Girolle
Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus
cibarius Fr.
Cantharellaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp khoa học .
Cantharellus cibarius Fr. /
Cantharellaceae
▪ Đồng
nghĩa .
Agaricus alectorolophoides Schaeff.
Agaricus chantarellus L.
Agaricus chantarellus Bolton
Alectorolophoides cibarius (Fr.)
Earle
Cantharellus alborufescens
(Malençon) Papetti & S. Alberti
Cantharellus carneoalbus R. Heim
Cantharellus neglectus (M. Souché)
Eyssart. & Buyck
Cantharellus vulgaris Gray
Chanterel alectorolophoides
(Schaeff.) Murrill
Chanterel chantarellus (L.) Murrill
Craterellus cibarius (Fr.) Quél.
Merulius alectorolophoides
(Schaeff.) J.F. Gmel.
Merulius chantarellus (L.) Scop.
Merulius cibarius (Fr.) Westend.
▪ Tên
thường dùng.
Het Man Pou, Het Leung Kor, Het
Seth (Thai)
Chanterelle (Eng), Nấm Mồng gà vàng
( Việt Nam
).
● Môi
trường sống .
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius hiện diện trong những môi trường rất khác nhau, những những khu rừng
tùng bách épicéas độ cao đến những
khu rừng sồi chên chênes chịu nhiệt
và khô, trên những đất thoát nước tốt không quá giàu chất đạm azote, và ưa thích đất có độ pH acide.
Thường bên dưới những Cây lá rụng (chênes,
hêtres, bouleaux) hơn là dưới những Cây tùng bách conifères (pins, sapins).
Những khuẩn ty mycélium của chúng sống cộng sinh với những rễ và hình thành những liên
kết cộng sinh giữa nấm và Cây chủ mycorhizes
: Cây chủ cần có đường để phát triển, bù lại những cây chủ cung cấp cho nó
nguồn nước và những chất dinh dưởng cần thiết .....là một liên hệ đáng chú ý.
Jaunotte (tên gọi ở địa phương
của Nấm Mồng gà vàng girolle) có nhiều ở Côte-d'Or, trong những rừng của Châtillon,
Montbard, và trên cao nguyên Langres.
Ở vùng Tây Nam Sud-Ouest, nó đặc
biệt hiện diện tốt trong Périgord vert. Dưới chân trung tâm dải núi Pyrénées
centrales (Bigorre, Comminges…), nó mọc dưới những Cây buis Buxus, những cây noisetiers hoặc những cây sồi chênes, ngay đầu tháng 6 juin.
Trong dải núi Alpes và núi đá vôi, Nấm
Mồng gà vàng Cantharellus cibarius suất hiện với số lượng lớn ngày vào mùa hè été (núi Lure, massif des Baronnies,
massif de la Grande
Chartreuse …).
● Phân
phối .
Theo Pilz và al. (2003), Nấm Mồng
gà vàng Cantharellus cibarius được tìm thấy trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, trong Châu Âu Europe,
trong Bắc Phi Afrique du Nord, trong
dãi Himalaya và trong Thái Lan.
Tuy nhiên, họ lưu ý rằng những nhà
nghiên cứu tương lai có thể tiết lộ rằng loài này định danh bao gồm thực hiện trong
nhiều loài một cách khó hiểu trong nhiều vùng khác nhau.
Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius tìm gặp từ
tháng 6 đến tháng 9 ở vùng Tây Bắc và tháng 9 đến tháng 11 ở vùng Tây Bắc và tứ
tháng 11 đến tháng 2 ở Californie. (Lincoff 1981).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius là một nấm có kích thước từ trung bình đến lớn, có hình dang như một
cái quặng tỏa rộng. Đường vành mũ nấm dợn sóng màu vàng tươi đến màu cam,
thường phẳng khi còn non và phình ra khi trưởng thành.
Nếp gắp, không phiến nấm, tương
đối dầy, nhiều hay ít phân nhánh và phân rã rõ, dường như một phiến nấm.
Mang nấm Branchies
Những mang nấm, thực sự đó là những đường vân được rẽ nhánh và thường
với những cạnh cùn có cùng màu với những phần còn lại của nấm. Nó thường dợn
sóng và luôn đi dọc theo thân, cách khoảng đều nhau, hơi sâu, bìa tròn và khá
dầy, thường được ngăn cách bởi những mạch veines.
Mạch .
