White Dittany- Fraxinelle
Bạch tiển trắng
Dictamnus albus -
L.
Rutaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường đồng nghĩa.
- Burning Bush,
- Gasplant,
- White Dittany,
Fraxinelle là tên tiếng Pháp
của một giống cây Dictamnus thuộc họ Rutaceae, chứa một
loài duy nhất Bạch tiển trắng Dictamnus albus. Nó cũng được biết dưới tên
thông thường “bụi cây cháy” buisson
ardent.
Đây là một thực vật sống lâu năm,
đẹp, mọc tự phát trên những ngọn đồi đá ở những khu rừng cao của miền nam, miền
trung và miền đông của Châu Âu Europe, Italie, Suisse, Đức Allemagne, Sibérie, miền
trung Châu Á,
và miền bắc Châu Phi Afrique du Nord.
Nó cũng hiện diện trong vùng Alsace .
Nó cũng được trồng trong những khu vườn cho những vẻ đẹp của hoa của nó.
Nó chịu được những mùa đông khắc
nghiệt nhất và nó phát triển mạnh ở hầu hết mọi địa hình và những nơi nó tiếp
cận.
▪ Môi trường sống và sự xuất hiện.
Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus, là một thực vật Âu-Á háo nhiệt eurasiatique thermophile
có không gian pháp française trải
rộng đến Alsace, Bourgogne, Savoie và
khu vực địa trung hải méditerranéenne
đến Pyrénées-Orientales.
Có nguồn gốc từ Mont Dictos trong Crète,
thực vật nầy thường không xuất hiện trong Bắc Âu Europe du Nord (hiếm khi mọc trên những sườn đồi đá trong miền Đông
nước Pháp trong Alsace), nhưng hiện diện khắp nơi ở Nam Đông Nam Sud-Sud-Est
(Từ Midi ( miền nam nước Pháp cho đến Côte d'Or, Pyrénées-orientales trong Pháp
France) trên những đất đá vôi calcaires, nơi đây nó được trồng cho
những hoa của nó để trang trí. Ở những vùng núi,
nó hầu như không vượt quá 800 đến 1000 m trong dãy nuí Alpes.
Là một
thực vật được thành lập có khả năng chịu hạn. Cây được trang hoàng rất đẹp, Nó
nên trông ở một nơi cố định bởi vì nó không thích có sự xáo trộn của những rễ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Rễ trắng, dày, phân nhánh nhiều,
cũng có mùi thơm aromatique.
Căn hành Rhizome trắng, hầu hết ngấm chất mộc lignin ligneux.
Thực
vật sống lâu năm, lưỡng phái hermaphrodite.
Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus Dictamnus albus, cũng gọi là Fraxinelle,
là một cây bụi cứng sống lâu năm trên những thế đất nghèo, ở những vùng có khí
hậu địa trung hải méditérannéen hình
thành những bụi rậm rạp phân nhánh nhiều có ngấm chất mộc lignins cứng, mang
những lá xẻ, dai, màu xanh lục đậm Fraxinelle Cây Bạch tiển trắng Dictamnus
albus phát triển đặc biệt trong những khu rừng đồng cỏ khô và những nơi có đá.
Trái
ngược với tên loài của nó là người ta tưỏng, Fraxinelle là một thực vật sống
lâu năm không nở hoa trắng (albus= trắng blanc
trong tiếng latin) nhưng màu hồng nhạt,
được tô điểm với những đường vân màu hồng tím với một hương thơm.
Thân,
đơn, cứng, chắc, thường không phân nhánh, thân hình trụ, thẳng đứng, cao từ 60
đến 80 cm, màu đỏ nhạt, gần như thường được bao phủ phần trên của cây bởi những
lông tuyến mịn màu trắng nâu đen, chứa một tinh dầu thơm thực vật thiết yếu và
mang nhiều lá.
Lá, rụng, có thùy, mọc cách, cuống lá
phụ có cánh, nhọn, màu xanh lục đậm, sáng bóng, 35 cm dài, với một mùi thơm
chanh. Lá bên dưới đơn trong khi lá bên trên là lá kép, lẽ (đầu lá kép có một
lá, với 15 lá phụ hình bầu dục, dai, có lông mịn, hơi có răng và có những chấm
trong suốt tương ứng với những túi tinh dầu.
Hoa, mọc
cách, khoảng 2-2,5 cm đường kính, cuống hoa, hình thành một chùm ở ngọn, đối
xứng qua mặt phẳng zygomorphes (hoa
có đối xứng 2 bên hoàn toàn), thường màu hồng, màu trắng hoặc màu hồng đậm với
những đường gân đậm hơn, với những thành phần .
- đài
hoa calice, có lông, có tuyến, nhờn (
cũng như cuống đài hoa , màu đỏ nâu.
- vành
hoa với 5 cánh hoa, màu trắng hoặc màu hồng, có những đường gân đỏ hoặc màu tím
gồm 4 trên và 1 dưới, không đều nhau, phẳng, nguyên, từ 3 đến 4 lần dài hơn đài
hoa ( những 4 cánh hoa bên trên tăng dần lên ascendants, 1 bên dưới gập xuống), có mùi quế chanh mạnh.
- tiểu
nhụy 10, dài, không đều nhau, hợp với nhau thành chùm, giãm dần về phần phía
trên vành hoa, dài hơn cánh hoa, chỉ có lông mịn ở bên dưới gốc, có tuyến, màu
đỏ nhạt và cong xuống ở đỉnh, bao phấn tù.
- bầu
noãn mang một cuống nhỏ, hình cầu, 5 góc tròn, bao phủ bởi những lông và tuyến
màu đỏ đậm, 5 buồng 3 noãn triovulées,
vượt qua bởi một vòi nhụy ngắn style
court.
Những
hoa nở vào cuối mùa xuân, trong tháng 6, và mang bởi một phát hoa cứng khoảng 1
m cao.
Trái,
viên nang, 5 phần vỡ ra 5 buồng và 5
cạnh khi trưởng thành và phát tán những hạt rất xa có màu đen sáng chói khi
trưởng thành chín.
Tuy
nhiên, cần phải cảnh giác bởi vì những hoa vẫn còn xanh tỏa ra một dầu thơm,
một tinh dầu, rất dễ bay hơi volatile, dễ bị đốt cháy bởi một sức nóng dữ dội
hoặc trải qua bởi một viêm quẹt đốt cháy gần đó.
( Nó
phát ra những mùi thơm chanh rất đặc trưng, nhưng tiếp xúc với nó có thể dẫn
đến những phản ứng dị ứng da réactions cutanées allergiques. Mặt khác,
ăn vào tất cả nh'ưng bộ phận của cây ( lá, hoa, hạt ) là độc hại toxique).
Bộ phận sử dụng :
Rễ cây.
Vỏ của
rễ được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Cây
Bạch tiển trắng Dictamnus albus chứa một alcaloïde :
- chất dictamnine.
▪ Tinh
dầu thơm thiết yếu có chứa :
- méthylchavicol,
- và anéthol,
phát ra
từ thân và mặt dưới của những lá,
cũng như chất độc hại toxique :
- furanocoumarines
▪ Chất
nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisantes
như là :
- những psoralènes,
- bergaptène (5-méthoxypsoralène),
- xanthotoxine (8-méthoxy-psoralène).
Theo truyền
thống, nó có thể bốc cháy trong khí hậu quá nóng/khô caniculaire chaud/sec không gió và khi đốt, nó phát ra những tiếng
kêu.
Nó có
thể là "bụi cây cháy buisson ardent"
được thuật lại trong cuộc di cư trong kinh thánh bible.
▪ Những
phân tích tinh dầu có nguồn gốc ở serbe
đã được thực hiện với sự hỗ trợ của những hệ thống GC-FID và GC-MS.
Trong
số 56 những thành phần được ghi nhận, có 47 đã được xác định. Hàm lượng
monoterpènes được xác định là :
- 3,1% (citronellol và géraniol như thành phần chánh),
- sesquiterpènes 40,3% (germacrène D 21,1% và
bicyclogermacrène 8,1%),
- diterpènes 20,6% (phytol 10,2%),
- triterpènes (squalène 0,3%).
Ngoài
ra, những kết quả cho thấy sự hiện diện của :
- hydrocarbures không terpéniques (19,3%),
- và acides và esters (5,3%).
Nói
chung, ngoài những chất :
- germacrène D,
- bicyclogermacrène,
- và phytol
như
những thành phần chiếm ưu thế, những thành phần chánh khác là :
- (3E) -cemberène A
(7,0%),
- n-pentacosane (7,0%),
- và hexadécanoate
d'éthyle (4,7%).
▪ Đặc tính vật lý và hóa học.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus
tỏa ra mùi hương nồng mạnh, thấm nhập, tương tự như mùi chanh, do tinh dầu dễ
bay hơi huile volatile chứa trong
nhiều tuyến hoặc những túi rãi rác trong khắp những bộ phận của Cây.
Trong những thời tiết nóng, đặc
biệt vào lúc hoàng hôn crépuscule, hơi
tinh dầu thơm nầy được ngưng tụ, bốc cháy khi tiếp cận với lữa của một ngọn đèn
cầy bougie, hoặc viêm quẹt và đưa ra
những cảnh tượng tò mò của một vầng hào quang tỏa sáng nhưng không gây hại cho
cây.
Đặc tính trị liệu :
Những thân phát hoa tiges florifères và vỏ rễ
của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong y học.
▪ Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong thảo dược trị liệu phytothérapie tàu ít nhất 1 500 năm.
▪ Vỏ rễ
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là một thảo dược đắng và có mùi mạnh, có tác
dụng làm :
- hạ sốt fièvre,
- và kiểm soát những bễnh nhiễm vi trùng infections bactériennes và nấm fongiques.
▪ Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus có một hiệu quả tương tự cây Cữu lý hương (Ruta
graveolens) trong đó nó :
- kích thích mạnh stimule
fortement những cơ của tử cung muscles
de l'utérus,
gây ra :
- những kinh nguyệt menstruations,
- và đôi khi gây ra những sảy thai avortements.
Ngược
lại, hiệu quả của nó trên đường tiêu hóa dạ dày ruột tractus gastro-intestinal là :
- chống co thắt antispasmodique
và nó
hành động như :
- một thuốc bổ nhẹ tonique
doux cho dạ dày estomac.
▪ Cây
Bạch tiển trắng Dictamnus albus là thuốc :
- sảy thai abortifs,
- thuốc diệt trừ giun sán anthelminthiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- có mùi thơm aromatiques,
- tiêu hóa digestifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- gây ra hoặc điều hòa kinh nguyệt emménagogue,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi sữa galactogogue,
- kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng cho cả hai bên trong và bên ngoài
cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh của da maladies
de la peau (đặc biệt là bệnh ghẻ gale
và chàm chóc lỡ eczéma),
- bệnh sởi Đức rougeole
allemande,
- đau nhức khớp xương douleur
arthritique,
- và bệnh vàng da ictère.
▪ Một
ngâm trong nước đun sôi infusion của lá Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus
được sử dụng như một thay thế cho trà thé
và là :
- một thuốc tiêu hóa digestif
tốt.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được chế tạo từ những lá Cây Bạch
tiển trắng tươi.
▪ Cây
Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong chữa trị :
- những đau bệnh phụ nữ plaintes
féminines,
- và bệnh táo bón constipation.
▪ Rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus
là :
- thuốc bổ tonique,
- chất kích thích stimulante,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique.
Gesner và
Stœrck đã tán dương như một thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- diệt trừ giun sán anthelminthique,
- trấn thống, gây ra hoặc điều hòa kinh nguyệt emménagogue,
- chống co thắt antispasmodique, v…v…
▪ Dung dịch trong cồn teinture alcoolique của rễ nầy dường như đã có được quản lý với
2 lợi ích bởi Stœrck :
- bệnh động kinh épileptiques,
- trong một trường hợp
vô kinh aménorrhée,
và ở
nhiều bệnh nhân để :
- trục xuất những loài giun vers lombrics.
▪ Bằng
cách giãm những hiệu năng của nó những gì nó thực sự có, nó còn có thể là :
- một chất kích thích khuếch tán quý giá,
phù hợp
trong những bệnh suy nhược affections
atoniques nói chung, và đặc biệt trong :
- bệnh hoại huyết scorbut,
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- chứng bần huyết, thiếu máu chlorose,
- ý bệnh thiếu máu hystérie
anémique,
- chứng vô kinh aménorrhée
với tử cung không sức (co thắt yếu) inertie
utérine,
- bệnh bạch cầu leucorrhée
cùng bản chất,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
và
những sự suy nhược cachexies tiếp
theo sau hoặc đi kèm bệnh nhiễm trùng sốt rét infection paludéenne,
- một số nhất định bệnh thần kinh névroses, …v…v…
▪ Ngưòi
ta sử dụng những lá và những rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus
albus để bào chế thuốc.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus
được sử dụng cho :
- những rối loạn đường tiêu hóa tube digestif,
bao gồm
:
- những chuột rút crampes,
- những vấn đề dạ dày estomac,
- và những trùng ký sinh vers trong những ruột intestins.
Cây
Bạch tiển trắng Dictamnus albus cũng được sử dụng cho :
- những rối loạn những đường tiết niệu voies urinaires,
- và đường sinh dục voies
génitales.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sữ dụng
thời cổ đại.
Một số bộ phận của Cây Bạch tiển
trắng Dictamnus
albus, đặc biệt là rễ được
nghiền nát thành bột đã có thể được sử dụng.
Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus nổi tiếng làm gia tăng sức đề kháng với chất độc
poison và chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
và một số nhất định triệu chứng symptômes liên quan với :
- bệnh dịch hạch peste.
Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus cũng được sử dụng để chữa trị một số trường hợp :
- cuồng loạn hystérie
nhưng
mà cũng cho :
- chứng bệnh động kinh épilepsie.
▪ Đối
với chất dễ cháy inflammable tạo ra
một mùi thơm chanh parfum citronné, nó
có một sức mạnh :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Cuối
cùng, Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được biết đến với những hiệu
quả của nó trên tử cung utérus, như nó kích hoạt :
- những chu kỳ kinh
nguyệt menstruations,
mặc dù ngày nay những sự sữ dụng
này thường xem như lỗi thời obsolètes.
▪ Những bộ phận trên không của Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus đối với nó đã dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Những
lá của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus,
theo Gmelin, được sử dụng trong Sibérie như một nguyên liệu thay thế
cho trà thé.
▪ Nước
cất trích từ những hoa của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng như
mỹ phẩm trong vùng phân nửa miền nam của Châu Âu midi de l'Europe.
Sữ
dụng chữa trị cổ đại thérapeutiques.
Sự nhầm
lẫn một thời gian dài với Cây Dictame de Crête khiến khó khăn để tìm thấy những
sữ dụng cỗ xưa có liên quan.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Độc
tính Toxicité.
Cây Bạch
tiển trắng Dictamnus albus là nguồn gốc của chứng bệnh quang bì phu photodermatoses là bệnh ngoài da dermatose dị ứng với ánh sáng photoallergique một rối loạn dị ứng ánh
sáng..
◦ Sữ
dụng thận trọng, với một liều mạnh, nó là độc hại toxique.
Triệu
chứng Symptômes.
Bởi đơn
giản tiếp xúc với Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus /dầu của nó /nước ép của
nó jus theo sau một sự tiếp xúc với ánh
sáng mặt trời, người ta quan sát thấy :
- một viêm da dermatie
của quang độc hại phototoxique.
Trong
vài giờ, người ta quan sát một sự nổi đỏ ờ da érythème kế đó hình thành những mụn nước vésicules, những mụn nước nầy hợp lại coalescent thành những bóng nước bulles lớn.
Sự gia
tăng sắc tố hyperpigmentation của da
trở nên trầm trọng hơn do thời tiết ẩm ướt hoặc bởi sự hiện diện của mồ hôi sueur.
▪ Phản ứng
phụ và an toàn.
Không đủ những thông tin để biết
nếu đốt một bụi Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là an toàn hay không ?.
◦ Một số phản ứng phụ nhất định
được biết. Chẳng hạn như, một bụi Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus có thể
gia tăng nguy cơ phỏng nắng coup de
soleil nếu nó tiếp xúc với da peau.
Ngăn ngừa
đặc biệt và cảnh báo:
▪ Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement:
Người
ta không đủ thông tin trên sự sử dụng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus trong
thời gian mang thai grossesse và cho
con bú allaitement.
Hảy
thận trọng và tránh sử dụng.
Ứng dụng :
▪ Những
phụ nữ dùng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus để bắt đầu những kinh nguyệt menstruations, như :
- kiểm soát sự sinh sản ( ngừa thai ) contrôle des naissances,
- và để giúp loại bỏ nhau thai forcer le placenta sau khi sinh con accouchement.
▪ Sự sử
dụng khác bao gồm chữa trị những bệnh :
- động kinh épilepsie,
- những co thắt spasmes,
- giữ nước rétention
d'eau,
- và hói đầu calvitie;
- bệnh gan maladie du
foie (viêm gan hépatite);
- và sử dụng như chất kích thích stimulant hoặc thuốc bổ tonique.
▪ Một
số người áp dụng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus trực tiếp trên vùng ảnh
hưởng (tại chỗ) để chữa trị những rối loạn da cutanés như là :
- những vết thương loét plaies,
- chàm nhiễm nấm eczéma,
- những bệnh nhiễm trùng infections bactériennes (chốc lỡ impétigo),
- sưng enflure
(viêm inflammation),
- và bệnh nhiễm infection
(ghẻ gale) do bởi loài côn trùng nhỏ minuscules insectes như những loài chí
rận poux;
cũng
như đối với những bệnh đau nhức affections
douloureuses như là :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
do bởi :
- viêm khớp arthrite,
- hoặc những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Sử dụng khác tại chỗ bao gồm :
- chữa trị bệnh sốt fièvre;
- chảy máu tử cung quá nhiều saignements utérins excessifs;
▪ Sử dụng như một thuốc an thần sédatif cho những người trưởng thành và những trẻ em.
▪ và sử dụng như một thuốc bổ tonique.
▪ Radius quy định một thuốc bột trộn
đường électuaire để :
- chống bệnh động kinh antiépileptique
thành
phần gồm có :
- 15 gr. rễ cây fraxinelle dạng bột poudre,
- 60 gr. bạc hà tiêu menthe
poivrée,
- và số lượng đủ của đường sucre,
với
liều dùng của 1 muỗng cà phê cho tất cả cứ sau 3 giờ.
▪ Sự sử dụng khác thiết yếu.
Cây chứa một dầu thiết yếu huile essentielle. Những sản lượng của hoa
tươi của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là khoảng 3% trên trọng
lượng khô. Tinh dầu nầy được sử dụng như mỹ phẩm.
▪ Sự sử dụng đặc biệt
Những
cây có mùi thơm thu hút những động vật hoang dã.
▪ Sử dụng y học hiện đại.
Ngày
nay, Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus hiếm khi được sử dụng, mặc
dù hành động của nó trên dạ dày estomac
đã được công nhận.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus
có thể được sử dụng để chống lại :
- sự lo âu anxiété,
- và hồi hộp, căng thẳng nervosité.
Cây
Bạch tiển trắng Dictamnus albus ít được sử dụng trong thảo dược herboristerie phương tây ngày nay, mặc
dù nó đã được đề nghị để sử dụng trong :
- những bệnh thần kinh affections
nerveuses,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- những bệnh tràng nhạc, có tính chất tuyến bệnh maladies scrofuleuses,
- và bệnh hoại huyết scorbutiques.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng ăn được : Trà.
Một loại trà thơm mùi chanh được
chế tạo từ những lá sấy khô. Tươi
mát và thơm.
▪ Sự sử
dụng cảnh quan.
Một loại cây dễ trồng, thành công
trong những đất vườn bình thường.
Nó thích ở một vị trí khô và có
nắng ấm với một ít vôi và không thích hợp với những đất nặng hoặc ẩm.
Toàn bộ cây có chứa một tinh dầu
thiết yếu rất thơm, tỏa ra một mùi thơm, giống như vỏ chanh.
▪ Đặc
tính đặc biệt:
Tán lá
hấp dẫn, ăn được, lá cho một mùi thơm. Tất cả hoặc một phần của cây nầy là độc
hại toxique.
Thích
hợp với những hoa cắt, thích hợp với những hoa xấy khô. Hoa thơm.