Cauliflower
mushrooms
Nấm Bông cải chou
Sparassis crispa
(Wulfen) Fr.
Sparassidaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thông thường :
◦ Nấm não Champignon
cérébral ( Brain Fungus ).
◦ Nấm Bông cải chou Champignon de chou-fleur (Cauliflower Mushroom).
◦ Hanabiratake
◦ Clavaire crépue
Nấm
Bông cải chou-fleur, tên khoa học là Sparassis
crispa, là một nấm của giống Sparassis,
hình dạng của nấm gần giống đầu của một bông cải chou-fleur, vì vậy nó được đặt tên của một loại rau légume Cauliflower. Ngoài ra nó cũng
được biết như một nấm não bộ champignon
du cerveau, một lần nữa do sự giống nhau của chúng.
Đây là
một loài lớn, từ phần bên dưới lòng đất và sau đó nổi lên nhiều thân riêng
biệt. Chúng thường có dạng không đều nhau và thường có màu trắng khi trưởng
thành, nhưng khi nấm phân rã, nó có thể trở nên màu vàng. Một tên thông thường
khác cho nó là Nấm Bông cải chou-fleur.
Đây là
một nấm hoang trong những rừng thường kết hợp với những loài thông pins, sồi chênes và những loài cây gỗ cứng khác, đôi khi cũng tìm thấy trên
những gốc những loài cây lá kim conifères,
chu kỳ sống cho cả hai ký sinh và parasites
và hoại sinh saprophytes.
Nấm
Bông cải chou chou-fleur Sparassis crispa Nấm Bông cải chou-fleur được biết đến
ở Nhật Bản dưới tên hanabiratake.
◦ Loài
là một nấm ăn được, được phổ biến và kết quả là hiện nay nó được trồng ở nhiều
nước trong phạm vi tái phân vùng bản địa của nó.
Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là rất có năng xuất và người ta tìm thấy chỉ
một nấm có thể đạt đến một trọng lượng là 5 kg trong nuôi trồng. Màu sắc của
nấm, là một chỉ điểm tốt để cho thấy một trạng thái của một nấm tươi, những nấm
phân rã có màu vàng có thể dẫn đến một sự khó tiêu indigestion.
Những Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có một dạng tổng quát của một hình cầu với
một đường kính lên đến 61 cm. Những thùy riêng lẽ màu trắng hoặc màu vàng và
trfông tương tự như một mì xoắn do bề mặt phẳng và xoắn của chúng.
● Môi trường sống và sự phân tán.
Nó có
một phạm vi rộng trong tất cả những khí hậu ôn đới climats tempérés và mọc trong Châu Âu Europe, trong miền đông Bắc
Mỹ Est de l'Amérique du Nord, trong
Corée và trong Úc Australie.
Ngày
nay, nó được trồng trong nhiều vùng trên thế giới, đặc biệt ở Hoa K ỳ États-Unis, ở Nhật Bản Japon,
trong Đại Hàn Corée và trong Úc Australie.
Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa khá phổ biến từ 9 septembre đến tháng 11 novembre,
đôi khi tháng 12 décembre, trong
những vùng ôn đới của Bắc Bán cầu hémisphère
nord.
Nó phát
triển ở chân và trên những rễ của những Cây có lá kim conifères, thường được che chở tránh khỏi những cơn gió chi phối.
Nấm nầy
trung thành và mọc lại cũng những nơi mà nó đã mọc trong mỗi năm nếu nó được
người hái cẫn thận không nhổ bỏ tận gốc "tôn
trọng bên dưới gốc của nó" như Champyves nói.
Để cho
nó tiếp tục mọc, nó có thể chỉ lấy phần như "bó hoa" bên ngoài và để
lại lại phần giữa bên trơng (tim) tại chỗ. Những người khác có thể những nấm
nầy về sau hoặc người hái có thể trở lại chổ củ.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực
vật :
▪ Thân đậu quả :
Kích
thước khoảng từ 5-20 cm cao, 6-30 mm đường kính, mặc dù nó có thể lớn hơn và
đôi khi trọng lượng đạt đến 6 kg. Gợi cho hình dáng giống như một Bông cải
chou, thường dạng của nó hình cầu hoặc hình ellip không đều nhau, với một bên dưới
chân dầy và nạt thịt charnue từ đó những
nhánh lá tăng trưởng và phát triển,
Bên
dưới của thân stipe gần như màu đen.
▪ Những
nhánh branches là phần hợp lại, nhánh
không đều nhau cứng nhắc bao chung quanh lúc ban đầu, phẳng ở mặt bên, 2 cạnh
được bao bởi hyménium.
Màng
thụ bên ngoài hyménium dưới dạng một lổ pores
rất mịn trên hai mặt của những thùy lobes,
thể hiện một sinh bào tử sporée rõ
ràng.
Những
bìa của những thùy lá nấm dợn sóng hoặc cong xuống có răng cưa.
Ban đầu
nó có màu trắng nhạt, sau đó màu vàng nhạt và khi già nó trở nên màu vàng cam
đến màu nâu vàng nhạt. Những nhánh trở nên mạnh mẽ hướng vể bên ngoài.
▪ Bào tử sporophore có thể đạt đến từ 8 đến 20 cm cao trên từ 10 đến 40 cm rộng.
Nó hình
thành một thân stipe hoặc chân pied dầy bùng lên và phân chia thành
những nhánh lá bao chung quanh, nhầu nát, chặt chẻ và đan vào nhau.
▪ Nạt thịt chair mỏng, màu kem crème,
màu vàng hơn ở bên dưới thân stipe, mềm
và giòn, có xu hướng trở nên đàn hồi trên những mẫu vật già. Mùi dễ chịu. Hương vì của nó gần như những hạt noix.