Không nhất thiết của những mang
nấm, những mạch nhăn trên mặt dưới của mũ nấm.
Những mạch rất dầy và phân rã và
trải dài trên thân, thẳng gần thân nhưng rẽ nhánh và uốn khúc về phía mép bìa
nấm.
Mũ nấm Cap (pileus) từ 3 đến 7 cm rộng khi trưởng thành, lồi rộng ra lúc đầu với
một bìa cạnh cuộn, thường có dạng cái quặng với bìa rìa dợn sóng. Nó có thể có dạng khá không đều. Màu
vàng thay đổi từ màu vàng lòng đỏ trứng đến màu vàng cam và hiếm khi màu hồng.
Chanterelle rose / đào gọi là Cantharellus persicinus bởi một số nhà Nấm học mycologues.
Những mẫu vật già nhất có nhiều khả năng màu vàng
cam, đặc biệt sau vài cơn mưa. Những mẫu vật nhận nhiều ánh nắng mặt trời có
thể mà trắng nhạt và trở nên hơi sần sùi.
Chúng có thể tồn tại từ 2 đến 3 tuần, những rong có
thể phát triển và cho một màu xanh lá cây nhạt. Điều này khá phổ biến ở những
khu vực có bóng râm ẩm ướt.
Nạt thịt, màu trắng hoặc nhuộm hơi
nhẹ màu vàn. Mùi thường có mùi trái cây ( quả mơ ...) nhưng đôi khi có hương vị
ngọt ngào của thiêu. Không có màng , không có vòng nấm.
Thân, có màu sắc như mũ nấm
hoặc màu sáng nhẹ và đầy ( không rỗng),
không đều và thon dần về phía chân gốc, khô và đồng màu với mủ nấm. nạt,
màu vàng sáng, thường cong, trở nên mịn và sáng hơn về phía chân, xơ, đôi khi
có thể được hàn với chân của những nấm khác, chiều dài của thân tương tự
như chiều dài của mũ nấm, khoảng 4 đến 7 cm dài và 1,5 cm đường kính, thường
hay hòa với mũ nấm không có mức giới hạn, thường hơi phù như củ ở bên dưới,
thường cong, khuẩn ty trắng ở gốc, trở nên màu "vàng cam sáng",
"màu vàng abricot", bên trên của chân nhuộm hoặc có những vết hơi đậm
hơn khi bị xử lý bằng tay hoặc cắt.
Bào tử Spores
Màu vàng nhạt, hình ellip, láng
mịn, 7-11 x 4-6 µm; không amyloïde, hyalin (mờ translucide và thể pha lê vitreux)
trong KOH.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Nấm
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những đường glucides và những
chất đạm protéines thô là 2 thành
phần chánh. Do đó Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius chứa :
- 53,7% chất đạm thô protéines
brutes,
- 31,9% đường glucides,
- và 2,9% chất béo lipides
của nguyên liệu khô (Barros và al., 2008).
Nguyên
liệu khô của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius thường nằm trong khoảng 60 và
140 g kg-1 (Kalač, 2009).
Hàm
lượng nguyên liệu khô và chất béo lipides
tương đối thấp dẫn đến giá trị năng lượng énergétique
thấp của những Nấm, đối với Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là 118 kJ
100 g-1 của nấm tươi (Barros và al., 2008).
▪ Phân
tích những hồ sơ của acides béo thu được, cho thấy rằng :
- những acides béo oléique,
- linoléique
và,
trong một mức độ thấp hơn.
- palmitique và stéarique là acides béo chánh của Nấm Mồng
gà vàng Cantharellus cibarius đã được nghiên cứu (Ribeiro và al., 2009).
▪ Hồ sơ
của những acides hữu cơ là bao gồm những thành phần :
- những acides citrique,
- malique,
- fumarique,
- shikimique,
- và ascorbique (Valentao và al., 2005).
▪ Hàm
lượng acides aminés tự do trong những Nấm là thấp và chỉ hiện diện khoảng 1% của
nguyên liệu khô.
▪ Những
acides aminés chánh hiện diện trong Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là :
- acide glutaminique,
- lysine,
- alanine,
- và thréonine (Beluhan, Ranogajec, 2011; Surinrut và al.,
1987).
▪ Những
hợp chất phénoliques thường thu hút sự chú ý do những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của chúng.
▪ Nấm
Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có chứa :
- catéchine,
- pyrogallol,
- myricétine,
Những acides
phénoliques như là :
- acides caféique,
- férulique,
- gallique,
- p-hydroxybenzoïque,
- gentisique,
- homogentisique,
- và protocatéchuique.
▪ Hàm
lượng acide caféique và catéchine ở Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là
cao hơn ở những loài nấm khác đã nghiên cứu, bao gồm Boletus edulis.
▪ Mặc
dù, tổng số hàm lượng hợp chất phénoliques là thấp hơn, nhưng tổng số hoạt động
chống oxy hóa antioxydante ở Nấm Mồng
gà vàng Cantharellus cibarius là cao hơn bất cứ những loại nấm khác đã nghiên
cứu, điều nầy chỉ ra rằng hàm lượng gia tăng của acide caféique và catéchine là
trách nhiệm của sức mạnh chống oxy hóa antioxydant
quan trọng hơn (Palacios và al., 2011). .
◦ Valentao
và al. (2005) cũng đã xác định sự hiện diện của :
- acides 3-, 4- và 5-ocafféoilquiniques,
- và rutine
trong Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius.
▪ Những nấm cũng đã đặc tính hóa
bởi một mức độ cao của thành phần nguyên tố khoáng minéraux dễ đồng hóa tốt.
Những thành phần hợp chất chứa :
- potassium K,
- magnésium Mg,
- và phosphore P
là những thành phần phong phú nhất trong Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius (Falandysz và al., 2012; Konuk và al., 2006).
▪ Những
nhà khoa học Bồ đào Nha portugais đã
nghiên cứu một số hợp chất nhất định dễ bay hơi của Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius (Guedes de Pinho và al., 2008b), nhưng không có thông tin
nào được cung cấp trên những sự thay đổi của hàm lượng hợp chất dễ bay hơi sau
khi đông lạnh.
▪ Những
nghiên cứu trước đây trên Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius liên quan đến
:
- acides aminés,
- vitamine D,
- chất đạm protéine,
- chát béo graisse,
- chất xơ thực phẩm fibre,
- tro cendres,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- acide ascorbique,
- và hàm lượng chất vi lượng oligo-éléments,
- đặc tính hóa của những basidiolipides,
- một peptide của loại ubiquitine,
- và một laccase đồng phân có 2 tiểu đơn vị giống nhau homodimère,
sự sử
dụng của những nguồn đạm azote khác nhau, sự sản xuất của chất chuyển hóa biến
dưởng thứ cấp hoạt tính sinh học métabolites
secondaires bioactifs và những hoạt
động sinh học biologiques của hai dẫn
xuất của acides béo được hình thành như là :
- một phản ứng với một tổn thương lésion,
- cũng như những đặc tính gây đột biến mutagènes của nó,
- và thuốc diệt côn trùng insecticides.
▪ Trong
những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng những loài của Nấm ăn được là rất bổ
dưởng nutritives và giá trị dinh
dưởng của chúng được so sánh lợi ích với thịt viande, những trứng œufs và
sữa lait.
Nó thể
hiện một sự cân bằng tốt của những vitamines,
cụ thể là :
- thiamine,
- riboflavine,
- acide ascorbique
- và vitamine D2,
cũng
như một hàm lượng tốt của những chất đạm protéines
cũng như một hàm lượng cao của thành phần nguyên tố khoáng minéraux vi lượng oligo-éléments
.
▪ Nó
nghèo năng lượng calories và chất béo và chứa một số lượng đáng kể chất xơ thực
phẩm fibres alimentaires.
Tuy
nhiên, những đặc tính dinh dưởng nutritionnelles
có thể được thay đổi bởi những điều kiện canh tác, tưới nước, đậu quả và lưu
trử bảo quản, ảnh hưởng đến thành phần hóa học của chúng.
▪ Những
Nấm ăn được đặc trưng hóa bởi một thời gian ngắn của sự lưu trữ ( 1-3 ngày với
nhiệt độ trong phòng ), liên quan đến sự xuất hiện của sự thay đổi sau thời
gian thu hoạch.
Những
thay đổi này do hàm lượng độ ẩm cao của những bộ phận trên không của nấm thượng
đẳng carpophores hoạt động mạnh của
phân hóa tố enzymes, như là :
- phân hóa tố protéase,
- hoặc polyphénol oxydase,
trách
nhiệm của sự giãm mức độ chất đạm protéines
và đường sucres và cho phản ứng hóa
màu nâu trong quá trình lưu trữ.
Đặc tính trị liệu :
Một trong những nấm được thu hoạch
thường xuyên trong những rừng Ba lan polonaises
là Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius. thuộc họ Cantharellaceae.
Nấm Mồng gà vàng là một nấm ectomycorhizien ( là một dạng cộng sinh
giữa một số loài nấm và khoảng 10% những loài thực vật có mạch ) hiện diện
trong Pologne.
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius sống cộng sinh với loài thông, pin, épicéa, sồi .....
▪ Trong nấu ăn, Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius được đánh giá vì mùi thơm arôme, hương vị, săn chắc và dòn của những thân quả fructifications của nó.
Những Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius hoang ăn được được tiêu thụ rộng rãi trong Châu Á Asie, Tây Âu Europe
occidentale và Trung M ỹ
Amérique centrale.
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius chứa một số lượng lớn của đường glucides
và chất đạm protéines và một lượng
chất béo thấp.
▪ Phân tích hiện nay những nhóm
chánh của những chất chuyển hóa biến dưởng sơ cấp métabolites primaires và thứ cấp secondaires hoạt động sinh lý physiologiquement
actifs trong những thân quả fructifications
của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius, như là :
- hợp chất indoliques và phénoliques,
- những đường glucides,
- những acides béo,
- chất đạm protéines,
- acides aminés tự do,
- stérols,
- những caroténoïdes,
- những phân hóa tố enzymes,
- vitamines
- và những thành phần có một hoạt động sinh học biologique.
▪ Sự hiện diện của những hợp chất và yếu tố nầy tạo điều
kiện cho hoạt động dinh dưỡng nutritive
và chữa trị của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius, ví dụ như :
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- và đặc tính chống gây độc gen ( chống gây đột biến anti mutagène ) anti-génotoxiques.
▪ Chất
đạm protéine của Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius có những hiệu quả tích cực, như là :
- giãm sự lo lắng anxiété,
- và lo sợ peur,
- hạ huyết áp hypotension,
- và an thần sédation,
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
- duy trì một làn da khỏe mạnh peau saine,
- và tóc cheveux,
- ngăn ngừa ung thư cancer,
- và sự phát triển những khối u ác tính tumeurs malignes.
▪ Theo
những nghiên cứu, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có :
- những acides hữu cơ acides
organiques,
- những chất chống oxy hóa antioxydants,
- và những đặc tính kháng khuẩn antimicrobiennes.
▪ Theo
những thông tin đặc biệt, Nấm này giàu chất đạm protéines, magnésium Mg và potassium
K.
▪ Sự sử
dụng của những Nấm nầy ngăn chận :
- viêm mắt inflammation
oculaire,
- chứng quáng gà cécité
nocturne
- và da khô peau
sèche
- và những màng nhầy muqueuses
do sự giãm của những sự bài tiết và gây ra một sự đề kháng của hệ thống hô hấp système respiratoire chống lại những
bệnh nhiễm trùng maladies infectieuses;
Trích
xuất của nó được sử dụng để chữa trị :
- sưng phồng gonflement,
- và những loét ulcères.
● Những lợi ích và tác hại của những Nấm Mồng
gà vàng chanterelles cho sức khỏe con người .
● Đặc tính y học của Nấm Mồng gà vàng chanterelles.
Những Nấm
Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là chất chữa lành bệnh tự nhiên thật sự. Đặc
tính điều trị của chúng được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị nhiều
bệnh.
Nó được
lưu ý chỉ những Nấm khô hoặc tươi, dưới dạng dung dịch trong cồn teintures, có những đặc tính y học và
lợi ích.
Một khi
được nấu chín, hơn 60° C, nó mất đi những đặc tính lợi ích.
▪ Sự sử dụng Nấm Mồng gà cho bệnh béo phì obésité
Những
đặc tính lợi ích của những Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius là loại bỏ những
độc tố toxines của cơ thể và thực
hiện một hiệu quả làm sạch.
Sự sử
dụng có hiệu quả trong dinh dưởng để :
- giãm cân perdre du
poids.
Những
trích xuất của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius là hữu ích, nó được sử
dụng để chữa trị :
- bệnh béo phì obésité
do chức
năng gan hépatique không đủ.
▪ Chanterelles cho viêm gan hépatite và ung thư cancer
Những
đặc tính điều trị độc đáo được sử dụng trong y học để chữa trị và ngăn ngừa :
- bệnh ung thư gan cancer
du foie.
Nhờ
những chất giống như một vitamine, ergostérol,
gan được làm sạch và acide tramétonolinique giúp trung hòa những siêu vi khuẩn virus của :
- bệnh viêm gan virus
de l'hépatite.
Những
dược chất có giá trị rút ra từ trích xuất của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius nầy dưới dạng bột sấy khô góp phần :
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire con người bằng cách ức chế sự phát triển của
những tế bào ung thư cellules cancéreuses,
không có những chống chỉ định nào.
◦ Dung
dịch trong cồn Teinture của Nấm Mồng gà vàng chanterelle
▪ Trong y học truyền thống, dung
dịch trong alcool teinture của Nấm Mồng
gà vàng chanterelle được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh gan maladies
du foie,
- và tụy tạng pancréas.
Thành
phần của teinture bao gồm những Nấm
sấy khô và nghiền nát thành bột
- 1 muỗng canh và 200 grammes rượu vodka.
Cần
nhấn mạnh, trên một phương thuốc trong 10 ngày, đừng quên phải khuấy hằng ngày.
Lấy dung dịch ngâm không được lọc, cùng với chất kết tủa, chỉ cần lắc trước khi
sử dụng.
▪ Chữa trị trực khuẩn bệnh lao bacille tuberculeux của
trích xuất Nấm Mồng gà vàng chanterelle
◦ Dung dịch ngâm trong alcool teinture được sử dụng trong y học truyền
thống để chữa trị :
- những vi khuẩn bệnh lao bacilles tuberculeux.
Những Nấm
Mồng gà vàng Cantharellus cibarius hữu ích giàu chất kháng sinh antibiotique tự nhiên giúp :
- làm chậm lại sự tăng trưởng croissance,
- và ngăn chận sự phát triển của bệnh maladie.
▪ Áp dụng cho bệnh ngoài da maladies de la peau
Teinture
chống hoàn hảo vời những bệnh khác nhau của da maladies de la peau, bằng cách loại bỏ và rút "nhọt furoncles" theo nghĩa đen.
Ngoài
ra, chữa trị :
- những loét ulcères,
- những u nhú papillomes
( khối u lành tính ở da có nguồn gốc siêu vi khuẩn virus),
- và những khối u tumeurs,
được sử
dụng để chữa trị và ngăn ngừa :
- bệnh vẩy nến psoriasis.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động sinh học của những trích xuất thân quả của Nấm Mồng gà vàng .
Do sự hiện diện của những hợp chất
khác nhau cùng với những đặc tính trị liệu, những Nấm Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius có những đặc tính cho cả hai dinh dưởng và thuốc.
Nó có thể ngăn ngừa tăng huyết áp hypertension, tăng cholestérol hypercholestérolémie và ung thư cancer.
Hầu hết trong số những nấm, có
những đặc tính :
- điều hòa tính miễn
nhiễm immunomodulatrices,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
● Hoạt
động kháng vi khuẩn anti microbiennes .
Mặc dù vi khuẩn Staphylococcus
aureus, Escherichia coli và Candida albicans không nhạy cảm với trích xuất nước
của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius, trích xuất méthanolique của những
nấm nầy cho thấy một hoạt động nhẹ chống vi khuẩn antimicrobienne chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus.
Những
khác biệt nầy có thể là do kết quả xủa những phản ứng oxy hóa oxydation của hợp chất hoạt động, như là
những acides phénoliques, trong những quá trình ly trích.
◦ Do
đó, Santoyo và al. đã thêm vào những chất ức chế peroxydases và polyphénol
oxydase (pyrosulfite de potassium và azoture de sodium) vào những trích
xuất nước để mà khảo sát ảnh hưởng của những phân hóa tố oxy hóa enzymes oxydantes trên hoạt động kháng
vi khuẩn antimicrobienne của những
trích xuất nước.
Những
kết quả, cho thấy rằng bổ sung cả hai chất ức chế ở một nồng độ 0,1 M gia tăng
đáng kể tiềm năng kháng vi khuẩn antimicrobien
của trích xuất nước của Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius.
◦ Barros
và al. đã tìm thấy rằng những trích xuất méthanoliques của loài nầy thể hiện
một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
chống lại vi khuẩn Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus.
Những
trích xuất acétate d'éthyle, acétone, chloroforme và éthanol của Nấm Mồng gà
vàng Cantharellus cibarius đã được thử nghiệm và người ta thấy rằng những trích
xuất nầy cho thấy một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne chống lại :
- một số nhất định vi khuẩn bactéries Gram (+),
- và Gram (-),
- những men nấm levures,
- những vi khuẩn bactéries,
- những sợi nấm filamenteuses
les champignons,
- và những xạ khuẩn actinomycètes.
● Sự căn
thẳng oxy hóa stress oxydation.
◦ Con đường chánh của phản ứng với
sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif là
đường NF-KB. NF-KB thường hiện diện trong tế
bào chất cytoplasme dười dạng homo- hoặc
hétérodimère. Sau khi phosphore hóa phosphorylation,
NF-κB thực hiện một chuyển vị từ tế bào chất cytoplasme sang nhân noyau.
◦ Ergostérol,
cérévisterol, tubéroside, β-sitostérol,
glucoside, peroxyde de ergostérol, β-sitostérol và 7-déshydrostigmastérol
cũng như một cérébroside đã được phân lập từ trích xuất n-hexane và acétate
d'éthyle của những thân quả fructifications
của Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius.
Chất
chuyển hóa biến dưởng nầy hoạt động ức chế sự kích hoạt của NF-KB bởi sự ức chế của sự chuyển vị của
NF-KB từ tế bào chất cytoplasme đến
nhân noyau.
● Hoạt động chống nhiễm độc gen antigénotoxique.
Một
nhóm nhà nghiên cứu mexicains Santoyo
đã khảo sát hoạt động chống gây độc nhiễm thể gen antigénotoxique của trích xuất nước của Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius chống lại những tổn thương gây ra bởi méthanesulfonate de
méthyle trong những tế bào đơn nhân mononucléées
con người.
Tất cả
những nghi thức protocoles (trước,
đang và sau ) bao gồm 5 trích xuất với những nồng độ [%] khác nhau : 0,0125,
0,025, 0,05, 0,1 và 0,2, tương ứng.
Những
trích xuất nước có hiệu quả làm giảm những tổn thương nhiễm thể di truyền ADN trong
những chữa trị cùng lúc và trước đó.
Sự giãm
thiệt hại ADN quan trọng nhất đã được tìm thấy với 0,0125% của trích xuất của
giao thức trước và 0,2% của trích xuất đồng thời. Không có hiệu quả phụ thuộc
liều dùng nào đã được quan sát thấy.
Những
trích xuất của thân quả fructifications
của Nấm Mồng gà vàng girolles bao gồm những lectines, kết tụ agglutinent
tốt nhất những hồng huyết cầu érythrocytes
con người loại A.
Tuy
nhiên, những lectines thể hiện một hoạt động đông máu hémagglutination không đặc hiệu chống lại những tế bào hồng huyết
cầu érythrocytes
của thỏ lapin.
Những lectines
là những chất đạm protéines liên kết
với những đường glucides, đặc biệt cao của những phần đoạn đường sucre. Nó có một nguồn gốc không miễn
nhiễm non immunitaire và liên kết
không cộng hóa trị non covalente và
đảo ngườc với những đường glucides đặc biệt hiện diện trong những tế bào.
● Hoạt động chống thiếu oxy antihypoxique.
Khalili
và al. đã khảo sát những trích xuất méthanoliques của Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius có một hoạt động mạnh chống thiếu oxy antihypoxique trong những mô hình tiếu
oxy hypoxie máu hémique và tuần hòa circulatoire.
Trong
mô hình thiếu oxy máu hypoxie hémique,
những trích xuất 300 mg / kg cho phép duy trì cuộc sống những chuột trong thời
gian 9,94 ± 0,87 phút và 600 mg / kg trong thời gian 10,07 ± 1,18 min bởi so
với nhóm kiểm chứng (7,00 ± 0,63 phút).
Những
kết quả thiếu oxy hypoxie tuần hoàn
cho thấy một thời gian sống sót kéo dài ở những chuột chữa trị : 15,18 ± 4,21 phút
(trích xuất 600 mg / kg) và 13,57 ± 0,87 phút (trích xuất 300 mg / kg) bởi so
với nhóm kiểm chứng với 9,84 ± 0,75 phút .
Đó là
nghiên cứu đầu tiên trên những đặc tính chống thiếu oxy antihypoxiques của trích xuất Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius.
● Hoạt
động chống viêm anti inflammatoire .
◦ Vamanu và Nita đã báo cáo một
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của trích xuất thử nghiệm bởi sự ức chế của sự biến chất của chất lòng trắng
trứng albumine và bởi sự ổn định của
màng tế bào của những hồng cấu érythrocytes.
Những hợp chất phénoliques (acides
homogentistes và galliques) và những caroténoïdes (lycopène) là trách nhiệm
chánh của những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
và chống oxy hóa antioxydants.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Những Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius là vô giá cho sức khỏe con người, nó không có chống chỉ
định nào với việc sử dụng thuốc drogues
hoặc dung dịch trong cồn teintures.
Thực tế, không có chống chỉ định
nào ở sự sử dụng của chúng, chỉ hiện diện ở sự không dung nạp cá nhân.
▪ Tiếp
nhận những Nấm Mồng gà girolles trong thời gian mang thai grossesse :
Ngoài những lợi ích lớn của Nấm
Mồng gà vàng Cantharellus cibarius độc đáo cho sức khỏe con người và chữa trị
nhiều bệnh nguy hiểm.
Sự sử dụng những nấm cần thiết rất
nhiều sự thận trọng như một thực phẩm trong :
- thời gian mang thai grossesse,
- và cấm những sử dụng để chữa trị trong thời gian cho
con bú allaitement.
Nó có những chống chỉ định với
những người sử dụng trong thời gian mang thai grossesse, do đó, cần thiết nên tham vấn với Bác sĩ.
▪ Ngoài ra, Nấm Mồng gà vàng, chúng
không bao gồm trong chế độ ăn uống cho những trẻ em và những trẻ sơ sinh dưới 3
tuổi. Cơ thể của trẻ em quá nhạy cảm với những thành phần của những Nấm.
Nó được đề nghị là nên hạn chế sự
tiêu thụ chúng ở những người mắc phải :
- đau dạ dày maladies
à l'estomac,
- và những thận reins.
▪ Đối
với những người còn lại, Chúng sẽ gây hại cho con người nếu người ta thu hoạch
Nấm Mồng gà không đúng ( lầm lẫn) fausses
girolles trong rừng, trông có vẽ ăn được, nhưng nó có một số điểm khác
biệt.
▪ Thận trọng .
Màu sắc
của Nấm Mồng gà giả không phải màu
vàng, nhưng mà là màu cam tươi, mũ nấm có dạng tròn thật chính xác, không có
vết cắt hở, và chân nấm cao và khô.
Ngoài
ra những Nấm được thu hoạch dọc theo lề đường, của những xa lộ hoặc gần những
doanh nghiệp công nghiệp hoặc nhà máy; sẽ chỉ mang đến những tác hại không có
lợi. Nấm như một bông đá éponge, hấp
thu tất cả những chất độc hại toxiques
và có hại nocives, do đó một sự ngộ
độc empoisonnement là có thể.
Ứng dụng :
● Sự sử
dụng của Nấm Mồng gà girolles trong y học.
▪ Những nhà khoa học đã phát hiện
và nghiên cứu kỹ lưỡng những đặc tính hữu ích và hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisantes của những Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius.
Ngày nay, nó đã được sử dụng với sự
thành công trong y học cổ truyền và truyền thống.
Đặc tính trị liệu của chúng được sử
dụng để chữa trị bệnh :
- ung thư gan cancer
du foie,
bao gồm
:
- viêm gan C hépatite
C,
- và ngăn ngừa sự tăng trưởng của những vi khuẩn bệnh lao bacilles tuberculeux.
▪ Màu
vàng tươi của Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius mang lại cho sắc tố carotène, có hàm lượng lớn trong một số
lớn của Nấm. Ngoài ra, nó còn chứa :
- những vitamines,
- những acides aminés,
- những thành phần vi lượng oligo-éléments
và một
số lượng bất thường của những nguyên tố khoáng minéraux lợi ích cho :
- thị lực vision.
Một số
lượng lớn khổng lồ của :
- đồng Cu và kẽm Zn
góp
phần vào việc loại bỏ những tia phóng xạ hạt nhân radionucléides.
▪ Có
những đặc tính :
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulantes,
- và chống ung bướu khối u antitumorales,
những Nấm
Mồng gà vàng Cantharellus cibarius được sử dụng để chữa trị :
- những quá trình viêm inflammatoires
trong cơ thể.
▪ Một
thành phần vitamines chữa trị :
- mất ngủ insomnie,
- và trầm cảm dépression,
- giãm kích ứng irritabilité,
- ngăn ngừa những bệnh tim maladies cardiaques.
● Nấm Mồng
gà Cantharellus cibarius đối với chế độ ăn uống régime
Champignon có ít năng lượng calorique là hoàn hảo, Nấm Mồng gà vàng
Cantharellus cibarius hoàn toàn có thể là một thực phẩm của chế độ ăn uống. Đặc
biệt là vì nó không cung cấp chất béo lipides.
Nhưng, ngay khi nó được nấu chín, tình hình có thể bị đảo ngược.
Do đó, thích hơn, những nấu ăn
không thêm chất béo. Và, nếu nó rất tươi , người ta có thể tiêu dùng sống,
trong salade, sau khi nó được ướp gia vị trước.
Mặt khác, nếu một người có đường
ruột yếu mỏng manh, phải cẫn thận vì hàm lượng chất xơ thực phẩm của chúng có
thể khiến chúng khó tiêu.
▪ Nấm Mồng gà vàng Cantharellus
cibarius là một Nấm ăn được được phân phối trên toàn thế giới, đậu trái vào mùa
thu đến đầu mùa xuân.
Nó rất được đánh giá cao bởi hương
liệu của trái abricot, đặc biệt được đánh giá cao cho nấu ăn trong Châu Âu Europe.
Ngoài hương vị và mùi, cấu trúc của
nó cũng thú vị.
Những Nấm Mồng gà vàng chanterelles
thể hiện một lợi ích kinh tế lớn đối với vùng Đông Bắc Bồ Đào Nha Portugal, bởi
vì bộ sưu tập của nó tạo thành một phương cách sinh tồn cho những cư đân, hơn
nửa trở thành một nguồn thương mại quan trọng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong những năm gần đây, người ta
quan sát một sự gia tăng của sự tiêu thụ Nấm hoang ăn được, thậm chí trong
những nước đang phát triển, mặc dù nó không tạo thành một phần quan trọng của
chế độ ăn uống của con người.
Thật vậy, những Nấm mọc hoang là
một món ăn của sự lựa chọn trong nhiều nước, chủ yếu ở Trung và Đông Âu, bởi vì
nó thêm hương vị và kết cấu cho một bửa ăn.
▪ Thức ăn dinh dưởng :
▪ Súp
với những rau cải légumes hoặc măng tre bambou, thực đơn Xiangkhouang, một số
thực đơn ở Vientiane, chuẩn bị một súp với cá.
▪ Những
Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius tương đối giàu :
-
vitamine C (0,4 mg / g de poids frais),
- và
rất giàu potassium K (khoảng 0,5%, trọng lượng tươi) và là một trong những
nguồn vitamine D phong phú nhất được biết, với một ergocalciférol (vitamine D2)
có thể đạt đến 212 UI / 100 grammes của trọng lượng tươi.
Những
nghiên cứu khoa học cho thấy rằng Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius có thể
có đặc tính mạnh :
- thuốc trừ sâu insecticides,
mạnh nhưng vô hại cho người và đồng thời bảo vệ cơ thể của
Nấm chống lại những côn trùng insectes
và những vi sinh khác có tiềm năng nguy hiểm.
▪ Lợi ích nấu ăn của girolle
Nấm Mồng gà Cantharellus cibarius, là
nấm ăn được tuyệt vời, thích ứng với nhiều công thức món ăn : áp chảo với hthịt
trắng, với cá.
Nó có thể bảo quản trong dầu, giấm,
hoặc sấy thật khô.
▪ Nấu ăn thế nào với chanterelle ?
Như
nhiều nấm, Nấm Mồng gà vàng Cantharellus cibarius và nước không trộn lẫn với nhau.
Do đó, trước khi nấu ăn, không ngâm những nấm trong bồn nước để làm sãch chúng.
Chỉ cần
lau sạch bụi,. Người ta sẽ tránh chúng không biến dạng và giữ tất cả hương vị
của chúng.
Sau đó,
một cách tốt nhất của những nấu ăn là nấu chín với lửa nhỏ trong một chảo không
dính poêle antiadhésive. Bằng cách
nầy, nó sẽ làm mất nước của nó.
Nhưng,
để nấu ăn tối ưu, làm thoát nước nấm khá đều đặng để nấu tiếp tục khô.
Sau đó,
theo khẩu vị của bạn, kết thúc nấu ăn, người ta có thể thêm một nhúm bơ noisette de beurre hoặc đơn giản
gia vị với muối, tiêu và rau thơm.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire