Pleurote du panicaut
Nấm Đùi gà
Pleurotus eryngii
(DC.) Quél.
Pleurotaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng
nghĩa :
▪
Agaricus eryngii DC. 1815 (synonyme)
▪
Dendrosarcus eryngii (DC.) Kuntze 1898
(synonyme)
▪
Pleurotus fuscus Battarra Bres ex. 1928 (synonyme)
Noms
vernaculaires
Nấm Pleurotus
eryngii được biết đến trong một thời gian dài ở miền nam nước Pháp, một số lớn
tên địa phương gán cho nó trong ngôn ngữ Oc, một ngôn ngữ La
Mã Roman
một ngôn ngữ được nói ở miền nam nước Pháp, phía Tây Bắc nước Ý, trong Val
d’Aran, trong Monaco và trong basque.
Và nấm pleurote du panicaut hay Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii thật sự là
một loại nấm rất phổ biến. Để được thuyết phục, một danh sách danh pháp thông
thường địa phương, phổ biến, trong số nhiều tên khác :
- panicaut,
argouane, argouagne, champignon du
panicaut, bolet dau baja preire, bérigoula, girboulot de panicaut,
bridoulo, champignon de garrigues, escouderme, brigoule, gingoule, congouerto,
fougga, doridelle...
Ngoài
ra, tùy theo địa phương của mỗi quốc gia, cờn có những tên như :
(DE) : allemand : Braunen Kräuter-Seitlings
(UK) : anglais : King Oyster Mushroom, King pleurotes
(BG) : bulgare : Есенен пачи крак
(CN) : chinois : 杏鮑菇
(HU) : hongrois : Ördögszekér
laskagomba
(HR) : croate : Poljska krivonoška
(JP) : japonais : エリンギ
(NL) : néerlandais :
Kruisdisteloesterzwam
(SK) : slovaque : Hliva kotúčová
(CZ) : tchèque : Hlíva máčková
(VN) : việt nam : theo tượng hình
của nấm Pleurote trồng, người việt nam đặt tên là “ Nấm đùi gà ”
Một loại nấm có phẩm chất khẩu vị
tuyệt vời, André Marchand ( trong quyển sách nói về nấm “ Champignons du nord et du midi ” I/planche
29) nói về nó : « Rất được tìm kiếm, một trong những loại nấm tốt nhất Très recherché, un des meilleurs champignons
».
Một nấm tương đối phổ biến, cuối
cùng nằm trong một xó góc, bởi vì nấm hàu pleurote
này đòi hỏi một số điều kiện để cho sự xuất hiện của nó.
◦ Một cánh đồng cỏ đẹp, trên một
thổ nhưỡng có xu hướng đá vôi, khá khô cằn, đá sỏi, ở đại dương hoặc địa trung
hải méditerrranéen và vài điều kiện
khác còn lại của nấm hào panicaut
(Eryngium hoặc chardon).
◦ Nấm hàu pleurote này được nuôi trồng từ lâu ở Châu Á Asie, Nam hàn Corée du Sud,
Nhật Bản Japon, trong Australie, mà
cả trong Italie (Cardoncello), Nam Phi Afrique
du Sud, Mỹ Amérique dướí cái tên
thông thường địa phương, nói rất nhiều trên những phẫm chất của chính nó, như
là :
- nấm thông thảo nguyên bolet
des steppes,
- nấm kèn hoàng gia trompette royale,
- nấm sừng hoàng gia corne royale,
- nấm vua champignon
des rois ...
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bào phòng Hyménophore
( cơ quan nạt mang bào từng phiến sinh bào tử )
:
◦ Mũ chapeau : từ 5 đến 8 cm, dạng sừng hay hình quặng nhiều
hay ít ở trung tâm, lồi kế đó phẳng đến vở ra, loài này rất đa dạng polymorphe có thể mang một dáng của một
cái lưỡi người, bìa mũ lúc đầu cuộn lại sau đó phẳng ra nhiều hay ít có dạng
cái muỗng trở nên dợn sóng và thường bị rách theo tuổi, có màu nâu, dáng này
rất phổ biến ở nấm hào pleurotes hoặc
trái ngược với nấm tricholome, một
giống của đãm khuẩn Basidiomycètes thuộc họ Trichomataceae.
◦ Lớp biểu
bì bên ngoài Cuticule : lớp da cuticule
láng, có lông mịn, lúc đầu đôi khi có vãy nhưng nhanh chóng trở nên láng, màu
xám nâu nhạt, màu nâu nhạt, nâu nâu, nhưng có thể nhạt hơn theo tuổi già.
◦ Lưỡi nấm Lames : phiến nấm kéo dài trên chân, không bằng nhau, không rộng lắm, màu
trắng, kem hay màu xám nhạt, đường viền tất cả cùng một màu, mỏng và khá rộng,
cách đều nhau, cùng một màu hoặc nhạt sáng hơn mũ nấm chapeau.
Bìa
phiến lưỡi cuộn lại.
◦ Nạt thịt Chair :
Trắng,
dày, chắc cứng, hương vị ngọt dịu và dễ chịu, mùi nấm.
◦ Bào tử Spores :
Bào tử
trắng, không amyloïde, hình ống-ellip, láng, trông như thủy tinh, như nhiều
giọt nước nhỏ, kích thước 5 x 11 µm.
◦ Bao
chân nấm Anneau
: không
có.
◦ Chân
nấm Pied : khoảng từ 4 đến 6 cm, dầy,
thường ( nhưng không phải luôn luôn ) khác thường, kỳ hoặc, trung tâm hoặc
tương đối lệch tâm tùy theo vị trí mà nó gắn cố định, chắc cứng, đầy, với những đường sọc rộng
trong sự kéo dài của những phiến sinh bào tử lames, giãm bên dưới gốc chân nấm, đôi khi đơn độc nhưng thường hơn
được hàn gắn bởi bên dưới chân đế của tai nấm lân cận, do đó hình thành những
búi touffes có thể tập hợp từ 2 đến 3
hoặc lên đến một tá (12) cá thể.
◦ Bốc
hơi, mùi thơm Exhalaison
: một hỗn hợp hương liệu bột vị ngọt, và
tõa ra một mùi hương rõ rệt khi nấu chín.
◦ Thời
gian thu hoạch Période
de cueillette : Ngoài thiên nhiên ngay
vào giữa mùa xuân và trở lại đến cuối mùa thu nếu nhiệt độ không quá thấp.
◦
Sinh học môi trường Biotopes : Nấm Pleurote du
Panicaut còn gọi là Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đến vào mùa thu trong những
đất bỏ hoang và ven gần bãi biển, nơi đây Nấm Eryngium campestre mọc (Panicaut
des champs, Chardon Roland, Chardon roulant).
hoặc Eryngium
maritimum (Panicaut de mer), và có thể vượt qua mùa đông nếu khí hậu không quá
khắc khe.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những
hiệu quả y học của những thành phần hoạt động sinh học khác nhau biologiques actifs được sản xuất bởi Nấm Đùi Gà Pleurotus
eryngii :
▪ Hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs, bao gồm :
- β-1,3-glucanes
- Lovastatine
- Pleureryn
- Eryngin
- Ribonucléase
- 17β-estradiol
- Eryngeolysin
- Ergothioneine
- Protéine xb68AB
● Giá trị
dinh dưởng nutritionnelle của những nấm đởm basidiomes :
Những nấm đãm basidiomes của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii có một giá trị dinh
dưởng cao nutritive.
Theo Manzi
và al. (1999; 2004), chúng đặc biệt giàu những thành phần như :
- glucides (9,6% trên trọng lượng tươi ),
- và một số lượng đáng kể tương ứng với những chất xơ thực
phẩm fibres alimentaires (4,64% của
trọng lượng tươi, 4,11% không hoà tan insoluble,
- và 0,53% là những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires hoà tan solubles),
- chất chitine ( 0,50% của trọng lượng tươi ),
- và những đường đa polysaccharides 0,41% của trọng lượng
tươi ).
Tổng số
hàm lượng chất đạm azote vào khoảng 5,30%
và hàm lượng chất đạm protéines bao
gồm giữa 1,88% và 2,65%.
Những acides aminés phong phú nhất là :
- acide aspartique,
- acide glutamique,
- và arginine.
Những
nồng độ quan trọng của :
- vitamines (C, A, B2, B1, D và niacine),
- và những thành phần nguyên tố khoáng minéraux (đặc biệt potassium K, Magnésium Mg, Sodium Na và Calcium Ca),
- số lượng rất thấp của chất béo lipides (0,8% của trọng lượng tươi ),
- và một độ ẩm cao humidité
élevée (giữa 86,6% và 91,7%)
được
hiện diện trong những nấm đỡm basidiomes (Manzi và al., 1999).
Tuy
nhiên, những tác giả này đã thu được những giá tri này bằng cách cấy trồng 3
chủng của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii trên một phân ủ của :
- rơm lúa mì compost
de paille de blé,
- và của cải đường betterave
à sucre,
và nó
được biết rằng những đặc tính hóa học chimiques
và dinh dưởng nutritionnelles của
những đảm khuẩn basidiomes phụ thuộc
vào chủng khuẩn và những giai đoạn phát triển, cũng như của loại chất nền substrat (Bernas´ và al., 2006).
Nấm Đùi
Gà Pleurotus eryngii có khả năng hấp thu một số nguyên tố vi lượng micro-éléments từ môi trường và kết hợp
chúng với những hợp chất hữu cơ (Baeza và al., 2000; 2002).
Stajic và
al. (2006a) cho thấy rằng những khuẩn ty mycéliums
của những chủng có nguồn gốc khác nhau đã hấp thu nguyên tố sélénium Se từ một
môi trường lỏng tổng hợp synthétique
liquide làm giàu bằng những nguồn sélénium Se vô cơ inorganique khác nhau (Na2SeO3, Na2SeO4 ou SeO2) với những nồng độ
khác nhau.
Tương
tự, trong số 32 loài của những nấm hoang dại thử nghiệm, những chủng của nấm Nấm
Đùi Gà Pleurotus eryngii tích tụ những mức độ cao nhất của nguyên tố kim loại
Chì plomb (Pb) trong những cơ quan
đậu quả của đãm khuẩn basidiomes
(Dog˘an và al., 2006).
▪ Những
báo cáo bên trên có thể cho thấy rằng Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii có thể là
nguồn thực phẩm tuyệt vời của một số nhất định nguyên tố vi lượng micro-éléments hữu ích hoặc một chất chỉ
điểm của sự ô nhiễm pollution môi
trường bởi những nguyên tố kim loại nặng métaux
lourds.
Ngoài
ra giá trị dinh dưởng nutritionnelle
cao của những nấm đỡm basidiomes, từ
nhiều chủng thương mại của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii tạo ra những nồng độ
quan trọng của :
- cyanure d'hydrogène (HCN),
nó làm
gián đoạn :
- quá trình chuyển điện tử transfert d'électrons,
- và sự sản xuất ATP,
- và gây ra sự tử vong tế bào mort cellulaire (Stijve và Meijer, 1999).
Tuy
nhiên, Chou và al. (2006) đã nhấn mạnh rằng hàm lượng HCN trong phần lớn của
những cơ quan đậu quả của nấm đãm khuẩn basidiomes
thử nghiệm là :
- không đáng kể insignifiante
(<1,0 mg / kg),
- và số lượng này có thể giảm khi nấu ăn.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nấm pleurote du panicaut Nấm Đùi Gà
Pleurotus eryngii, như bất kỳ những nấm champignon
khác, dường như tăng cường :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
Theo ấn
phẩm Anticancer, nấm pleurote du
panicaut Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii là loại nấm champignon có hiệu quả nhất trong vấn đề này, điều này khiến cho nó
trở thành một trong những thực phẩm tranh đấu có hiệu quả chống lại :
- một số nhất định bệnh gây ung thư affections carcinogènes,
nhưng
cũng chống lại :
- một số nhất định vi khuẩn có hại bactéries nuisibles,
- hoặc siêu vi khuẩn tấn công cơ thể chúng ta.
Nấm Đùi
Gà Pleurotus eryngii được xem như một loài phức tạp do cấu trúc hỗn loạn ở
trong loài và sự phân bố địa lý rộng rãi của nó.
◦ Do
hương vị đáng chú ý vượt trội và giá trị dinh dưởng cao và nhiều đặc tính y học
médicinales,
Nấm Đùi
Gà Pleurotus eryngii dược trồng trong thương mại trên những nguyên liệu thực
vật khác nhau.
▪ Những
nghiên cứu báo cáo liên quan đến những phương pháp khác nhau và những hợp chất
khác nhau của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đã dẫn đến lòng tin chung rằng, Nấm
Đùi Gà Pleurotus eryngii này có những đặc tính :
- chống tăng huyết áp antihypertensives,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống tăng cao cholestérol antihypercholestéroliques,
- chống tăng đường máu antihyperglycémiques,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrices,
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống nấm antifongiques,
- hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống bệnh loãng xương anti-ostéoporotiques (Wasser và Weis, 1999).
Mặc dù
những loài của giống Pleurotus tổng hợp những loại khác nhau của lectines, Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii
không có khả năng đó (Berne và al., 2002).
▪ Nhưng
ngoài ra nhiều đặc tính y học của chúng, những bào tử spores của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii có thể gây ra :
- một viêm phổi quá mẫn pneumopathie
hypersensible
dựa trên sự kích hoạt của tế bào phổi pneumocytes với loại tế bào loại II hoặc tế bào biểu mô épithélium của những đường khí quản
ngoại vi voies aériennes périphériques,
- hoặc làm tăng tính thấm perméabilité của những cấu trúc phổi pulmonaires (Saikai và al., 2002).
Nghiên cứu :
● Nghiên
cứu Cơ chế dược lý :
Người
ta ghi nhận rằng Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii tổng hợp những hợp chất hoạt động
sinh học biologiquement actifs khác
nhau.
▪ Những
đường đa polysaccharides, trong số
những chất khác, là những hợp chất hoạt động sinh học chánh biologiquement actifs của Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii, được phân
loại dược lý pharmacologiquement như
sinh học biologica.
Sinh
học biologie của Nấm Đùi Gà Pleurotus
eryngii và vai trò của nó trong công nghệ sinh học biotechnologie 57 chất điều chỉnh phản ứng, do sự cải thiện của hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire của
vật chủ như một phản ứng với những bệnh khác nhau.
Ngoài
ra những đường đa polysaccharides, của
nhiều hợp chất hoạt động sinh học biologiquement
actifs khác nhau đã được phân lập từ Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii đãm khuẩn
basidiomata.
▪ Chất lovastatine đã được tìm thấy là một hợp
chất tự nhiên có hiệu quả có thể làm giảm mức độ cholestérol trong máu (Wasser và
Weis, 1999).
▪ Chất Pleureryn, một hợp chất có khối lượng
phân tử masse moléculaire 11,5 kDa và
hoạt động phân hóa tố enzyme thủy
phân chất đạm và polypeptides protéase,
cho thất những hiệu quả chất ức chế inhibiteurs
trên sự dịch mã trong một hệ thống lysat
của tế bào võng hồng cầu réticulocytes
của thỏ lapin, cũng như trên phiên mã ngược transcriptase
inverse của VIH-1 (Wang và Ng, 2001).
Trong
những nghiên cứu mới, có cùng những tác giả, đã phân lập :
- eryngin,
- một peptide chống nấm antifongique
có khối
lượng phân tử masse moléculaire 10
kDa (Wang và Ng, 2004).
Phân
hóa tố ribonucléase ổn định nhiệt thermostable,
với một đặc tính đặc biệt polyhomoribonucléotide và một khối
lượng phân tử masse moléculaire 16
kDa, bảo đảm cho :
- những hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirales,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrices,
- và chống sự tăng sinh tế bào ung thư antinéoplasiques (Ng và Wang, 2004).
▪ Phân
hóa tố laccase được phân lập từ đãm
khuẩn basidiomes cũng có một hoạt
động chất ức chế inhibitrice của sự
sao chép transcriptase ngược của VIH-1
(Wang và Ng, 2006) .
Kim và al.
(2006) cho thấy rằng một trích xuất của nội dung không xác định của Nấm Đùi Gà
Pleurotus eryngii đãm khuẩn basidiomata
đóng một vai trò quan trọng trong :
- chuyển hóa biến dưởng xương métabolisme osseux.
Trích
xuất này dẫn đến một sự giãm của những hoạt động :
- phosphatase alcaline,
- và phân hóa tố luciférase
của những cốt nha bào ( tế bào tủy xương ) ostéoblastes,
tế bào non có nguồn gốc mặt trong và mặt ngoài của xương đang phát triển hoặc
biến đổi.
- mức độ biểu hiện của gène Runx2,
- sự bài tiết của ostéoprotégérine,
- và làm giãm những khu vực tái hấp thu résorption.
Tương
tự, Shimizu và al. (2006) đã chứng minh rằng một trích xuất éthanol của Nấm Đùi
Gà Pleurotus eryngii đãm khuẩn basidiomata
ngăn ngừa :
- sự mất xương perte
osseuse
gây ra
bởi cắt bỏ buồng trứng ovariectomie không
có hiệu quả quan trọng nào trên tử cung utérus.
Những tác giả này cũng đã phân lập 17β-estradiol của nấm đỡm basidiomes (một hợp chất không stéroïde non stéroïdien có một hoạt tính mạnh
giống với œstrogène trong số những
hợp chất tự nhiên).
Mặc dù liệu pháp thay thế của những
chất nội tiết tố sinh dục œstrogènes
đóng một vai trò quan trọng trong những chức năng của :
- hệ thống xương squelettique,
- thần kinh trung ương nerveux central,
- và tim mạch cardiovasculaire,
cũng như trong việc duy trì :
- những xương os ở những phụ nữ thời kỳ mãn kinh ménopausée,
nhưng nó làm gia tăng nguy cơ của :
- ung thư vú cancers
du sein,
- và nội mạc tử cung endomètre
khi một
sự sử dụng lâu dài (Persson và al., 1999).
Tuy
nhiên, ngoài những không stéroïde, Nấm Đùi Gà Pleurotus eryngii cũng có thể tạo
ra một số nhất định stérols (Yaoita và al., 2002).
◦ Từ
những đãm khuẩn basidiomes, Ngai và Ng
(2006) đã phân lập eryngeolysin, một
dung huyết tố hémolysine khả năng phá
hủy tế bào hồng cầu, đơn phân monomère
17 kDa, thể hiện một tính :
- gây độc tế bào cytotoxicité,
đối với
những tế bào ung thư bạch cầu leucémiques
và một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại vi khuẩn Bacillus spp., Nhưng không có hiệu quả kháng nấm antifongique nào.
◦ Khả
năng chống oxy hóa antioxydante của Nấm
Đùi Gà Pleurotus eryngii dựa trên sự sản xuất ergothionéine (Dubost và al., 2007), trong khi chất đạm protéine xb68Ab trách nhiệm hiệu quả của
nó :
- kháng siêu vi khuẩn antiviral (Fu và al., 2003).
● Phân hóa
tố xúc tác catalyse :
Tính hiệu quả của nó trong việc sử
dụng của những chất dinh dưởng nutriments
từ dư lượng của lignocellulose dựa
trên sự hiện có của một hệ thống enzymatique
ligninolytique mạnh, cấu thành bởi :
- laccase,
Phân hóa tố Oxydase chứa
nguyên tố đồng cuivre Cu, hiện diện
trong chất nhựa sữa trắng latex của
Cây arbre à laque, những Cây betteraves, Cây trèfle…
- peroxydases
oxydant-manganèse,
là một phân hóa tố oxydoréductase xúc tác phản ứng :
2 Mn(II) + 2 H++
H2O2
{\displaystyle \rightleftharpoons } \rightleftharpoons 2 Mn(III) + 2 H2O.
- và aryl-alcool oxydase,
Trong phân hóa tố học enzymologie, một aryl-alcool oxydase (EC
1.1.3.7) là một phân hóa tố enzyme
xúc tác catalyse những phản ứng hóa
hóa học chimique
cho phép làm suy giãm những hợp
chất thơm khác nhau aromatiques.
Thậm chí, do khả năng của những
phân hóa tố enzymes, Nấm Đùi Gà
Pleurotus eryngii đóng một vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình kỹ
thuật sinh học biotechnologiques, như
là :
- sản xuất thực phẩm (cơ
quan đậu quả basidiomes ăn được comestibles),
- sự biến đổi sinh học biotransformation của nguyên liệu thực
vật thô trong thực phẩm động vật.
- nghiền nát ( lọc ) sinh học biopulping,
- và ly trích những kim
loại métaux của những quặng mỏ thông
qua sự sử dụng vi sinh micro-organismes
le biolixiviation .
cũng như xử lý sinh học bioremédiation của những đất đay và nước
công nghệ.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không thấy cbó những nghiên cứu đề
cập đến.
Thực phẩm và biến chế :
Ăn được
rất ngon.
Được
chế biến bởi nhiều công thức cách dùng phối hợp với những nấm khác và gia vị,
trong khẩu vị giống như một bầu ngư dai cứng rất ngon mà người thưởng thức
không cảm thấy một hương vị của nấm.
▪ Một
nấm champignon trồng hiếm khi xuất
hiện trong thị trường, tìm kiếm dưới những bản hiệu á châu asiatiques) bảo tồn tương đối tốt :
- chắc cứng ferme,
- hiện diện một nạt thịt hoàn toàn trắng parfaitement blanche,
- một mũ chapeau
khá nhỏ bởi so với chân nấm luôn luôn to lớn massif,
- dài và phình to rõ rệt
ở trung tâm.
Một loại nấm dễ dàng sử dụng, phù
hợp hoàn hảo để nấu ăn, giống như nấm hàu pleurote
nuôi trồng, nấm Pleurotus cornucopiae hoặc Pleurotus ostreatus cả hai đều là
nấm cổ điển trong thị trường, ngày nay.