thu và được sử dụng ở trạng thái tươi và khô.
◦ Khi
còn tươi, có màu vàng bẩn hoặc trắng vàng nhạt, đánh dấu bên ngoài với khoảng
cách gần với những đường vân ngang nổi bật, thường trải tới phân nửa chung
quanh rễ và mang lại cho nó có những vết nhăn chung quanh.
Bên
trong, nó màu trắng nhạt, mọng nước và nạt thịt với một mùi làm cho buồn nôn -
nó biến mất trong phần lớn mẩu vật sấy khô - và một hương vị đắng và chát.
◦ Dung
dịch ép jus thoát ra khi cắt rễ là
dung dịch sữa trắng laiteux, do sự
hiện của nhiều hạt tinh bột grains
d'amidon nhỏ
▪ Rễ, có thể đo được 75 cm dài và 75 mm dày,
được sử dụng tươi bất cứ lúc nào trong năm, nó cũng có thể được thu hoạch vào
mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành
phần tổng quát :
- Glycosides (trong những rễ)
- Cucurbitacines (rễ)
- Saponosides (trái)
● Hóa chất thực vật Phytochimie.
Theo những
báo cáo thư tịch bibliographiques, trái
trưởng thành của Dây bryone Nho quỷ Bryonia
dioica chứa khoảng 8,72% tổng số lượng đường, bao gồm :
- 2,95% glucose;
- 3,24% fructose;
- 2,19% sucrose;
- 0,35% tréhalose,
và 1,90%
tổng số chất béo lipides bao gồm :
- 17,21% acides béo
bảo hòa saturés,
- và 53,91% acides béo
đa không bảo hòa polyinsaturés thiết
yếu,
- acide linoléique
(50,49%),
- acide oléique (28,47%),
- và acide
palmitique (11,60%) [Rafael và al. 2011].
Những
chồi non Dây Nho quỷ Bryonia dioica (những
thân non với những lá nhỏ đầu tiên) chứa một hồ sơ đa dạng acides hữu cơ organiques chứa :
- acide ascorbique (20,27mg/100g),
- oxalique (123,85mg/100g),
- malique (2,87mg/100
g),
- citrique (3,36mg/100g),
- và fumarique (3,04mg/100g),
cũng
như những vitamines thiết yếu khác nhau đã được phát hiện :
- tocophérol
(1,57mg/100g),
- và những caroténoïdes
(376,4 μg/g)
[Sánchez-Mata và al. 2012; Morales và
al. 2012 ; García‐Herrera và al. 2013].
Ngoài ra,
- những chất đạm protéines (16,6g/100
g của trọng lượng khô ),
- những đường carbohydrates (59,5g/100
g trọng lượng khô ),
- những tro (8,79 g/100
g trọng lượng khô ),
- nước (82,9g/100 g trọng
lượng tươi ),
cũng như cũng hiện diện trong những
bộ phận của Dây Nho quỷ Bryonia dioica nầy
[Martins và al. 2011].
Sự sàng lọc hóa chất
thực vật phytochimique đã thực hiện
trên nhiều trích xuất của những bộ phận khác nhau của Dây bryone Nho quỷ
Bryonia dioica : rễ, thân, lá, và trái, đã cho phép
xác định của một số nhất định chất chuyển hóa biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires trong loài nầy.
Racine-
◦ Saponin
:
- bryonine
Hétérosides
triterpéniques :
- bryodulcoside,
- bryoside,
- cucurbitacine,
- bryonidine,
- bryonosides A đến G,
- cabenoside D,
- bryoamaride,
- và acide bryonolique
Thân và
lá.
- Alcaloïde: bryonicine
Trái.
◦
Flavonoïdes : 5 flavones và 9 flavonoles :
- Apigenine-C-hexoside-O-hexoside,
-
Apigenine-6-C-glucoside-8-C-glucoside,
-
Apigenine-6-C-glucoside-7-O-glucoside,
-
Apigenine-C-hexoside-O-hexoside,
-
Apigenine-6-C-glucoside,
- Quercetine-O-hexoside,
-
Quercetine-O-rhamnosyl-pentoside,
-
Quercetine-O-rhamnosyl-rhamnoside,
- Quercetine-3-O-neohesperidoside,
-
Kaempferole-O-pentosyl-rhamnoside,
-
Kaempferole-O-pentosyl-rhamnoside,
-
Kaempferole-O-rhamnosyl-hexoside-O-rhamnoside,
-
Kaempferole-3-O-neohesperidoside,
-
Kaempferole-3,4-di-O-rhamnoside.
▪ Những chất cucurbitacines (B, D, E, I, J, K, L) là thành phần những nguyên
chất độc hại toxiques hiện diện trong
tất cả những bộ phận của Cây : rễ, lá, và trong đặc biệt những quả mọng baies.
Trong trái, ngoài những chất cucurbitacines,
một chất đạm độc hại protéine toxique,
chất bryodiofine, đã được xác định
[Hammicheet al. 2013; Munoz và al. 1992].
Đặc tính trị liệu :
▪ Thanh lọc loại bỏ chất ô uế cathartique và tẩy xổ purgatif mạnh, Dây bryony Nho quỷ
Bryonia dioica được sử dụng hết sức thận
trọng trong những nhà dược thảo herboristerie
hiện nay.
Ngày nay, sử dụng như thuốc tẩy xổ purgatif đã bị ngưng bỏ vì nguy hiểm, do
bản chất mạnh của nó và rất kích ứng irritante.
Bây giờ được thay thế bởi Jalap (Ipomoea purga) một loài thực vật
có chứa chất nhựa résine dùng làm
thuốc tẩy xổ.
Trước đây nó đã được đưa ra trong :
- bệnh thủng nước hydropisie,
- và những đau bệnh khác.
▪ Nó chủ yếu được quy định cho :
- những bệnh thấp khớp đau nhức rhumatismales douloureuses.
▪ Rễ Dây Nho quỷ Bryonia dioica là thuốc :
- thanh lọc loại bỏ chất
ô uế cathartique,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- long đờm expectorante,
- làm thoát chất lỏng trong cơ thể (phương pháp thủy lực) hydragogue,
- kích ứng irritante,
- những bệnh liên quan đến ngực pectorale,
- tẩy xổ purgative
- và diệt giun sán vermifuge.
Nó được
xem như lợi ích với một liều nhỏ cho những bệnh :
- ho toux,
- bệnh cúm grippe,
- viêm phế quản bronchite
- và viêm phổi pneumonie,
và cũng được đề nghị để chữa trị :
- viêm màng phổi pleurésie,
- và bệnh ho gà coqueluche,
để làm giãm đau nhức douleur và hạ cơn ho toux.
▪ Nó đã
được chứng minh lợi ích trong :
- những rối loạn tim mạch cardiaques
nguyên
nhân bởi :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh thống phong goutte,
cũng như trong :
- những bệnh sốt rét maladies paludéennes,
- và những bệnh truyền
nhiễm infecteuses và tiêm chủng inoculables zymotiques.
▪ Nguyên Dây Nho quỷ Bryonia
dioica có một hiệu quả :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral.
● Cơ chế
sinh học và chữa trị của dược thảo:
▪ Những
loại rau có lá xanh là một nguồn hợp
nhất của hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs
dinh dưởng nutritionnels và không
dinh dưởng non nutritionnels.
Người ta nghĩ rằng sự tiêu thụ này
đóng một vai trò quan trọng trong :
- sự ngăn ngừa,
- bảo vệ,
- và quản lý một số nhất
định sự rối loạn chất chuyển hóa biến dưởng troubles
métaboliques
▪ Đặc biệt, một sự quan tâm lớn là
sự biểu hiện của sự sử dụng của những loại rau légumes này như :
- một nguồn acides béo
thiết yếu được biết những acide béo :
- oméga-3 (acide α-linolénique),
- và oméga-6 acides béo (acide linoléique) do hiệu quả lợi
ích trên sức khỏe của nó.
Nó cò
những bằng chứng thuyết phục rằng những phương pháp ăn uống régimes giàu acides béo oméga-3 đã có
liên quan đến một sự giãm tỹ lệ mắc phải của nhiều bệnh mãn tính, bao gồm :
- tăng chất béo lipide
hyperlipidémie,
- rối loạn nhịp tim arythmie,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- ung thư cancer,
- những bệnh tim mạch maladies
cardiovasculaires,
- bệnh viêm inflammatoires,
- và tự miễn nhiễm auto-immunes.
Do đó,
một sự cân bằng tốt của :
- oméga 3,
- và oméga-6
trong
những phương pháp ăn uống régimes rất
ước mong để ngăn ngừa những bệnh mãn tính.
Trong
bối cảnh nầy, một tỷ lệ thấp ω-6 / ω-3 (≤4)đã được đề nghị trong những phương pháp ăn uống thực phẩm lành mạnh
theo National
Institute of Health và những sự giới thiệu
người nhật bản japonaises
Vì lý
do nầy, sự quan tâm cho những cây hoang dại ăn được có chứa một lượng tốt ω-6 / ω-3 đã phát triển và những nghiên cứu toàn diện trên
hồ sơ acides béo cũng như hoạt động sinh học biologiques của chúng đã được thực hiện.
Theo
cách này, những phương pháp ăn uống địa trung hải méditerranéens ngon miệng, đặc biệt giàu thành phần acides béo
thiết yếu đáp ứng với yêu cầu này bởi vì nó có liên quan với một tỷ lệ thấp hơn
của những bệnh :
- động mạch vành coronariennes,
- rối loạn thần kinh troubles
neurologiques,
- và một số nhất định bệnh ung thư cancers.
▪ Cây Aristolochia longa L.(Aristolochiaceae), và
Dây Nho
quỷ Bryonia dioica Jacq. Cucurbitaceae) được sử dụng như một thảo dược
quý giá từ thời cổ đại Antiquité trong những hệ thống y
học truyền thống khác nhau.
Những rễ của loài trước đây đã được sử dụng như :
- chống những viêm antiphlogistique,
- khử độc détoxifiant,
- và vô hại anodin,
trong
khi nguyên cây đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh đa xơ cứng sclérose
en plaques,
một bệnh viêm mãn tính, tiến triển của hệ thần kinh trung
ương ( não và tủy sống)
- ung thư mũi cancer
du nez,
- và những ung bướu khối u tử cung tumeurs de l'utérus.
Loại
Cây cuối cùng Nho quỷ Bryonia dioica đã
được đề nghị để chữa trị :
- những bệnh viêm inflammatoires
khác nhau,
- rối loạn phế quản troubles
bronchiques,
- bệnh suyễn asthme,
- loét đường ruột ulcère
intestinal,
- tăng huyết áp hypertension,
- và viêm khớp arthrite.
Những
nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques
hiện nay cho thấy rằng cả 2 loài có
chứa nhiều thành phần hoạt tính sinh học bioactifs,
bao gồm :
- flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- saponines,
- terpènes,
- và acides béo,
- giữa những chất khác.
Mặc dù
những dữ liệu trọng yếu về hóa học của cả 2 loài, những thông tin liên quan đến
thành phần chất béo lipide của chúng
đặc biệt là những acide béo khá hiếm.
Do đó,
sự thực hiện nghiên cứu đã được thực hiện để xác định thành phần acides béo và
hoạt động kháng khuẩn antibactériennes
của chúng.
Những
dữ liệu của nghiên cứu này sẽ cung cấp không chỉ những dữ liệu bổ sung về hóa
học chimie của cả 2 loài, nhưng nó cũng sẽ lợi ích để làm
sáng tỏ sự liên quan về sự dinh dưởng và dược lý pharmacologique của chúng.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dây
bryone Nho quỷ Bryonia dioica đã được sử dụng trong một thời gian dài cho những
hiệu năng thực sự hoặc tưởng tượng, một số nhất định sử dụng truyền thống của
Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica được duy trì ở Maghreb, y học truyền thống Algérienne
dùng ngâm trong nước đun sôi infusion
của rễ, theo hệ điều hành, trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và nhiều bệnh ung thư cancers
(đại tràng colon, bụng abdomen, vú sein, da peau, tuyến glande) ở tất cả những giai đoạn gây ra
ung thư cancérogenèse,
cũng
như :
- những bệnh thấp khớp rhumatismales
đã được chữa trị, bằng cách dùng bên
ngoài cơ thể, hoặc là dùng nước nấu sắc décoction
của nguyên dây, hoặc bởi áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasmes với cơ bản của
những bộ phận trên không được đập nát.
▪ Ở Maroc, những quả mọng baies được sử dụng như :
- tẩy xổ purgatif,
- và diệt giun sán vermifuge,
dung dịch hữu cơ suc
của Cây tươi như một thuốc tẩy rửa détergent
:
- những loét ulcères
và để chữa trị :
- ghẻ gale,
- và bệnh phong cùi lèpre
[Hammiche và al. 2013].
▪ Ngoài
ra, Dây bryone Nho quỷ Bryonia
dioica là một phương thuốc dân
gian được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ quyết
liệt purgatif drastique
và trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm khí quản trachéite,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm màng phổi pleurite,
- bệnh thấp khớp đau nhức bắp cơ rhumatismes musculaires,
- đa viêm khớp cấp tính polyarthrite aiguë hoặc mãn
tính chronique,
cũng như nó được đề nghị rộng rãi
trong y học thú y médecine vétérinaire,
sử dụng bên trong cơ thể, như :
- làm ói mữa vomitifs
và như chống tạo sữa anti-laiteux (để ngừng cho con bú allaitement bằng cách chống gia tăng sữa laiteuse) [Saboo và al. 2013].
Nghiên cứu :
● Hoạt
động sinh học biologiques.
Những nghiên cứu thư tịch bibliographiques được tiến hành trên
những hoạt động sinh học biologiques của
Dây Nho quỷ Bryonia dioica, cho phép
chứng minh rằng những đặc tính điều trị thérapeutiques
của cây cuối cùng này có liên quan đến sự phong phú của nó trong hợp chất hóa
học có những đặc tính dược lý pharmacologiques
tiềm năng.
● Những
công trình của Benarba và al. 2012, cho
thấy rằng trích xuất nước của những rễ
của Dây Củ cải quỷ Bryonia dioica gây ra tử
vong phụ thuộc vào liều của dòng tế bào ung thư bạch huyết BL41 Lymphome của Burkitt
(CI50=15,63 μg/mL), thông qua con đường
trung gian ty thể mitochondriale bằng
cách :
- kích hoạt sự hoạt động của những caspase-9 và -3,
- sự phân tách clivage
của PARP (Poly-ADP-ribose polymérase) và
sự suy thoái của PUMA (P53 Up-regulated
Modulator of Apoptosis).
Theo
các tác giả, những flavonoïdes, những stérols và triterpènes đuợc phát hiện có
thể chịu trách nhiệm của hoạt động gây độc tế bào cytotoxique và gây độc yếu tố di truyền apoptogénique của trích xuất nước Dây Nho quỷ Bryonia dioica.
Tương
tự, 6 triterpènes glycosides được phân lập từ trích xuất méthanolique
của những rễ Dây Củ cải quỷ Bryonia
dioica :
- bryonioside B,
C, E, G,
- cabenoside D,
- bryoamaride,
có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire (DI50 từ
0,2 đến 0,6 mg cho mỗi lỗ tai)
ở những
chuột đã trải qua :
- một viêm tai inflammation auriculaire
gây ra
bởi TPA (12-O-tétradécanoylphorbol-13-acétate) [Ukiya và al. 2002].
● Theo
Kadhim. 2014, trích xuất éthanolique của những lá Nho quỷ Bryonia dioica có
chứa một hoạt động :
- bảo vệ gan hépato-protectrice
có thể
là do sự phong phú của những bộ phận của Dây, những thành phần :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- stéroïdes,
- anthraquinones,
- và terpénoïdes.
● Một
nghiên cứu khác cho thấy rằng chất bryodine
(chất đạm độc hại protéine toxique) ức
chế chọn lọc sự tăng trưởng của những của những tế bào bạch cầu T lymphocytes T (KE37/1) bị nhiễm bởi VIH-1 với nồng độ từ 2
đến 20 μg/mL, ngoài ra, một sự giãm sự sản xuất VIH được tìm thấy trong những
tế bào sống sót [Wachinger và al. 1993].
Những
nghiên cứu khác thực hiện trong ống nghiệm in
vitro đã được tiết lộ hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những trái,
những lá, và thân của Cây bryone Nho quỷ Bryonia
dioica.
▪ Trích
xuất méthanolique của những trái
trưởng thành của Dây Nho quỷ Bryonia dioica được chế biến bằng cách ngâm macération đã được đánh giá hoạt động
chống oxy hóa antioxydante bằng cách
sử dụng 4 phương pháp,
- khả năng truy tìm gốc tự do piégeur du radical libre DPPH,
- khả năng chất làm giảm nguyên tố sắt Fe,
- khả năng truy tìm gốc ABTS,
- và phương pháp làm phai màu décoloration của β-carotène
bao gồm
những CI50 tương ứng 1,21mg/mL; 0,40mg/mL; 0,22mg/mL; 0,58mg/mL [Rafael và al.
2011].
▪ Cùng
nguyên tắc nền tảng protocole được
dùng bởi Barreira và al. 2013 bằng cách sử dụng éthanol thay vì méthanol bởi vì độc tính toxicité
của méthanol khiến nó không phù hợp để được bao gồm trong những áp dụng
mỹ phẩm-da dermo-cosmétiques, trích
xuất éthanolique cho thấy những CI50 sau đây :
- khả năng truy tìm của gốc tự do DPPH (1,5mg/mL),
- khả năng làm giảm nguyên tố sắt Fe (0,9mg/mL),
- phương pháp làm phai màu décoloration của β-carotène (1,9 mg/mL).
▪ Ngoài
ra, trích xuất méthanolique của những chồi
non của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica hiện diện của những CI50 tổ chức thành những yếu tố như sau
:
- khả năng truy tìm của gốc tự do radical libre DPPH
(3,43 mg/mL),
- khả năng khử sắt Fe (1,44 mg/mL),
- phương pháp làm phai màu décoloration của β-carotène (0,47mg/mL),
- khả năng truy tìm của gốc ABTS (0,08 mg/mL) [Morales và al.
2012].
Hơn nữa, hoạt động chống oxy hóa antioxydante của những lá
và những thân của Dây bryone Nho quỷ
Bryonia dioica dường như quan trọng hơn trong giai đoạn trổ hoa của cây [Gholivand
và Piryaei.2012].
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicité.
◦ Dây bryone
Nho quỷ Bryonia dioica thể hiện cho cả hai của những hiệu quả chữa trị thérapeutiques và độc hại toxiques bởi những rễ của nó, nước ép suc và
những trái của nó.
Hình
thái học morphologie của rễ của nó cũng như màu sắc hấp dẫn của
những trái Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica như một Cây đáng chú ý và nổi bật
kề từ thời cổ đại antiquité.
◦ Độc
tính thật toxicité réelle của Dây vẫn
được xác định ; do đó thận trọng để xem nó là nguy hiểm.
◦
Nó có thể gây ra những viêm da dermites
bởi một đơn giản tiếp xúc với nó ở da cutané.
◦
Ăn vào một bộ phận của Dây Nho quỷ (quả mọng, rễ ) gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhées
và
có thể có những hậu quả nghiêm trọng.
Do đó, Cây
phải được sử lý một cách thận trọng và việc xử dụng nó trong thực vật liệu pháp
đòi hỏi một sự cảnh giác cao nhất.
▪ Bản chất của độc hại toxique do những thành phần, như :
- Saponosides (bryonine),
- hétérosides triterpéniques (bryonidine,
cucurbitacines...),
- protéine độc hại toxique
(bryodiofine)
▪ Cơ
quan buộc tội Organes
incriminés :
◦ Chủ
yếu là những quả mọng baie và rễ, nhưng cũng là lá.
◦ Ngoài
ra, nguồn gốc độc tính toxicité của
nó thường liên quan đến sự nhầm lẫn của những quả mọng màu đỏ baies rouges với :
- những
trái Cây Mâm sôi chùm đỏ groseillier
Ribes rubrum,
- và
những rễ với của cải Navets hoặc với
những rễ của Củ Cải thơm hoang panais
[Boustié và al. 2002].
Nghịch
lý thay, trong khi, duy nhất những chồi hoa bourgeons
floraux theo truyền thống đã được tiêu dùng trong Tây ban Nha Espagne, và miền nam nước Pháp France [Saboo và al. 2013].
Tương
tự, trong miền tây Algérien đặc biệt ở Oran,
Mascara và ở Tlemcen, rễ sấy
khô của Cây Nho quỷ Bryonia dioica là phổ biến được gọi là “Berestom”, và người
dân địa phương sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer [Chenni. 2010].
Cần lưu
ý rằng :
◦ những
quả mọng đỏ baies rouges hiện diện
những bộ phận của Dây bryone Nho quỷ Bryonia dioica được xem như trách nhiệm
của những sự ngộ độc intoxications.
◦ Sự
tiêu thụ tai nạn hoặc với những mục đích điều trị thérapeutiques của những quả mọng baies dẫn đến những sự ngộ độc intoxications
nghiêm trọng đôi khi tử vong tùy theo số lượng ăn vào, 10 đến 15 quả mọng baies ở một trẻ em và 40 trái ở một người trưởng thành có thể gây
ra tử vong létales [Boustié và al.
2002].
▪ Triệu chứng.
Những
quả mọng đỏ baies rouges nầy có một hương
vị chua acidulée sau đó nóng bỏng brulante gây ra cũng như những triệu
chứng tiêu hóa symptômes digestifs :
- ới mữa vomissements,
- tiêu chảy ra máu diarrhées
sanguinolentes,
và
những triệu chứng nói chung như :
- chóng mặt vertiges,
- xanh xao pâleur,
- đổ mồ hôi sueurs,
- co giật convulsions,
- rối loạn hô hấp respiratoires
- và bệnh tim cardiaques
[Hammiche và al. 2013; Boustié và al.
2002].
▪ Trong
trường hợp ngộ độc empoisonnement bởi
Dây bryony Nho quỷ Bryonia dioica, biện pháp giải quyết, dạ dày estomac phải được trục xuất ra khỏi cơ
thể évacué và những thức uống làm dịu
phải được cung ứng.
▪ Nhiệt
độ cơ thể phải được duy trì phải được duy trì bởi sự sử dụng với chăn mền và
bịt nước nóng.
▪ Tác dụng phụ.
Cây có
thể là độc hại. Luôn luôn phải tham vấn những nhà chuyên môn trước khi tiêu thụ
những sản phẩm cơ bản có Dây Nho quỷ bryone. có những triệu chứng , như :
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhées.
Kích
ứng da trong sử dụng bên ngoài cơ
thể (thí dụ . trong bệnh thấp khớp rhumatisme).
Nó có
thể là không an toàn cho bất cứ ai dùng Dây bryonie Nho quỷ Bryonia dioica bởi đường uống..
Nhưng Dây
bryonie Nho quỷ Bryonia dioica đặc biệt nguy hiểm cho những người mắc phải
những điều kiện sau đây:
▪ Mang thai Grossesse :
Dây Nho
quỷ Bryonia dioica khnông an toàn cho những phụ nữ mang thai encientes khi được dùng bằng đường uống.
Điều
nầy có thể gây ra sẩy thai. fausse couche.
▪ Cho con bú Allaitement:
Dây Nho
quỷ Bryonia dioica là có thể nguy hiểm cho những phụ nữ cho con bú khi dùng
bằng đường uống.
Điều
nầy có thể có những hậu quả nghiêm trọng trên sức khỏe.
▪ Trẻ em :
Dây Nho quỷ Bryonia là có thể nguy hiểm cho những trẻ em khi được dùng bằng
đường uống.
Rễ Nho
quỷ Bryonia dioica có thể gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng. Ăn ít nhất 15
quả mọng có thể dẫn đến tử vong.
▪ Rối loạn dạ dày: Rối loạn dạ dầy gastrique
và đường ruột intestinaux (Gastro-intestinaux,
GI):
◦ Có nhiều lý do để không sử dụng Dây Nho quỷ Bryonia
dioica.
Điều
nầy có thể gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng và tử vong.
Ngoài ra, nó có thể :
- kích ứng dạ dầy irriter
l'estomac,
- và những ruột intestins,
- và làm nghiêm trọng những vấn đề tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux
Ứng dụng :
▪ Đặc
trưng của nó là chất chát âcre, nếu
được áp dụng trên da peau, nó sẽ tạo
ra :
- những mụn đỏ rougeurs
và thậm
chí :
- những phồng rộp cloques.
▪ Nó đã
được sử dụng trong những thuốc dán đắp cataplasmes
và dược tán dương như một phương thuốc chống lại :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau thắt lưng lumbago.
▪ Rễ, có nhiều công dụng:
Nó có khả
năng làm giản nở những mạch máu dilater
les vaisseaux sanguins,
- và cải thiện sự phân giải của những vết bầm ecchymoses,
- vết bầm tím contusions,
- và tràn dịch khớp hoạt dịch épanchement de synovie.
(theo
ANSM, Agence nationale de sécurité du
médicament Cơ quan Quốc gia an toàn của thuốc và những sản phẩm của sức
khỏe )
▪ Bên trong cơ thể, sử dụng trong một
liều lượng nhỏ trong chữa trị :
- những bệnh viêm khác nhau affections inflammatoires,
- và viêm khớp arthrite.
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- rối loạn phế quản bronchiques,
- bệnh suyễn asthme,
- long đờm expectorantes,
- loét đường ruột ulcères
intestinaux,
- tăng huyết áp hypertension
- tẩy xổ purgatives,
- lợi tiểu diurétiques,
- và long đờm expectorantes.
- làm ói mữa vomitives,
- diệt giun sán vermifuges,
- và giải độc désintoxicantes.
Đây là
một thuốc :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- chống viêm anti-inflammatoires.
- và chống suy nhược antiasthénique.
▪ Bên ngoài cơ thể, nó làm giảm :
▪
Dây Nho quỷ Bryonia dioica được dùng trước đây trong sự tẩy xổ purgation và dùng bên ngoài cơ thể như
chất làm đỏ da rubéfiant trong :
- những bệnh đau nhức khớp xương douleurs articulaires
- đau nhức bắp cơ douleurs
musculaires,
liên
quan đến :
- bệnh thống phong goutte,
- với những bệnh thấp khớp rhumatismes,
nhưng cũng cho :
- những bệnh viêm phế quản bronchites.
- và viêm màng phổi pleurésie.
Dây
bryone Nho quỷ Bryonia dioica là :
- thuốc tiêu tán résolutive,
- và là chất làm đỏ rubéfiante.
nhưng ngày
nay nó được vào trong danh sách B của dược điển Pharmacopée:
- Cây thuốc có tác dụng phụ lớn hơn lợi ích của sự chữa trị
thérapeutique.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phân ăn được: Lá, chồi non.
▪ Những chồi của Dây bryone Nho quỷ
Bryonia dioica phải được tiêu dùng nấu thật chín trong trứng chiên omelette hoặc với phương cách như những
măng tây asperges, thật dễ chịu.
Thận
trọng được đề nghị trong sự sử dụng Dây nầy, nó liên quan đến độc tính toxicité.
Chúng
được tiêu dùng vào mùa xuân.