Bộ phận sử dụng :
Nấm còn
giữ màu kem hoặc màu hồng nhạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Đặc tính trị liệu của thành phần hóa học :
▪ Những phần đoạn của polysaccharides đã được điều chế từ Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa nuôi trồng bằng cách trích xuất lập đi lập
lại với những xử lý liên tiếp của nước nóng, chất kiềm lạnh alcali froid, chất kiềm nóng alcali chaud, và sau đó phân đoạn bổ
sung bằng cách sử dụng một sự kết tủa với éthanol.
▪ Những
loại phân tích hóa analyses chimiques
chỉ ra rằng những polysaccharides cũng thu được :
- 6 nhánh 1,3-β-glucanes,
▪ Chế phẩm của β-glucane de Sparassis crispa («SCG») thể hiện không chỉ một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale
ở dạng rắn của ung thư sarcome 180 ở
chuột,
nhưng cũng cải thiện phản ứng :
- tạo máu hématopoïétique
(Ohno và al., 2000).
Phản
ứng nầy tăng cường là do ít nhất một phần của :
- tỹ lệ gia tăng của tế bào ung bướu cellules tueuses tự nhiên và tế bào γΔ T trong gan foie, lá lách rate và khoang màng bụng cavité
péritonéale.
Ngoài
ra, những chuột được nuôi với β-glucane
de Sparassis crispa SCG đã có :
- giãm những tế bào CD4 + và CD8 + trong hung tuyến thymus ( là phần thịt, cơ quan nằm phía
trên của ngực được đặt phía sau phần trên xương ức sternum, được gọi là manubrium ),
- và gia tăng sự sản xuất của IL-6,
làm nổi
bật tầm quan trọng có thể của cytokine
IL-6 cho :
- những hiệu quả chống khối u anti-tumoraux của β-glucane de
Sparassis crispa SCG (Harada và al.,
2002a).
▪ Những
nhà nghiên cứu cũng cho thấy rằng SCG chức năng hiệp lực synergie với những aglycones
d'isoflavones của đậu nành soja, một
nhóm của hợp chất thể hiện như :
- của những yếu tố chống ung thư anticancéreux có thể (Harada và al., 2005).
Khi cả
hai hợp chất được dùng uống, nó đã gia tăng hiệp lực synergie số lượng của :
- bạch cầu globules
blancs,
- và trọng lượng của lá lách rate.
Gia
tăng trọng lượng lá lách rate ít nhất
một phần là do số lượng :
- bạch cầu đơn nhân monocytes,
- và bạch cầu hạt nhân granulocytes.
▪ Để
nghiên cứu hiệu quả của nó trên sự sản xuất cytokines, chế phẩm SCG đã được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro với máu con người (Nameda và al.,
2003).
Trong nghiên cứu nầy, nó đã được
chứng minh rằng hợp chất SCG kích
hoạt những bạch cầu leucocytes người,
với những hiệu quả đặc biệt sau đây :
◦ cải thiện phụ thuộc
vào liều lượng của sự tổng hợp IL-8
◦ cải thiện sự tổng hợp của IL-8 trong những cấy trồng cả
hai PBMC và PMN
◦ cảm ứng được sửa đổi hoặc bị phá hủy bởi nhiệt độ thermolabile của sự tổng hợp IL-8 trong
cấy nuôi sử dụng của huyết tương plasma
◦ gây ra sự phóng thích phụ thuộc vào liều lượng và động
lực của mảnh vỡ bổ sung C5a.
◦ cảm ứng kháng thể tự nhiên anticorps naturels chống hợp chất SCG anti-SCG trong huyết tương người plasma humain
Hợp
chất SCG cũng được tìm thấy để gây ra sự sản xuất :
- interféron gamma (IFN-γ),
- và interleukine-12 p70 ở chuột (Harada và al., 2002b),
cũng
như yếu tố hoại tử khối u nécrose
tumorale alpha (TNF-α) và tộc đoàn “ lạp bạch cầu - đại
thực bào granulocytes-macrophages ”- yếu
tố kích thích (GM-CSF) (Harada và al., 2004).
Sự tiếp
xúc giữa tế bào với tế bào và những yếu tố hóa tan trong nước rất quan trọng
đối với cảm ứng của cytokines bởi hợp chất SCG (Harada và al., 2006a).
Những
tác giả nầy đặc biệt cho hấy rằng những mức độ gia tăng của sự biểu hiện của GM-CSF
và của dectine-1 (một thụ thể của β-glucane) là những
yếu tố quyết định của cảm ứng nầy (Harada và al., 2006b).
Một
nghiên cứu khác của Nhật Bản japonaise (Hasegawa và al., 2004) cho thấy rằng
những chuột bịnh ung thư cancéreuses
(sarcome 180) được nuôi bằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong
thời gian 5 tuần đã làm giãm :
- kích thước khối u tumeurs
và thời gian sống sót được kéo dài.
Những
tác giả cho thấy rằng những tế bào Th1
được kích hoạt :
- chuyển dời sự cân bằng miễn nhiễm équilibre immunologique sang miễn nhiễm trung gian immunité médiée bởi Th1.
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa chứa những thành
phần sinh học biologiques và dược lý pharmacologique có hoạt tính cao
(thí dụ :
◦ β-glucane,
◦ hợp chất chống nấm antifongiques
- sparassol,
- méthyl-2,4-dihydroxy-6-méthylbenzoate,
- và méthyl-dihydroxyméthoxy-méthylbenzoate,
◦ peroxydes ergostérol và dẫn xuất của benzoate.
có lợi ích trong chữa trị của những bệnh con người.
▪ Đặc biệt, chất β-glucane có thể ngăn
ngừa và chữa lành của những vấn đề sức khỏe phổ biến, như là :
- bệnh tiểu đường diabète,
- ung thư cancer,
- hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies,
cũng như :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và cảm ứng induction của cytokines.
Hơn nữa, những hợp chất phénoliques, của những chất chống nấm antifongiques và trích xuất khác của Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể được sử dụng như :
- chống oxy hóa antioxydant,
- hoặc của những yếu tố chống nấm agents antifongiques.
Đặc tính trị liệu :
▪
Nghiên cứu trên những cá nhân có sức khỏe tốt cho thấy rằng Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa có thể :
- làm giãm đáng kể của sự mất nước perte d'eau
- đồng thời gia tăng mức độ tổng hợp chất keo collagène synthétisé.
▪ Một
tính năng thú vị của sự tiêu dùng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là :
- da rám nắng peau se
bronze và trở nên chậm hơn,
do
những hợp chất ức chế sự sản xuất của sắc tố mélanine.
Nó cũng
có lợi ích để làm giãm những dị ứng allergies,
trong đặc biệt những triệu chứng như là :
- bệnh ngứa démangeaisons,
- hoặc viêm inflammation.
Những
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể cải thiện sự hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét
cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète,
thường lành bệnh rất chậm.
▪ Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cũng có khả năng :
- làm giãm nguy cơ tai biến mạch máu não AVC accident vasculaire cérébral,
- và thậm ch ícho phép những người dễ bị đột quỵ AVC sống
lâu hơn.
Tuy
nhiên, hiệu quả nầy ít được biết đến và ít hiểu về nó.
Một số
của những yếu tố hoạt tính sinh học bioactifs
của thành phần của nó có thể có khả năng ngăn ngừa những tai biến mạch máu não
AVC accidents vasculaires cérébraux
bằng cách kích thích :
- chức năng nội mô mạch máu não endothéliale cérébrovasculaire,
- và bằng cách làm giãm huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle.
▪ Là
một thuốc khử trùng antiseptique hiệu
quả và có thể là lợi ích trong tranh đấu :
- chống lại bệnh ung thư
cancer,
bởi vì 2 hợp chất của thành phần
của nó :
- terpénoïde,
- và phtalide,
được tìm thấy có hoạt động chống
những khối u tumeurs.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis
crispa đã được nghiên cứu như một vủ khí trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
được thực hiện trong nhiều thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
▪ Bệnh
thiếu máu anémie :
Thiếu máu anémie là một bệnh bắt đầu nếu nồng độ huyết sắc tố hémoglobine không đủ. Nó có thể nguyên nhân bởi những chảy máu saignements nghiêm trọng,
Thí dụ những tai nạn hoặc một sanh
đẻ accouchement. Tuy nhiên, nó hiện
có nhiều nguyên nhân khác có thể.
Cơ thể có thể không có khả năng để
sản xuất đầy đủ huyết sắc tố hémoglobine
do những bệnh như :
- bệnh bạch cầu leucémie,
- hoặc bệnh sốt rét paludisme
không được chữa trị trong một thời
gian dài.
Nhiều điều kiện khác có thể dẩn đến
sự phá hủy của những hồng huyết cầu globules
rouges.
◦ Thiếu máu anémie thường có nguyên nhân kết hợp, cơ thể tạo ra số lượng không
đủ hồng huyết cấu globules rouges và một số nhất định trong số của chứng bị phá hủy.
Bệnh thiếu máu cấp tính anémie aiguë xảy ra khi những chất dinh
dưởng chứa trong những thức ăn không đủ để cho phép tái tạo máu reconstitution du sang.
Nó có thể chữa trị với những thuốc
theo chỉ định của một Bác sĩ; những trường hợp xấu nhất được chữa trị bởi:
- sự truyền máu transfusions
sanguines.
▪ Bệnh
nhiễm nấm ngoài da dermatomycoses :
Những Bệnh nấm ngoài da dermatomycoses, cũng được gọi là nấm da mycoses cutanées, xâm nhập vào da peau và những móng ongles sâu hơn so với những sự nhiễm trùng bề mặt infections superficielles.
◦ Chàm sài đầu, bạch tiển teigne và nấm chân vận động viên pied d'athlète là một số của những thí
dụ phổ biến nhất của những điều kiện bệnh như vậy.
◦ Bệnh Nấm móng onychomycose là một bệnh nấm khác maladie fongique của những móng rất phổ
biến làm cho những móng có một màu xậm tối và không lành mạnh.
Những Nấm ký sinh da dermatophytes là nấm phổ biến nhất kích
hoạt của sự nhiễm trùng chẳng hạn, mặc dù những nấm men levures hoặc một số chủng nấm mốc moisissures khác có thể là những thủ phạm.
Điều quan trọng là phải thiết lập
nhanh chóng tìm ra chủng nấm có liên quan trong một bệnh nhiễm infection, vì vậy mà một mẫu vật thường
được gởi đến một phòng thí nghiệm.
Không được sai lầm, đơn giản mua
những thuốc ở tiệm thuốc pharmacie và
thử tự điều trị kết quả sự thử và sai lầm.
Ưu điểm của một chữa trị cơ bản với
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là nó có thể giết chết hầu hết những
loại nấm.
Những nấm dưới da mycoses sous-cutanées là những bệnh nhiễm
sâu hơn nữa, nó lan rộng trên những mô dưới da tissus sous la peau hoặc có thể thậm chí lan đến những xương os, với những hậu quả nghiêm trọng.
Tuy
nhiên, những bệnh nhiễm nấm tồi tệ là những bệnh nhiễm tấn công vào những cơ
quan bên trong cơ thể. Nếu nấm đã lan rộng vào sâu đến bên trong cơ thể, tình
trạng có thể đưa đến tử vong.
Những
bệnh nhiễm nấm infestations fongiques
nghiêm trọng thường được kích hoạt bởi những điều kiện khác, thí dụ như :
- một sự can thiệp phẩu
thuật chirurgicale,
- hoặc của quy trình xâm
lấn khác.
Những người mắc phải bệnh bạch cầu leucémie đặc biệt dễ bị tỗn thương vulnérables với những sự tấn công nấm fongiques và hầu hết của những trường
hợp tử vong mortels khi cả hai bệnh
kết hợp với nhau.
▪ Chống
nấm Antifongiques - hoạt động nấm chống nấm:
Mặc dù
là một loại nấm, Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có những hiệu quả
chống nấm antifongiques và sẽ tiêu
diệt những nấm khác, điều nầy có lợi ích để chống lại nhiều loại bệnh nhiễm.
Những
tấn công của nấm cũng là nghiêm trọng như những bệnh nhiễm trùng do bởi những
vi trùng bactéries hoặc những siêu vi
khuẩn virus, nhưng thường khó chữa lành hơn, đặc biệt nếu nó không được biết
đến trong một thời gian nhất định, bởi vì những nấm khó khăn để tiêu diệt hơn.
Đặc
biệt có nhiều loại bệnh nhiễm nấm maladies
fongiques, thường được phân loại theo chức năng của bộ phận của cơ thể bị
ảnh hưởng.
Phổ
biến nhất trong số những nấm được biết dưới tên bệnh nấm mycoses bề ngoài, nó là :
- bị nhiễm những nấm infestations
fongiques của da peau.
Loại
nhiễm trùng nầy là không đau đớn indolore
nhưng có thể là rất khó chịu inconfortable,
đặc biệt cho những lý do thẩm mỹ esthétiques.
Nó có
thể thay đổi màu sắc của da peau và
mang lại cho nó một vẻ bề ngoài đặc biệt bất thường, với nhiều sắc thái khác
nhau. Nếu nó nằm trên bề mặt hoặc một vùng khác rất dễ nhìn, điều nầy có thể là
cực kỳ khó chịu gênant.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis
crispa được tiêu dùng trong Châu Á Asie
trong một thời gian rất dài và đặc biệt được phổ biến trong những món ăn Đại
Hàn Corée và Nhật Bản Japon.
Gần đây, hàm lượng rất cao bêta-glucane của nấm đã được đưa vào
trong tầm ngấm của những nhà khoa học.
Bây giờ nó trở nên một nấm dược
liệu rất phổ biến trong Bắc Mỹ Amérique
du Nord và trong Châu Âu Europe
và có sẵn trong những những cữa hàng trên toàn thế giới.
Lợi ích khác của Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa cũng đã được xác định.
▪ Những nấm y học đã được phê duyệt
như một phương thuốc trong những phương pháp trị liệu truyền thống của Đông Á Asie de l'Est.
Những nhà khoa học trên toàn thế
giới đã xác minh những đặc tính độc đáo của những hợp chất trích xuất của những
nấm trong :
- sự ngăn ngừa và chữa
trị bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh khác mãn tính maladies chroniques.
▪ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis
crispa là một loài của nấm thuộc giống Sparassis,
được biết dưới tên Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa hoặc Sparassis
latifolia; cũng được gọi dưới tên khác như là Hanabiratake trong nhật bản
japonais.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis
crispa không chỉ là một nấm ăn được nhưng cũng là một nấm y học được nổi tiếng
có một số ứng dụng y học như là : ( thí dụ, như những đặc tính :
- chống khối u anti-tumorales,
- và chống gây ung thư anti-cancérigènes;
- hoạt động chống viêm anti-inflammatoires,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống tăng huyết áp anti-hypertensives,
- chống dị ứng anti-allergiques,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
- và cảm ứng cytokines).
Gần đây, nấm nầy đã được sử dụng
rộng rãi ở Nhật Bản Japon và trong Đại Hàn Corée.
Nghiên cứu :
● Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, thông
qua những thử nghiệm trên những chuột hoặc trên những dòng tế bào người, mà Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa là một nguồn nguyên liệu tự nhiên có tiềm năng dược liệu có thể góp phần
vào những sự hạn chế và thậm chí ngăn ngừa của những bệnh ở người.
(thí dụ, ung thư cancer, dị ứng allergies, và đặc biệt bệnh tiểu đường diabétique).
Tuy
nhiên, trong những nghiên cứu riêng lẽ, những nhà khoa học đã không tập trung
trên những sự đánh giá tổng quát của những lợi ích của Nấm Bông cải chou-fleur
Sparassis crispa cho sức khỏe con người như một đánh giá hệ thống.
Cũng
như, nghiên cứu nầy đã khảo sát những thử nghiệm ngẫu nhiên và kiễm soát, cũng
được tiến hành một đánh giá hệ thống và một phân tích tổng hợp méta-analyse để đánh giá những lợi ích
có ý nghĩa thống kê của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong những phương
pháp trị liệu tiếp cận approches
thérapeutiques.
● Chữa trị
bệnh ung thư cancer.
Những nấm được biết là có những hiệu
quả chống ung thư anti-cancéreux và
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cũng không ngoại lệ.
▪ Những kết quả đã được chứng minh
rằng những thành phần hoạt động là :
- tác nhân mạnh chống
khối u anti-tumoraux.
Cơ chế hành động của chúng là khá
phức tạp, nó hạn chế những di căn métastases
và sự hình thành mạch angiogenèse tất
cả bằng cách kích hoạt :
- những chức năng của
những đại thực bào macrophages,
- và của những tế bào
đuôi gai cellules dendritiques,
- và bằng cách gia tăng
phản ứng tạo máu hématopoïétique.
▪ Trong một nghiên cứu, Nấm Bông
cải chou-fleur Sparassis crispa đã được tiêu dùng bởi những bệnh nhân bệnh ung
thư cancéreux trong thời gian 15
tháng, bằng cách kết hợp với những liệu pháp chữa trị khác.
Những người mắc phải bệnh ung thư cancers :
- ruột già cancers du
côlon,
- phổi poumon,
- vú sein,
- buồng trứng ovaires,
- dạ dày estomac,
- hoặc tuyến tiền liệt prostate
đã ghi
nhận một sự cải thiện phẩm chất cuộc sống qualité
de vie vào cuối thử nghiệm.
Những
thử nghiệm trên những chuột đã chứng minh tính hiệu quả của nó đối với tế bào
ung thư sarcome 180. Tác động của cytokine đặc biệt được phát hiện bởi những nghiên cứu nầy.
▪ Một nghiên cứu riêng biệt được
thực hiện ở Nhật Bản Japon trên những
chuột cho thấy rằng một chữa trị 5 tuần lễ với Nấm Bông cải chou-fleur
Sparassis crispa cho phép những động vật sống lâu hơn và những khối u tumeurs của chúnng giãm kích thước.
Khảo sát trên 19 nghiên cứu :
- 7 bảy nghiên cứu đã được ghi nhận một hoạt động khối u tumorale,
- 5 năm cho thấy một sự ức chế của tính sống còn viabilité của những
tế bào ung thư cancéreuses
- và 7 bảy chỉ ra một sự cảm ứng induction IFN-γ của trích xuất Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa.
Mặt khác, nhiều báo cáo, nhiều báo
cáo cho thấy những dữ liệu phù hợp ở nhiều khía cạnh.
Ngoài ra, khi khảo sát khả năng
chữa lành bệnh, những nhà nghiên cứu đã thực hiện những thí nghiệm để mô tả
hiệu quả của trích xuất của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong
những loại tế bào khác nhau hoặc để xác định tiềm năng chữa trị của những trích
xuất khác nhau của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trên một loại tế
bào.
Do đó,
những nghiên cứu đã được đánh giá và xuất hiện nhiều lần trong một sự so sánh
của sự phân tích nầy.
Một
phân tích riêng lẻ được áp dụng ở 2 nhóm cho mỗi của những khía cạnh nầy, cho
thấy sự khác biệt đáng kể giữa những nhóm.
Một sự
so sánh giữa nhóm đối chứng và Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cho
thấy một hoạt động của tế bào khối u cellulaire
tumorale yếu hơn.
- (SMD = 2,22, IC
đến 95% (1,69, 2,75), p <0,00001);
sự giãm
nầy thích hợp cho tính đồng nhất homogénéité
trong 7 nghiên cứu (X2 = 24,27, I2 = 42%).
Hơn
nữa, tính không đồng nhất hétérogénéité
là không ý nghĩa đối với :
- sự sống sót của những tế bào ung thư cellules cancéreuses (X2 = 12,11, I2 = 34%)
trong 5 nghiên cứu, dẫn đến một sự giãm ngoạn mục của khả
năng tồn tại viabilité của những tế
bào ung thư cellules cancéreuses sau
khi tiếp xúc với Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa
- (SMD = 21,36, IC à 95% (17,91, 24,81), p <0,00001).
SMD
giữa những nhóm nầy không cho thấy một một khía cạnh đáng kể sự cảm ứng
induction của IFN-γ
- (SMD = -0,34, IC 95% (-0,37, -0,31), X2 = 1168,88, I2 =
99%).
● Thành phần khác chống khối u anti-tumoraux / hiệu
quả chống hình thành mạch mới anti-angiogéniques
Rõ
ràng, những β-glucanes không phải là một hợp chất duy nhất có một hoạt động chống
khối u antitumorale ở Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa.
Yamamoto
và al. (2007) đã kiễm chứng phần đoạn thấp của trọng lượng phân tử poids moléculaire không có β-glucane của một
trích xuất nước nóng của thân quả nấm.
Nuôi
những chuột nầy với một một hợp chất có trọng lượng phân tử poids moléculaire thấp có nhiều hiệu quả
:
- ngăn chận sự tăng trưởng khối u tumorale,
- gia tăng sự sản xuất của IFN-γ,
- và giãm sự tăng trưởng của những mạch máu mới vaisseaux sanguins
thường
đi kèm với sự tăng trưởng ung bướu khối u croissance
tumorale (sự hình thành mạch angiogenèse).
Nó được
thấy rằng những hợp chất có trọng lượng phân tử thấp faible poids moléculaire cải thiện phản ứng Th1 ở những chuốt mang ung bướu khối u tumeurs (Yamamoto và al., 2007).
● Chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
Hoạt
động chống tiẻu đường antidiabétique
đã được đánh giá bởi 7 nghiên cứu :
Hấu hết
của những thử nghiệm đã được thực hiện trong những tế bào của chuột rats và của chuột souris bệnh tiểu đường diabétiques,
và sự chữa trị đã được đánh giá dưới 5 khía cạnh, như sau :
- nồng độ đường glucose huyết thanh sérique (mg / dL),
- nồng độ kích thích tố insuline huyết thanh sérique (mg / dL),
- sự đóng góp chất dinh dưởng nutritionnel (mL),
- trọng lượng cơ thể poids
corporel (g ) của chuột souris
hoặc của mô tissus trước và sau chữa
trị,
- cũng như khả năng hóa sẹo chữa lành những vết thương cicatrisation (%).
Ngoài
ra, một số nhất định nghiên cứu riêng lẻ đã được xác định và cho thấy những
hiệu quả lợi ích của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trong nhiều khía
cạnh của sự chữa lành bệnh guérison, vì vậy nó đã được đánh giá trong những
phân tích riêng biệt khác nhau.
Thí dụ,
Yamamoto
và al. cho thấy rằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có thể ngăn ngừa
bệnh tiểu đường diabète ở người, bằng
cách giãm :
- những nồng độ đường glucose huyết thanh sérique,
- những mức độ kích thích tố insuline,
và đồng
thời gia tăng trọng lượng cơ thể poids
corporel của những chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
Một
phân tích trong nhóm nhỏ đã được thực hiện để định lượng hiệu quả của Nấm Bông
cải chou-fleur Sparassis crispa trong tất cả những phương pháp điều trị bởi so
sánh với nhóm kiểm chứng.
▪ Hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique
là cao đáng kể trong nhóm Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa hơn trong
nhóm kiểm chứng, và những kết quả chỉ ra một hiệu quả đáng kể của Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa trong chữa trị :
- (SMD = 1,29, khoảng
thời gian tin cậy (IC) ở 95% (0,47, 2,11), p <0,00001),
mặc dù một tính không đồng nhất hétérogénéité đã được quan sát trong
phân tích của những nhóm nhỏ :
- (tính không đồng nhất hétérogénéité X2 = 50,24, p <0,00001,
I2 = 91,9%).
Tuy nhiên, khi người ta khảo sát
mỗi khía cạnh của sự chữa trị bệnh tiểu đường diabète, sự so sánh giữa :
- những nồng độ insuline
huyết thanh sérique,
- và những mức độ hóa
sẹo chữa lành cicatrisation của những
vết thương loét plaies
cho thấy những tính đồng nhất homogénéités đáng kể trong tất cả những
triệu chứng được báo cáo và đã thể hiện một SMD quan trọng giữa 2 nhóm :
- ((SMD = 1,92, IC 95%
(1,10, 2,75), I2 = 0%),
- và (SMD = 3,55, IC 95%
(2,56, 4,54), I2 = 40%), tương ứng ).
Không có những cung cấp dinh dưởng apports nutritionnels nào cho thấy tính
không đồng nhất hétérogénéité SMD
- (SMD = 0,32, IC 95%
(−0,15, 0,78), I2 = 0%).
Tuy nhiên, đường máu glycémie và trọng lượng cơ thể poids corporel của những chuột rats cho
thấy một tính không đồng nhất hétérogénéité
mạnh (I2 = 94% và I2 = 78%, tương ứng ).
● Hợp chất
chống nấm antifongiques.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis
crispa đã sản xuất ra 3 hợp chất chống nấm antifongiques
trong nuôi cấy chìm submergée, bao
gồm :
- sparassol, đã biết trước đó (méthyl-2-hydroxy-4-méthoxy-6-méthylbenzoate).
Những 2 hợp chất khác :
- ScI và ScII,
có một hoạt động chống nấm antifongique cao hơn so với hợp chất sparassol chống lại loại nấm gây bệnh ở
giống dưa leo cucumbers Cladosporium cucumerinum và được đặc
trưng hóa cấu trúc như :
- méthyl-2,4-dihydroxy-6-méthylbenzoate (méthyl
orsellinate)
và một xác định không đầy đủ :
- méthyl-dihydroxy-méthoxy-méthyloxybenzoate, tương ứng (Woodward
và al., 1993).
● Hoạt động chống HIV anti-VIH.
Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis
crispa lá một trong một số những loài của nấm mà trích xuất nước nóng đã ức chế
sự ghi chép ngược transcriptase inverse
của VIH-1 đến hơn 50% với một nồng độ 1 mg / ml (Wang và al., 2007).
Những trích xuất cũng có thể có
những mức độ cao của sức đề kháng có thể đối với siêu vi khuẩn VIH-1, nhưng
điều nầy cần thiết có những thử nghiệm bổ sung.
● Hiệu quả
kháng khuẩn antibactériens :
Những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens và kháng siêu vi khuẩn tự
nhiên antimicrobiens naturels của những Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa đã được ghi nhận cho lần đầu tiên vào năm 1923.
Tuy
nhiên, những thử nghiệm gần đây đã được thiết lập rằng Nấm Bông cải chou-fleur
Sparassis crispa là mạnh để chống lại những tác nhân gây bệnh agents pathogènes hơn so với đã biết
trước đây và có khả năng tiêu diệt những mầm đề kháng với hầu hết những loại
thuốc.
Khả
năng của một số hợp chất hóa học nhất định trong cấu trúc của nó làm ngăn chận
sự phát triển của một số chủng vi khuẩn nhất định của Staphylococcus aureus và SARM
● Hoạt động chống vi khuẩn anti-microbienne.
Một trích xuất dichlorométhane đã
được chứng minh kháng khuẩn antibactérien
đối với vi khuẩn Bacillus subtilis và Escherichia coli và thuốc diệt loài
nhuyến thể molluscicide chống lại loài Biomphalaria glabrata (Keller và
al., 2002).
Kawagishi và những bạn đồng nghiệp
gần đây (2007) đã phân lập một hợp chất hoạt động sinh học bioactif mới, cũng như một hợp chất được biết đến trước đây tồn tại
trong Antrodia camphorata.
Những hai hợp chất đã ức chế sự
tổng hợp của sắc tố mélanine bởi
những tế bào khối u ác tính mélanome
(ung thư da cancer de la peau), và
tất cả cả hai cũng ức chế sự tăng trưởng vi khuẩn Staphylococcus aureus đề
kháng với thuốc kháng sinh méthicilline.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire.
Những đũ liệu trên những hoạt động
chống viêm anti-inflammatoires của
những trích xuất Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã đưọc báo cáo trong
4 nghiên cứu.
Theo những SMD, những kết quả nầy
cho thấy rằng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa giãm sự sống sót của
những tế bào viêm inflammatoires
- (SMD = 9,03, IC 95%
(0,80, 17,27), X2 = 3,74, I2 = 47%).
Tính không đồng nhất hétérogénéité không hiện có khi người ta
so sánh tiềm năng của sự sản xuất của NO giữa những nhóm kiểm chứng và Nấm Bông
cải chou-fleur Sparassis crispa, với một hiệu quả quan trọng
- (SMD = 4,81, IC 95%
(3,30, 6,33), X2 = 4,01, I2 = 50%).
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante.
Theo 6 nghiên cứu, hoạt động chống
oxy hóa antioxydante đã được thực hiện
bởi DPPH
(hoạt động làm sạch của những gốc
tự do 2, 2-diphényl-1-picrylhydrazyle và khả năng chất ức chế sự oxy hóa oxydation của những hợp chất phénoliques
dẫn xuất từ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa
Trong cả 2 trường hợp, nhóm Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa đã ghi nhận một mức độ bảo vệ oxy hóa oxydative cao hơn nhóm kiễm chứng, với
những bằng chứng, của sự cải thiện hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Hoạt động chất ức chế chỉ ra một
tính đồng nhất homogénéité đáng kể
với :
- I2 = 0% và X2 = 1,10 (SMD =
−7,72, IC 95% (−10,96, −4,49), p <0,00001),
Trong khi hoạt động DPPH cho thấy
một ý nghĩa thống kê rất cao trong sự so sánh giữa những nhóm của 4 nghiên cứu
có liên quan
- (SMD = −26,50, IC à
95% (−38,35, −14,64), p <0,00001, X2 = 3,32, I2 = 10%).
● Phân
tích độ nhạy cảm.
Những nghiên cứu sữ dụng cùng trích
xuất của Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa, những liều lượng tương tự và
cùng những đối tượng thí nghiệm đã được bao gồm trong phân tích của độ nhạy cảm
analyse de sensibilité.
Những tỹ lệ của sự hoá sẹo chữa
lành cicatrisation của những vết
thương loét plaies trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và sự sống sót của những tế bào ung thư cellules cancéreuses
sau
hoạt động chống khối u anti-tumorale đã
được phân tích.
Tất cả
những trường hợp cho thấy một tính đồng nhất homogénéité lớn và một sự giãm mạnh của những tỹ lệ phần trăm của
tế bào ung thư cellules cancéreuses
(SMD =
16,08 (1,83, 27,32), I2 = 0%), cũng như một sự cải thiện của khả năng hóa sẹo
chữa lành cicatrisation của những đối
tượng
(SMD =
2,89 (1,87, 3,90), I2 = 13%) sau khi chữa trị với Nấm Bông cải chou-fleur
Sparassis crispa.
Ứng dụng :
Như hầu hết những nấm, Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa có một số những sử dụng trong y học médecine.
Những
nghiên cứu hiện đại đã xác nhận những hiệu quả của nó như là những tác nhân :
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- chống vi khuẩn antimicrobien,
- và chống nấm antifongique.
Sự tiêu
thụ Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa tăng cường :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
- sữa chữa da peau,
- và giãm nguy cơ tai biến mạch máu não AVC accidents vasculaires cérébraux.
▪ Những
chuột bệnh tiểu đường diabétiques đã
nhận được những chất bổ sung được chế biến từ nấm nầy có :
- một mức độ chữa lành vết thương cicatrisation nhanh chóng nhất.
Loài
nầy có một hàm lượng bêta-glucane cao
bất thường, có thể đạt đến 43%. Tính năng đặc biệt nầy đã làm cho nó rất phổ
biến như một nấm dược liệu thuốc médicinal.
▪ Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa cũng giàu những hợp chất :
- terpénoïdes hoạt động,
- và phtalides
với những đặc tính :
- chống ung bướu anti-tumorales
đã được chứng minh,
cũng
như nhiều yếu tố khử trùng antiseptiques.
▪ Nhiều
nghiên cứu đã sử dụng Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa trên những chuột,
phát hiện ra rằng nó có thể kích hoạt một sự gia tăng tổng quát một mức độ của
huyết sắc tố hémoglobine do một số
hợp chất nhất định trong thành phần của nó.
Những
hồng huyết cầu globules rouges bị phá
hũy và thay thế vĩnh viễn, do đó một sự sản xuất cao hơn, ngăn ngừa :
- những bệnh và tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Huyết
sắc tố hémoglobine là yếu tố chánh
của máu người sang humain liên kết
với oxygène và cung cấp cho tất cả những tế bào của cơ thể cellules du corps.
Thực phẩm và biến chế :
◦ Để
nhận ra những Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa, hảy nhìn kỹ cách hành
xử của những đầu nấm. Nó phải tròn và không dựng đứng lên. ( như loài Sparassis
brevipes chẳng hạn).
◦ Màu sắc
cũng phải được cảnh báo : không chọn hái những nấm màu trắng blanche, Nấm Bông cải chou-fleur
Sparassis crispa màu trắng kem đến màu trắng hồng, nhưng không trắng trắng tức
là hoàn toàn trắng !
◦
Mùi Odeur :
Khi còn
non, mùi của nó dễ chịu và gợi cho một mùi của một loại hạt noix. Già hơn, nó tr ởnên đắng và khó
tiêu (điều nầy thường xảy ra ở những trường hợp của những nấm).
◦
Thu hoạch Cueillette :
Chọn
mẫu nấm sạch, rõ không bị hư hủy (màu kem hoặc hồng) và một màu duy nhất. Bỏ
tại chổ những nấm già với đầu nấm trổ màu nâu.
◦ Cấu trúc Texture : gần như nấm morille.
◦
Ngoại hình Aspect :
Nó có
thể dễ dàng nhận ra bởi diện mạo của nó giống như đầu một bông cải chou chou-fleur hoặc một bông đá trong tự
nhiên. Kích thước của nó có thể đi đến 20cm cao và 40cm đường kính.
Một
chân nấm có thể cân nặng nhiều kí lô ! Nếu người ta so sánh nó với bông cải
chou-fleur, chân của nó dầy và ngắn gợi lại một thân, những nhánh Nấm Bông cải
chou-fleur Sparassis crispa của nó giống với một bó hoa.
▪ Do
một kích thước lớn, nó có thể tích tụ những thành phân dơ bẩn, phải được làm
sạch loại bỏ một cách cẫn thận.
Bất kể
tình huống của những món ăn nào, người ta chỉ tiêu dùng nó sau khi chúng được
nấu thật chín.
◦ Nấm
phải được thu hoạch khi nạt thịt của nó vẫn còn màu trắng blanche và đây là một nấm phổ biến và rất ngon.
Tuy
nhiên, người ta lưỡng lự cảnh giác của sự tiêu dùng những mẫu vật quá to
lớn hoặc quá già cằn, nó trở nên dai như
da và khó tiêu.
Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa này có một hương thơm rất rõ rệt. Nó chỉ
được tiêu dùng khi còn non trẻ.
Nấm vẫn
có thể ăn được thậm chí khi nó chuyển sang màu vàng jaunit với tuổi nhưng không
nên tiêu thụ bởi vì nó có một nguy cơ của sự khó tiêu indigestion.
Sấy khô
là một phương pháp tuyệt hảo để giữ bảo quản, bởi vì những nấm vẩn giữ nguyên
hàm lượng dinh dưởng cũng như cấu trúc sụn cartilagineuse
của chúng.
Đây là
một nấm ăn được, được bán trên một số thị trường nhất định và được đánh giá
cao, đặc biệt là nó phong phú (một số mẫu vật có thể cân nặng đến nhiều kg );
nó thích ứng tốt cho những chuẩn bị công phu và cũng có thể được sấy khô.
Những
nấm nầy được tìm thấy dưới chân những cây thông và cũng được gọi là Nấm Bông
cải chou-fleur Sparassis crispa.
▪
Rửa làm sạch Nettoyage :
◦ Trái với
những nấm khác, nấm Bông cải Chou không sợ nước, vì vậy, bắt đầu nấm nầy có thể
rửa được ! Đây là thuận tiện để loại bỏ những chất bẩn mà nó tồn tại xen vào
trong Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa ! Cực kỳ tốt, khuyên nên làm "
ngâm vào trong nước lạnh hơi mặn ",
Sau đó
xé chúng thành những mảnh nhỏ, trải qua với dòng nước chảy, phương cách để làm
sạch chúng với một bàn chải nhỏ. Để chúng dần dần ráo nước.
Sau khi
cắt thành từng miếng, làm làm trắng ( chần ) " từ 2-3 phút trong nước sôi
mặn " và cuối cùng làm lạnh với nước lạnh và ép để làm ráo nước.
◦ Theo Champyves,
trong công thức “ Morille des pins
với mì ống trên bít tết cá hồi ” “ Morille
des pins aux pâtes sur son pavé de saumon ” đề xuất phương thức ngâm
nấm trong nước giấm để loại những gì
không mong muốn sau đó làm trắng sạch trong thời gian 5 phút.
Nấm
Bông cải chou-fleur Sparassis crispa phải làm trắng trong khoảng 15 phút với
nước đun sôi, điều nầy không chỉ với mục đích loại bỏ những chất bẩn dưới nấu
chín mà còn để làm sạch nấm.
▪
Nấu ăn Cuisson :
◦ Tẩy
trắng dường như là cần thiết để tránh tính nhất quán của chất sụn consistance cartilgineuse. Ngoài ra nó hoàn hảo cho việc làm sạch (lúc bấy giờ
chỉ cần bỏ vào nước để nấu ăn ). Nấm Bông cải chou-fleur Sparassis crispa có
thể tiếp theo sau trở lại với dầu olive trong đó người ta thêm tỏi vào để kết
thúc nấu ăn.
◦ Trong
một chảo được làm nóng với một ít bơ beurre
hoặc dầu olive theo khẩu vị và hương vị cá nhân và phi 2 của hành tím ( không
dùng tỏi vì có hương vị quá nồng đối với loại nấm) và cuối cùng thêm những mảnh
nấm đã cắt.
Nêm
muối, tiêu, để chúng ra nước và nấu trong khoảng 15 phút với lửa trung bình đôi
khi trở chúng.
Vào lúc
nầy nấm đã chín và người ta có trang hoàng theo ý muốn. Có thể dùng chung với
crème .
◦ Sau
khi quá trình cực kỳ tốt, " Nấm Bắp cải Chou sparassis thích
hợp với vịt canard, những tôm hùm langoustines và bánh mì ngọt ris de veau.
Nó cũng
phù hợp rất tốt tan chảy với doigt de
porto, hoặc vin blanc 5...] Nó
cũng rất ngon với gà poulet [...] với cà ri xanh curry vert, crème fraîche hoặc nước cốt dừa lait de coco, dùng ăn với cơm riz."
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire