Prickly Ash
Hoàng mộc hoa-kỳ
Zanthoxylum
americanum - Mill.
Rutaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa.
- Thylax fraxineum.
- Zanthoxylum fraxineum.
- Zanthoxylum fraxinifolium.
- Acarien Zanthoxylum.
▪ Tên
khác của Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum là frêne épineux
bao gồm :
- vỏ cây đau răng écorce
des maux de dents,
- zanthoxylum,
- myrtille,
- arbre angélique,
- gỗ tiêu bois de
poivre,
- chuan jiao,
- clavalier,
- đau răng mal de
dents,
- và gỗ vàng bois
jaune.
▪ Tên
của giống cây phát xuất thừ tiếng Hy lạp grecs «xanthos» có nghĩa là màu vàng
và «xylon» có nghĩa là gỗ chỉ màu sắc
của lõi gỗ bois de cœur của một số
loài nhất định.
▪ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum có nguồn gốc từ Missouri. Nó mọc
hầu hết ở những vùng của những tiểu bang État (ngoại trừ trong vùng Ozarks), cũng
như ở các vùng khác miền đông Bắc Mỹ Amérique
du Nord, cũng được biết dưới tên “vỏ
cây của đau răng écorce de mal de dents”,
đến từ một cây bụi arbuste hoặc một
thực vật có gai épineux được trồng ở
những bang Hoa K ỳ
États-Unis.
▪ Người
ta tìm thấy nó trong những khe núi ẩm ướt, những bụi cây và những khu rừng,
cũng như trong những vách đá và đồi núi vùng cao nguyên và những khu rừng mở.
Nó cũng có một phiên bản Á Châu (có
một số đặc tính nhất định tương tự với Cây
Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum) được gọi là crow prickly ash.
◦ Loài này cũng hiện diện trong Ontario và Québec ở Canada .
◦ Loài được liệt kê vào trong danh
sách, có nguy cơ trên đường tuyệt chủng trong Floride, Maryland và ở New
Hampshire; và là mối quan tâm đặc biệt ở Tennessee.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây, sống lâu năm, có lá
rụng, thường thấy ở trạng thái hoang dả,
phát triển như một tiểu mộc bụi arbuste
hoặc một cây có đạt đến 8 m chiều cao.
Những nhánh có màu nâu đậm với
những gai đo được khoảng 1,3 cm dài do màu sắc của nhánh và có gai nhọn nên tên
tro gai frêne épineux, nó không có
nghĩa là tro cendre, có mùi rất mạnh
giống như mùi của vỏ chanh.
Chồi
lá, màu đỏ và có lông len mịn, và có những hoa màu vàng xanh lá cây nhạt xuất
hiện vào mùa xuân trước khi những lá màu xanh lục đậm xuất hiện.
Lá, kép
lẻ, hình lông chim, màu xanh lục đậm, (đến 1 ' dài) có từ 5-11 lá phụ có màng cho
mỗi lá. Lá có mùi thơm đắng với những bìa lá có răng rộng, tròn ở đỉnh.
Những
thân và những lá có những gai nhọn đến khoảng 1/2 " dài.
Phát hoa,
chùm có dạng cây dù trong đó có khoảng từ 2 đến 12 chùm tán nhỏ ở đầu ngọn đến
nách lá. Chồi hoa có lông mịn.
Hoa, những
hoa đực và hoa cái xuất hiện trên những cây khác nhau (dioïques) trong một chùm ờ nách lá (cymes) trên một cây già, với
những cánh hoa màu vàng-xanh lá cây. Nó không hoàn hảo với những cuống hoa từ
2-4 cm dài, thơm.
- cánh
hoa, 4–5, hình ellip đến bầu dục thuôn dài 1,6–1,9 mm dài và có màu xanh lá cây
với những lông tơ màu đỏ nhạt gần ở chóp ngọn cánh hoa.
- tiểu
nhụy, 5;
- bầu
noãn, với 2–5 nang carpelles.
Những
hoa cái, nhường chổ cho những chùm trái tròn màu nâu đỏ nhạt giống như những
quả mọng baies (nang follicules) khi trưởng thành chín vào
cuối mùa hè. Vào cuối mùa hè, những trái
chín, thay đổi từ màu xanh lá cây nguyên thủy đến màu nâu đỏ nhạt.
Trái, là
một nang có cuống màu xanh lục sau
đó trở nên đỏ đến màu xanh dương đậm đến đen. Bên trong có chứa 2 hạt màu đen
bóng cho mỗi nang.
Bộ phận sử dụng :
- Vỏ cây, trái, rễ.
Trái có một tác dụng dược lý được
dùng làm thuốc tương tự với vỏ .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Alcaloïdes (loại isoquinoléine):
- Chelrythrine và magnoflorine (thành
phầnh chánh),
- candicine,
- lauriflorine,
- nitidine,
- N-acétylanonaïne,
- tembétarine.
▪ Amides:
- cinnamamide,
- herculine,
- néoherculine.
▪ Lignanes:
- (-) -
Asarinin,
- (-) -
sesamin,
-
-acetylanonaine,
-
tembetarine.
▪ Thành phần khác :
- résines,
- tanins,
- một dầu dễ bay hơi có vị chát huile volatile âcre (3,3%).
Những trích xuất thô của những
quả mọng baies của Cây Hoàng mộc Hoa
kỳ Zanthoxylum americanum cho thấy một tỷ lệ tử vong létalité quan trọng cho những ấu trùng tôm nước mặn larves
de crevettes de saumure và cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité đối với :
- những
tế bào ung bướu khối u tumorales
người.
Phần đoạn được điều khiển bởi tác động dẫn đến những 5 thành phần của chất
furanocoumarines :
- cnidiline, imperatorine, isoimperatorine,
psoralène và xanthotoxine,
3 chất cuối là một hoạt tính sinh
học bioactives trong những thử nghiệm
sinh học biologiques nầy.
Tất cả trước đây được biết như
những hợp chất tự nhiên nhưng nó mới đối với loài thực vật nầy.
▪ Những
vỏ của một số loài của giống Xanthoxylum
và của những giống có bà con gần với giống Fagara
đã được sử dụng trong y học. Có 2 loại variété
chánh của Frêne épineux Cây Hoàng mộc
Hoa kỳ Zanthoxylum americanum trong thương mại :
- Xanthoxylum Americanum (Frêne épineux miền Bắc Nord),
- và Fagara (Xanthoxylum) Clava-Herculis (Frêne épineux miền
Nam Sud, được cho là có hoạt tính nhiều nhất.
Mặc dù
không tuyệt đối giống nhau, hai (2) vỏ của Prickly ash (Frêne épineux) nêu trên
rất giống nhau.
Cả hai
có chứa một số lượng nhỏ của dầu dễ bay hơi huile
volatile, chất béo, đường, chất gôm gomme, chất nhựa résine chát, một alcaloïde
đắng được cho là :
- chất berbérine,
- và một chất tinh thể không màu cristallin incolore, không vị và trơ ra inerte,
- chất xanthoxyline hơi khác nhau ở 2 vỏ.
Cả hai sản xuất ra một số lượng lớn
tro khoảng: 12% hay hơn.
Tên Xanthoxyline cũng được áp dụng
cho một chất trích xuất nhựa résineux
điều chế bằng cách đổ một dung dịch trong alcool teinture của thuốc vào trong nước.
▪ Những trái của cả 2 loài được sử dụng cùng một phương cách của những vỏ. Thành phần của chúng chưa được làm
là đối tương để điều tra, nhưng nó rõ ràng chúng đã được đồng ý một cách nói
chung với vỏ cây.
Thuốc không bao giờ pha trộn với
nhau.
- Vỏ cây miền Bắc hiện diện trong
thương mại dưới dạng những mảng cong hoặc hình ống khoảng 1 mm dầy, màu xám nâu
nhạt bên ngoài, với những vết trắng nhạt, hơi có rãnh , với những gai 2 lưỡi
bên dưới thẳng khoảng 6,4 mm dài.
Phần gãy ngắn, màu xanh lá cây bên
ngoài và màu vàng bên trong.
- Vỏ cây miền nam, thường xuyên bán
hơn, có một độ dày 2,1 mm và những gai hình chóp và như nút chai, đôi khi đạt
đến 4/5, cao.
Chất xanthoxcyline bao gồm trong dược điển Hoa K ỳ Pharmacopceia des États-Unis
để bào chế cho một trích xuất lỏng, liều lượng là 0,8 đến 1,77 gr .
Đặc tính trị liệu :
▪ Prickly ash thường gọi là cendre épineuse du Nord, (do màu sắc của nhánh có màu xám nâu như tro và có gai nên
nó không có nghĩa là tro cendre), là một bổ sung cơ bản của Cây
thường được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức articulaires,
- viêm khớp arthrite,
- những vấn đề tuần hoàn circulation, v…v…..
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây, nhưng đặc biệt là vỏ và những rễ, có chứa
một chất dầu đắng thơm xanthoxyline.
Điếu
này có một số ứng dụng nhất định trong y học, đặc biệt trong chữa trị :
- những bệnh về khớp xương affections arthritiques,
- và thấp khớp rhumatismales,
- những vấn đề tiêu hóa problèmes
digestifs,
- và những loét chân ulcères
de jambe.
▪ Vỏ và những rễ là thuốc chữa trị :
- kích ứng irritantes,
- đau răng odontalgiques,
- và chống thấp khớp antirhumatismales.
▪ Vỏ Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum gây ra :
- một dòng chảy phong
phú của nước miếng salive và chất
nhầy mucus
và một hoạt động :
- lợi tiểu quan trọng diurétique importante.
Khi nuốt vào, nó làm ấm lại :
- dạ dày estomac,
và gia tăng sự bài tiết của :
- dịch dạ dày suc gastrique
và đường ruột intestinal,
và có thể làm gia tăng hoạt động :
- gan hépatique,
- và tuyến tụy pancréatique.
▪ Với trái Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum, nó là thuốc :
- đổ mồ hôi diaphorétiques,
- kích thích stimulants,
- và là một thuốc bổ tonique
lợi ích
trong :
- những bệnh suy yếu dạ dày affaiblies de l'estomac,
- và những cơ quan tiêu hóa organes digestifs.
Nó tạo
ra một sự phấn kích động mạch excitation
artérielle và là lợi ích trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- những cơn sốt rét ague,
malaria,
- tuần hoàn kém mauvaise
circulation, v…v….
Những trái được xem như có hoạt tính hơn
những vỏ, nó cũng là thuốc :
- chống co thắt antispasmodiques,
- thuốc tống hơi carminatifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- và chống thấp khớp antirhumatismaux.
◦ Vỏ có
một hương thơm mạnh và một hương cây và đắng. Khi nó được nhai, nó truyền đạt
một hương vị thơm dịu, tiếp theo sau là vị đắng amertume và chua chát acidité;
◦ Những
trái mọng baies hành động cùng phương
cách nhưng có hương vị dễ chịu hơn.
● Lợi ích cho sức khỏe .
Prickly
ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum thường được sử dụng để thúc đẩy :
- sự tuần hoàn máu circulation
sanguine đi khắp cơ thể,
đặc
biệt để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
bệnh
thấp khớp rhumatisme (bao gồm nhiều
loại khác nhau của viêm khớp arthrite)
là một bệnh liên quan đến :
- đau nhức douleur,
- và sưng phồng gonflement
- hoặc một viêm inflammation
của những khớp xương articulations,
- dây chằng ligaments,
- và những bắp cơ muscles.
▪ Prickly
ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum đã giúp cải thiện :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và làm giãm những đau
nhức khớp xương douleurs articulaires
bằng cách cải thiện việc cung cấp
lưu lượng máu ngoại biên (cục bộ) vận chuyển những chất dinh duởng cần thiết để
giúp sửa chữa :
- những mô sụn tissu cartilagineux,
- và tái tạo régénérer
những tổn thương khớp xương lésions
articulaires,
- và đĩa đệm discales.
▪ Prickly
ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum có nhiều đặc tính lợi ích cho sức khỏe, bao gồm như :
- trợ giúp tiêu hóa digestive
- kích thích tuần hoàn stimulant
circulatoires
- làm toát mồ hôi diaphorétique
(gây ra đổ mồ hôi transpiration để
làm loại bỏ mồ hôi qua da transpirer của
bệnh sốt fièvre)
- thuốc bổ tonique
(cường liện tonifie và tăng cường cơ
thể renforce le corps)
- kích thích tuần hoàn máu circulation sanguine và bạch huyết lymphatique
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismal
- thuốc tống hơi carminatif (giãm khí hơi gaz)
- bài tiết nước miếng sialagogue
(cãi thiện những sự bài tiết nước miếng sécrétions
de salive cho những người có miệng khô bouche
sèche)
- yếu tố chống nấm antifongique
- dầu xoa bóp liniment
(một chất dùng chà xát để tiếp thêm sinh lực, kích thích nhanh chóng sự tuần
hoàn circulation làm giãm những đau
nhức bắp cơ douleurs musculaires)
- chất Cytotoxine
(một chất độc hại toxique cho những
tế bào, như những tế bào ung thư cellules
cancéreuses)
- kích thích tế bào bạch huyết lymphatique
- chất làm đỏ da rubéfiant
(cải thiện lưu lượng máu flux sanguin
đến những mạch máu nhỏ, mao quản petits
vaisseaux)
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum
là một thảo dược :
- làm ấm,
- và kích thích
có lợi ích cho :
- sự tuần hoàn circulation.
Trong lịch sử, nhiều bộ lạc người
Mỹ bản địa amérindiennes đã sử dụng
Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum như một cây thuốc.
◦ Những người dân bản địa đã sử
dụng một nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của vỏ cây để chữa trị mọi thứ bệnh
:
- từ những bệnh ngứa da démangeaisons cutanées đến những đau
lưng maux de dos.
◦ Nó rất được đánh giá cao bởi
những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Indiens Amérique
du Nord những người nầy đã sử dụng nó đặc biệt để :
- làm giãm những bệnh
thấp khớp rhumatismes,
- và những đau đầu maux
de dents.
▪ Những
người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử
dụng theo truyền thống một trà của vỏ thé
d'écorce Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanus để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng tiêu hóa khó
khăn và đau đớn dyspepsie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- những rối loạn tim
mạch troubles cardiaques,
- bệnh cảm lạnh rhume
- và ho toux,
- những bệnh phổi affections
pulmonaires
- và suy nhược thần kinh débilité nerveuse.
▪ Những
người Mỹ bản địa Amérindiens cũng
bào chế nhiều loại thuốc nấu sắc khác nhau décoctions
médicinales từ vỏ và rễ cây để chữa trị
những vấn đề nầy như :
- bệnh sốt fièvre,
- ho toux,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những vết thương loét bên ngoài plaies externes.
Tất cả
những bộ phận của Cây nầy (lá, hoa, trái, vỏ và rễ) đều có mùi thơm aromatiques (mùi thơm chanh parfum citronné). Đôi khi thường được
gọi là :
- Cây
đau răng arbre mal aux dents, bởi vì
những người Mỹ bản địa Amérindiens nhai
vỏ cây hoặc những trái ( tạo ta một tác dụng tê tê engourdissant) để làm giãm đau răng maux de dents
▪ Nó
cũng được sử dụng trong y học dân gian như một phương thuốc để chống lại :
- những đau răng maux
de dents,
- và những tăng trưởng bất thường excroissances anormales.
Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum :
- tăng cường hoạt động của tim cœur;
- mạch pouls gia tốc nhẹ,
- huyết áp động mạch tension
artérielle giãm nhẹ,
- và những tuyến của da glandes
de la peau được kích thích để hoạt
động nhiều hơn.
Họ đã
sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa
kỳ Zanthoxylum americanum để chữa trị những bệnh như :
- chuột rút crampes,
- bệnh sốt fièvres,
- cảm lạnh rhume,
- những bệnh phổi affections
pulmonaires,
- đau răng maux de
dents
- và đau cổ họng maux
de gorge.
Ngoài
ra, những người bản địa cũng đã sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum để chữa trị :
- đau nhức douleur
sau khi sanh đẻ accouchement
cũng
như :
- những đau bụng tiêu chảy coliques ở những trẻ sơ sinh bébés.
● Những tài liệu y học dân gian được ghi lại
như :
▪ Vào
thế kỹ 19 ème siècle, Charles Millspaugh
đã mô tả sự sử dụng của Prickly ash Cây
Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum trong quyển sách của Ông American Herbal Medicine.
Trong tài liệu nầy, Ông đã xác định
Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum như một phuơng thuốc chống lại những bệnh :
- viêm phổi pneumonie,
- bệnh dịch tả choléra,
- bệnh ban nhiệt hay bệnh đậu lào typhus,
- thuộc về bệnh thương hàn typhoïde
- và còn nữa.
Millspaugh
đã giải thích trong sách của Ông :
“ Hành
động nhanh chóng và lâu dài ” Millspaugh
đã viết :
« Prickly Ash Cây Hoàng mộc Hoa
kỳ Zanthoxylum americanum hoạt động như điện électricité, vì thế nó đột
ngột và lan tỏa nó đã được ảnh hưởng trên toàn bộ hệ thống.
Tôi xem
thuốc dung dịch trong cồn teinture của Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum là vượt trội hơn tất
cả những hình thức của thuốc mà tôi biết . »
▪ Một dầu trích xuất của vỏ và của
những nang follicules của Prickly ash
Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum (loài nầy và Zanthoxylum clava-herculis) đã được sử dụng trong
thảo dược liệu pháp phytothérapie.
Trích xuất có thể hành động như một
chất kích thích stimulant, và được sử
dụng trong lịch sử y học bao gồm trong việc sử dụng để chữa trị :
"…- những bệnh thấp khớp mãn
tính rhumatismes chroniques,
- những bệnh thương hàn maladies typhoïdes
- và bệnh ngoài da cutanées,
- và trong máu có tạp
chất impureté du sang ..."
cũng như cho :
- những bệnh về tiêu hóa affections digestives.
▪ Grieve tuyên bố :
" Những
quả mọng baies còn được xem như là hoạt động mạnh hơn cả vỏ cây, có hiệu quả như :
- thuốc tống hơi carminatives,
- và chống co thắt antispasmodiques,
và nó được sử dụng như :
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritif,
và cho :
- chứng tiêu hóa khó khăn và đau đớn dyspepsie,
- và khó tiêu indigestion do sự tiêu hóa kém;
một trích xuất lỏng của những quả
mọng baies được dùng với những liều
từ 10 đến 30 giọt.".
◦ Vỏ được nhai để cho :
- những đau răng maux
de dents,
◦ và
một trà thé làm từ những nang
của những quả khô follicules được sử
dụng để chữa trị :
- đau cổ họng maux de
gorge
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
▪ Như Michael Dirr đã ghi lại, trong Manual of Woody Landscape Plants,
" những thân và những trái được
nhai bởi những người Ấn Độ Indiens để
:
- làm giãm những đau răng maux de dents bởi vì nước ép chát jus âcre có một hiệu quả làm cho engourdissant."
Nghiên cứu :
● Dược lý học Pharmacologie:
◦ Chất chalinethrine alcaloïde là chất :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- kháng vi khuẩn antimicrobienne
và có tiềm năng làm giãm hiệu quả :
- giãm đau của chất thuốc phiện analgésiques de la morphine.
Tương
tác với ion Na / K + ATPas và ức chế một số nhất định :
- phân hóa tố gan ( men gan ) enzymes hépatiques.
● Người
ta nói rằng tất cả điều kiện liên quan đến:
- một sự tuần hoàn kém mauvaise
circulation,
bao gồm
những điều kiện của hệ thống bạch huyết système
lymphatique, có thể có tiềm năng lợi ích của sự sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum.
● Nhưng những nghiên cứu y học đã nói gì ?
Những nghiên cứu sơ bộ đã phát hiện rằng Prickly
ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum có một số nhất định đặc tính chống nấm antifongiques từ những đặc tính của chất alcaloïdes của cây.
Nghiên cứu khác đã phát hiện rằng
Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum miền Bắc Nord có những đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques (khả năng giết chế những tế
bào như là những tế bào ung thư cellules cancéreuses)
và những đặc tính chống ung thư anticancéreuses.
Điều nầy là do những hợp chất hữu
cơ của nó như là :
- những terpénoïdes, coumarines và những alcaloïdes,
nhưng những nghiên cứu bổ sung là
cần thiết để chứng minh tính an toàn innocuité
và tính hiệu quả efficacité của những
Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum trong những điều kiện nầy.
◦ Nghiên cứu phát hiện rằng những
trích xuất của quả mọng của Cây bụi Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum buisson có thể có giá trị như :
- một tác nhân chống
khối u antitumoraux,
do những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques đã được ghi nhận.
“ Trên cơ bản của những bằng chứng
thí nghiệm và những tài liệu, trích xuất thô của cùng thực vật và những phần đoạn
của nó đang được nghiên cứu cho hoạt động chống ung thư anticancéreuse trên những dòng tế bào khác nhau trong phòng thí
nghiệm của tác giả nghiên cứu ”.
◦ Một nghiên cứu đã được công bố
trong Science Direct đã phát hiện
rằng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum có thể cải thiện :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
nhưng nó không đủ những bằng chứng thuyết
phục để chứng minh tính hiệu quả hoặc an toàn của sự sử dụng Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum
trong những điều kiện cụ thể.
● Những nghiên cứu sơ bộ cho thấy
những đặc tính chống ung thư anticancéreuses
trong Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum,
- đau răng maux de
dents,
- vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- bệnh sốt fièvres,
- huyết áp động mạch tension
artérielle
- và những vấn đề tuần hoàn problèmes circulatoires,
- sưng enflure,
- chuột rút crampes trong những chân jambes,
- giãn tĩnh mạch varices
- và hội chứng syndrome de Raynaud
(một bệnh do bởi một sự tiếp xúc với
một nhiệt độ lạnh liên tục gây ra những sự co thắt những động mạch spasmes des artères những tay bras và những chân jambes).
● Nghiên
cứu và sự sử dụng hiện đại.
◦ Có vài nghiên cứu hiện đại trên
những thành phần hóa học của dầu và những hiệu quả:
- chống nấm antifongiques,
- và gây độc tế bào cytotoxiques của chúng.
◦ Vào năm 2012, một nhà máy chưng
cất ở Pennsylvanie đã giới thiệu một
chất đắng amer được gọi là Bartram's
Bitters sử dụng vỏ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum
như một trong những thành phần thực vật.
Sự pha chế concoction được đựa trên một công thức "Bartram's Homestead
Bitters" đã được tìm thấy trong một quyển sách thuộc gia đình của nhà thực
vật học botaniste John Bartram.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Những
mối nguy hiểm được biết .
◦ Những chất tanins có thể làm giãm sự hấp thu của nguyên tố sắt fer
đường ruột intestinal.
◦ Có
khả năng kích thích hệ thống thần kinh système
nerveux.
◦ Một
sự tiêu hóa ingestion quá mức có thể
can thiệp với :
- liệu pháp chống đông máu anticoagulant.
▪ Chống chỉ định.
Có một
số điều kiện y học, những yếu tố hoặc những trường hợp khác (gọi là chống chỉ
định contre-indications) nơi đây Prickly
ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum không được sử dụng.
◦ Một
chống chỉ định như vậy là khi một người mắc phải mắc phải những rối loạn tiêu
hóa troubles digestifs như là :
- viêm loét đại tràng colite
ulcéreuse,
- bệnh Crohn,
- hội chứng ruột già kích ứng syndrome du côlon irritable,
- loét ulcère dạ dày-tá tràng gastro-duodénal,
- trào ngược reflux
dạ dày-thực quản gastro-œsophagien
(RGO),
- nhiễm trùng infections
đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal
(như là viêm ruột thừa diverticulite),
- và những rối loạn khác của dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
◦ Những
chống chỉ định khác hoặc những điều kiện trong đó Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum
không được sử dụng, bao gồm :
- phụ nữ mang thai grossesse
(điều nầy có thể kích thích kinh nguyệt stimuler
les menstruations, gây ra một sẩy thai fausse couche),
- những bà mẹ cho con bú allaitent,
- những người đang dùng những thuộc chống đông máu anticoagulants như là warfarine
(Coumadin),
- những người dùng những thuốc làm giãm acide dạ dày gastrique,
- những bệnh tim mạch maladies
cardiaques,
- và tăng huyết áp hypertension
(áp suất động mạch tăng cao pression
artérielle élevée).
▪ Prickly
ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum phải tránh sử dụng ở một số người có những một số nhất định
rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
do những hiệu quả của nó kích thích tiêu hóa stimulants digestifs, làm gia tăng acide dạ dày gastrique.
◦ Sự
sản xuất đột biến lớn ( số lượng lớn ) của acide
gastrique có thể giúp thúc đẩy sự tiêu hóa digestion đối với những người không có những vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux GI nghiêm trọng :
◦ Tuy
nhiên, nếu một người mắc phải một trong những bệnh như là :
- những loét ulcères
dạ dày-tá tràng gastro-duodénaux,
- gia tăng acide dạ dày gastrique
sẽ rất bất lợi.
◦ Prickly
ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum
americanum chống lại hiệu quả của những thuốc làm giãm acide dạ dày gastrique như là :
- Rolaids, Tums (hoặc loại khác của chống acide antiacides)
- Tagamet
- Pepcid
- Prilosec
- Nexium
- thuốc chống acide antiacides
khác
● Phản ứng
phụ và an toàn.
Vỏ Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum
miền Bắc có thể là không nguy hiểm cho hầu hết mọi người, nhưng những tiềm năng
phản ứng phụ không được biết đến.
Nó không đủ thông tin để biết nếu
quả mọng baie của Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum
miền Bắc là an toàn để sử dụng như thuốc hay tiềm năng tác dụng phụ có thể là
gì.
◦ Nó không có tác dụng phụ chánh
được biết của sự sử dụng của Prickly ash- khi nó được với liều lượng đề nghị.
◦ Có
những báo cáo về độ nhậy cảm với ánh sáng mặt trời (da dễ bị phỏng cháy hhơn
bình thường ) tgiếp theo sau sự sử dụng của Prickly ash.
● Mang thai grossesse và cho con
bú allaitement:
Sự sử
dụng của vỏ Prickly ash Cây Hoàng mộc
Hoa kỳ Zanthoxylum americanum miền Bắc trong thời gian mang thai grossesse có thể là nguy hiểm.
Người
ta không biết đủ thông tin trên sự an toàn của sự sử dụng của quả mọng baie Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum miền Bắc trong thời
gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement
và không đủ thông tin những tác dụng phụ trên những trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
Tốt
nhất là tránh sử dụng 2 dạng vỏ và quả Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum Bắc nếu một phụ nữ đang mang thai enceinte.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Mặc
dù Prickly ash Cây Hoàng mộc Hoa kỳ
Zanthoxylum americanum thường được sử dụng theo truyền thống để chữa trị
nhiều bệnh phổ biến, nó có rất ít bằng chứng của nghiên cứu lâm sàng clinique để hỗ trợ cho nhiều tuyên bố về
tính hiệu quả của nó trong chữa trị của những bệnh như là :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires,
- ung thư cancer
▪ Một trà thé
với cơ bản vỏ trong hoặc một dung
dịch trong cồn teinture của vỏ Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum đã được sử dụng trong
chữa trị :
- những ngứa da démangeaisons
cutanées.
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những rối loạn tim mạch troubles cardiaques,
- và thận rénaux,
v…v….
▪ Một
báo cáo nói rằng nó rất hiệu quả, như cảm giác hương vị chát của vỏ cây cũng
khó chịu như :
- đau răng mal de dents.
▪ Nhai
vỏ Cây gây ra :
- một sự bài tiết nước miếng phong phú salivation abondante.
Chà xát
trái lên da, đặc biệt trên môi lèvres
hoặc trong miệng bouche, tạo ra một
hiệu quả :
- làm tê engourdissant.
▪ Rễ và vỏ Cây Hoàng mộc Hoa kỳ Zanthoxylum americanum nghiền nhuyễn thànnh bột
được sử dụng để làm giãm đau nhức của những :
- đau răng maux de
dents.
● Sử dụng khác :
◦ Những
trái được sử dụng bởi những chàng
trai trẻ như một dầu thơm parfum.
◦ Gỗ
mềm, nặng, Ít có lợi ích.
Thực phẩm và biến chế :
Sử ụng ăn được comestibles
Sự sử dụng ăn được: gia vị.
▪ Hạt - nấu chín. Nó được sử dụng
như một gia vị. Một thay thế cho tiêu poivre.
▪ Trái, khá nhỏ, khoảng từ 4 đến 5
mm đuờng kính, nhưng nó sản xuất thành cụm dày đặc , nên giúp cho sự thu hoạch
dễ dàng.
▪ Mỗi trái chỉ chứa 1 hạt.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire