Tâm sự

Tâm sự

mardi 24 septembre 2019

Nấm Trứng gà - Caesar's mushroom

Caesar's mushroom
Oronge
Nấm trứng gà
Amanita caesarea (Scop.) Pers.
Amanitaceae
Đại cương :
▪ Từ nguyên học Étymologie
Trong Italie, Nấm Trứng gà Amanita caesarea là một Nấm ăn được rất phổ biến từ  hơn 2000 năm.
Những Hoàng Đế đầu tiên của La Mã rất thích những món ăn nầy, nó đã tạo nên cảm hứng lấy tên Hoàng đế César để đặc tên tiếng latin Caesarea cho Nấm, người làm nên lịch sử gặp phải khó khăn, nên dùng từ nói chung César cho tất cả những vị ưa thích món ngon nầy.
▪ Sự phân phối.
Khá phổ biến trong miền nam Châu Âu, Nấm Trứng gà Amanita caesarea không được biết đến trong Anh Quốc Grande-Bretagne cũng không ở Irlande, nhưng với sự thay đổi khí hậu, nó có thể sớm tồn tại về phía bắc.
Người ta tìm thấy những nấm rất giống trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, và thường được ghi nhận nhất là Nấm Amanita jacksonii. Khi còn non và tươi, màu sắc của mũ nấm Amanita jacksonii có màu cam đậm hơn (đôi khi gần như màu đỏ) Nấm Trứng gà Amanita caesarea và những bào tử của chúng nhỏ hơn nhiều.
▪ Môi trường sống:
Là một loài chịu nhiệt Thermophile, Oronge Nấm Trứng gà Amanita caesarea mọc bắt đầu từ giữa tháng 9 đến giữa tháng 11 dưới những loài cây có lá rụng (bao gồm nhữa loài sồi xanh chênes verts, chênes-lièges, cây dẻ châtaigniers ) của những vùng địa trung hải méditerranéennes.
Do sự hâm nóng lên của khí hậu địa cầu, người ta tìm thấy những loài Nấm Trứng gà oronges nhiều ở miền Bắc, bao gồm trong Île-de-France. Nó không hiện diện ở Bỉ Belgique ngoại trừ vài trường hợp hiếm được ghi nhận trong Gaume .
Đây là một loài của vùng Địa trung hải méditerranéenne, gặp thường xuyên ở miềm nam Châu Âu và ít phổ biến trong những nước Châu Âu khác. Nó cũng được thu thấp trong Bắc Phi Afrique du Nord, trong Châu Á Asie và ở Mexique, cũng như được ghi nhận duy nhất cho  những Châu Mỹ Amériques.
Nấm nầy cũng tương đối phổ biến, từ lâu trong Périgord (và có lẽ ở tất cả những vùng Tây Nam Sud-Ouest) nơi đây nó được thu hoạch vào tháng 8.
Cũng như, ở Mexique, môi trường sống tự nhiên của nó được được cấu thành ở những khu rừng sồi chênes, rừng thông pins hoặc rừng sapin ở những độ cao lên đến từ 2 200 đến 3 000 m so với mực nước biển, nơi đây nó ưa thích ở những đồng bằng và có thể tìm thấy trên những sườn dốc 20 độ.
Trong những khí hậu nóng hơn, nấm nầy mang những thân quả trong những khu rừng sồi cao hơn, đôi khi trộn lẫn với những Cây lá kim conifères.
Nấm Trứng gà Amanita caesarea được liệt kê trong danh sách đỏ của Ukraine và  được bào vệ bởi luật pháp ở Croatie và  trong Slovénie.
• Những phạm vi từ Bắc Phi Afrique du Nord đến miền nam Châu Âu sud de l’Europe, chủ yếu trong Ý Italie.
Loại nấm nầy không tồn tại (theo như người ta được biết ở thời điểm hiện nay ) ở Hoa Kỳ États-Unis, nhưng nó có những loài tương tự ở Hoa Kỳ .
• Nấm Trứng gà Amanita caesarea là thuộc loại mycorhizienne, có nghĩa là nó hình thành một mối quan hệ cộng sinh symbiotique có lợi ích với những rễ của một số nhất định của những Cây. Người ta tìm thấy chúng đậu quả fructifier dưới những Cây thông pins và những Cây sồi chênes.
• Nấm nầy mọc trực tiếp trên đất, không phải trên những Cây hoặc trên những gỗ chết.
▪ Điểm mạnh của sản phẩm.
Nấm Trứng gà Amanita caesarea là một  loại nấm ăn được rất phổ biến đến và được sử dụng như một thực phẩm từ hơn 2000 năm.
Nấm Trứng gà Amanita caesarea là một nấm ectomycorhizien (là một nấm trong đó những sợi nấm hyphes xâm nhập vào bên trong rễ rất ít và phần lớn còn lại ở bên ngoài những tế bào.
Khuẩn ty có dạng như một lớp áo nấm phủ bên ngoài rễ và những sợi nấm phù hợp với vỏ ngoài tạo ra như một mạng lưới, được thiết lập cho mối quan hệ cộng sinh symbiotiques tự nhiên với những Cây (Quercus, Castanea, Pinus) và những tiểu mộc bụi (Arbutus, Ciste).
Những thân quả fructifications của những nấm Nấm Trứng gà Amanita caesarea có một dạng  agaricoïde, có nghĩa là một loại nấm với một cánh nhỏ với một mủ nấm ở trung tâm và một thân, và luôn hiện diện một vòng và một màng riêng biệt . Nhưng đặc điểm rõ ràng nhất là mủ nấm có màu cam tươi sáng. 
Những thân quả fructifications thường xuất hiện vào tháng 10 đến tháng 11 trong những vùng địa trung hải trong những đất silic siliceux và đá vôi calcaires.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
▪ Mũ nấm :
◦ Lồi trở nên phẳng theo tuổi, màu cam đến đỏ - cam bóng sáng. Những mũ nấm khá nặng, dài từ 8 đến 15-20 cm đường kính, hình trứng khi còn non sau đó dạng bán cầu và cuối cùng mủ nấm lồi ra, không bao giờ bị xẹp hay bị lõm, và có những đường rạch trên những cạnh.
Mặc dù bề mặt khá mịn láng, bìa phiến có sọc nhẹ. Được bao bọc bởi một màng màu trắng và dầy, Lớp biểu bì của nó trơn mịn, sáng bóng và như satin, có một màu đỏ cam nhiều hay ít sậm màu, Nó lột ra một cách dễ dàng.
Lưu ý rằng, Nấm không giống như những nấm của giống amanita khác, bề mặt của mũ nấm không có những mụt và những mảng vảy.
◦ Những phiến sinh bào tử của nấm không đều nhau, một màu vàng nhạt, cũng như chân nấm cung cấp một vòng có cùng màu, và  lồi ra bên dưới.
Nấm nầy mang những «phiến rời» màu vàng nhạt, cái nầy có nghĩa là những phiến nằm dưới mủ nấm không được gắn vào thân.
Cho dù phiến rời hoặc gắn vào thường là yếu tố quan trọng để xác định một loài nấm, vì vậy hảy quan sát thật kỹ.
◦ Lớp biểu bì có màu đỏ cam tươi, sáng bóng, thường tách ra dễ dàng, để lộ một lớp màng mỏng màu vàng trên một phần nạt thịt trắng, thơm, ngọt dịu nhẹ dễ chịu, thường được phủ bởi lớp mảnh vụn của volve, màu trắng.
◦ Nạt thịt trắng, vàng dưới lớp biểu bì, hương vị dễ chịu.
◦ Bìa mũ nấm, đều và có đường rạch trên 1 cm, màu vàng kim.
Thân nấm,, hình trụ thường đo được giữa 8 và 15 cm cao và từ 2 đến 4 cm rộng,  cứng, màu vàng nhạt đến màu cam ở lớp bên ngoài, nạt thịt màu vàng nhạt đến trắng bên trong nấm.
◦ Thường có vòng anneau, vòng nấm là một màng, đồng màu với chân nấm, được ở bên trên dưới mủ nấm. Mùi hương dể chịu, đó là chiếc váy của nạt nằm bên dưới mũ nấm gắn vào thân. Vòng nầy, còn lại một phần của màng, một lớp mô tế bào bao phủ phiến mang để bảo vệ chúng trong quá trình nấm phát triển.
Bên dưới thân thường thấy một cấu trúc của một chén gọi là volva, volva thường nằm bên dưới đất, vì vậy hảy cẫn thận khi đào chung quanh nấm để chắc chắn rằng nó có hay không có ở đó.
▪ Màng Volve
Loài nấm đẹp nầy với bào tử trắng, khi còn non nhỏ, được bao bọc hoàn toàn trong một bao trắng có hình dạng như một quả trứng : sau đó bao nầy ( bao nầy người ta đặt tên là màng bao volve) mở ra không đều do nấm tăng trưởng, để cho nấm lộ đi ra sau đó là một hình cầu sphérique. Màng volve còn lại ở chân dưới dạng một chóp rộng trắng  bao chung quanh, một lớp mô khác bao toàn bộ nấm trong một quả trứng nhỏ khi nấm còn non, trong khi, trong Nấm trứng giả Fausse-Oronge, nó chỉ còn lại những mảnh vỡ dính vào chân nấm.
Khuẩn ty mycélium, bộ phận thực vật vô hình liên kết với những rễ của những cây chung quanh.
Bào từ trắng đến màu vàng sáng.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nấm Trứng gà Amanita caesarea, thân quả non.
▪ Một nghiên cứu phân lập từ những thân quả fructifications của Nấm Trứng gà Amanita caesarea cho thấy rằng sự phát triển theo chiều ngang (xuyên tâm) (gia tăng đường kính của trục axone) của loài nầy có thể ở :
- pH 6-7,
- và sự tăng trưởng tối ưu là ở nhiệt độ từ 24-28 ° C (75-82 ° F), tùy thuộc vào sự phân lập.
▪ Một nghiên cứu thành phần của những acides hữu cơ đã phát hiện một hàm lượng tương đối cao, khoảng 6 g / kg, ở Nấm Trứng gà Amanita caesarea.
- acide malique,
- acide ascorbique,
- acide citrique,
- acide cétoglutarique,
- acide fumarique,
- acide shikimique,
- và những vết của acide succinique đả được phát hiện.
Những acides malique và ascorbique là những thành phần phong phú nhất.
- Thành phần ergostérol cũng đã được phân lập ở Nấm Trứng gà Amanita caesarea.
▪ Cấu trúc và hoạt động chống oxy hóa antioxydante của một polysaccharide mới có nguồn gốc từ Nấm Trứng gà Amanita caesarea
Một hétéropolysaccharide đã được phân lập của những thân quả fructifications của Nấm Trứng gà Amanita caesarea bằng cách sử dụng một cột diéthylaminoéthylcellulose, một cột gel Sephacryl S 300 và một cột Sephadex G 200.
Polysaccharide Nấm Trứng gà Amanita caesarea có thành phần chánh :
- α-D-glucose,
- và α-D-lyxose
trong một tỹ lệ 2: 1 và có trọng lượng phân tử 19 329 Da.
Những đặc điểm cấu trúc của polysaccharide Nấm Trứng gà Amanita caesarea đã được nghiên cứu bởi một sự kết hợp của một sự thủy phân toàn bộ hydrolyse totale,
- phân tích méthyl hóa méthylation,
- sắc ký khí quang phổ khối lượng  gas chromatography-mass spectrometry,
- và quang phổ hồng ngoại infrared spectra,
- và quang phổ cộng hưởng từ trường hạt nhân nuclear magnetic resonance spectroscopy.
Những kết quả cho thấy rằng :
- Polysaccharide Nấm Trứng gà Amanita caesarea (gọi là AC-1) có một sườn công thức của :
α-D-glucose liên kết trong 1,4,
◦ và α-D-glucose liên kết trong 1,3,6, với những nhánh của một D-Lyxose dư lượng.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của AC-1 đã được đánh giá bởi 2 phương pháp sinh hóa biochimiques,
- hoạt động truy tìm gốc tự do piégeage des radicaux 2,2-azino-bis diammonium (ABTS +),
- và hoạt động truy tìm gốc tự do piégeage des radicaux 1,1-diphényl-2-picrylhydrazyle (DPPH).
▪ Sự sản xuất không được kiểm soát của gốc tự do là phức tạp trong những bệnh khác nhau, bao gồm :
- bệnh ung thư cancer,
- bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose,
- và những quá trình thoái hóa của lão hóa vieillissement dégénératif.
Những kết quả chỉ ra rằng polysaccharide Nấm Trứng gà Amanita caesarea thể hiện :
- một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante.
do đó nó có thể tạo thành một sản phẩm chống oxy hóa tự nhiên antioxydant naturel lợi ích.
Đặc tính trị liệu :
Không biềt, cần bổ sung.
Kinh nghiệm dân gian :
Oronge được tìm kiếm rất nhiều ở những người La Mã Romains. Nhưng đặc biệt là Néron, vị Hoàng đế La Mã, đã làm cho nấm này trở nên nổi tiếng; nó được gọi là mets des dieux. Cuối cùng người ta gợi nhớ lại rằng Hoàng đế Claude đã bị đầu độc bởi một món ăn có Nấm Trứng gà Oronges trong đó chất độc đã bị thâm nhập.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Một điều tra trên hàm lượng thành phần kim loại nặng métaux lourds trong những mẫu vật của nấm đã phát hiện :
▪ Những nồng độ của cadmium Ca trong Nấm Trứng gà Amanita caesarea 4 lần cao hơn so với nồng độ cho phép trong những nấm trồng theo những tiêu chuẩn của UE.
▪ Số lượng của chì plomb Pb trong Nấm Trứng gà Amanita caesarea cũng đã vượt qua nhhững mức độ cho phép.
▪ Nghiên cứu đã kết luận rằng sự tích tụ của kim loại nặng métaux lourds có thể là một đặc tính đặc biệt của những nấm, và sự tiêu thụ mãn tính của một số nhất định loại nấm có thể là có hại nocive.
Thực phẩm và biến chế :
Oronge Nấm trứng gà, phục vụ trên bàn ăn cho những Hoàng đế Césars, là một loài nấm tuyệt với (thật vậy chỉ duy nhất loài nấm của giống Amanita mà người ta có thể ăn sống !) Nấm thích nhiệt và ánh nắng mặt trời và do đó chủ yếu ở miền nam, ngay cả người ta quan sát thấy trong miền tây nước Pháp.
▪ Ẫm thực .
Nấm Trứng gà Amanita caesarea là tốt để ăn, mặc dù nó không được đề nghị bởi vì nó có thể bị nhầm lẫn với những dạng màu đỏ và cam của nấm diệt ruồi agaric mouche độc hại toxique Amanita muscaria.
Nấm Trứng gà Amanita caesarea là một nấm được đánh giá cao trong Châu Âu Europe. Theo truyền thống, nó được thu hoạch và tiêu thụ trong Ý Italie, nơi đây nó được biết dưới tên ovolo orovolo buono hoặc "fungo reale".
Theo truyền thống, nó được dùng như thực phẩm ở Mexique. Nó được tiêu thụ rang nướng với một ít Kinh giới Mễ Dysphania ambrosioides (dttd). Những thị trường xuất khẩu quốc tế đã phát triển trong những năm 90.
Nấm nầy, một trong những nấm tinh tế nhất mà người ta có thể ăn, được phổ biến trong Midi, nhưng khá hiếm trong trung tâm và những vùng xung quanh Paris. Người ta tìm thấy nó vào cuối mùa hè trong những khu rừng khô và nó được phơi bày tốt ngoài thiên nhiên.
Lợi ích ẫm thực.
Nấm Trứng gà Amanita caesarea có một ẩm thực nổi tiếng không ai bằng, được tăng cường bởi sự hiếm có và vẽ đẹp của nó.
Những chế phẫm đơn giản phát ra một hương vị của nó :
- nấm sống thô với một ít dầu với chanh, ở lửa mạnh với một nhúm muối biển.
Một thu hoạch tốt đẹp cho phép một số thử nghiệm …Và những công thức nấu ăn không thiếu.
Oronge Nấm Trứng gà Amanita caesarea có thể tiêu thụ sống,  nó không giống như phần lớn những loại nấm khác, như nấm morille chỉ ăn được sau khi nấu chín.
▪ Món Nấm đơn giản César
Thành phần :
• Nấm Trứng gà Amanita caesarea (hoặc jacksonii nếu ở Mỹ États-Unis), như bạn muốn ăn (nhưng không quá nhiều !)
- dầu olive
- nước ép chanh Jus de citron
- muối sel
- tiêu poivre
Những bước thực hiện :
• Lau nấm nhẹ nhàng những nấm với một khăn ẫm. Bảo đảm tất cả bụi bẫn được loại bỏ. Cắt làm 2 theo chiều dài.
• Thêm một ít muối. Đừng quá nhiều, ướp hơi mặn cho mỗi miếng nấm. Chờ vài phút để muối thấm vào.
• Nêm nới nước ép chanh, dầu olive và một nhúm tiêu poivre.
• Ăn và thưởng thức !
Không liệt kê số lượng gia vị bởi vì thật ra nó không cần nhiều.
Đừng quên rằng để giữ hương vị của nấm, lượng gia vị tình theo giọt, chụm và nhúm…..
Rất đơn giản món Nấm nầy có thể thêm vào bất kỳ món salades nào để đem đến một sống động thật sự cho bữa ăn.

Nguyễn thanh Vân



lundi 16 septembre 2019

Nấm Khiêu vũ - Maitake

Maitake-Poule des bois
Nấm Khiêu vũ
Nấm gà mái rừng
Grifola frondosa (Dicks.) Gray
Meripilaceae
Đại cương :
▪ Đồng nghĩa :
- Polyporus frondosus Dicks. ex Fr
◦ Những người Nhật Bản gọi là Nấm maitake マイタケ (舞茸, lit. « champignon-danse »?). Thật vậy, theo truyền thuyết nhật bản japonaise, những người nhảy múa vui chơi ( như điên cuồng fous) khi tìm thấy một nấm grifola bởi vì nấm này nổi tiếng cho những hiệu năng đặc biệt của nó và nhất là kéo dài sự sống.
◦ Tên phổ biến nhất trong Tàu là trong tiếng Tàu đơn giản : 树花 ; pinyin : huīshù huā ; theo nghĩa đen : « Hoa frêne », nhưng nó cũng có nhiều tên gọi khác, trong những số đó : mcirobe/nấm lá vỏ ốc cvới nhiều lỗ (贝叶多孔菌)nấm mây champignon nuage  (云蕈)nấm hạt dẻ champignon-châtaigne (栗子蘑 hoặc 栗蘑)nấm vi khuẩn champignon/bactère của hàng ngàn vị phật milles bouddhas (千佛菌)nấm vi khuẩn hoa sen  champignon/microbre fleur de lotus (莲花菌)nấm đĩa melon plaque-melon (甜瓜板)nấm vi khuẩn trái cây champignon/microbe-fruit égrange (奇果菌)nấm vi khuẩn có trái lạ champignon/microbe-fruit à la feuille étrange (叶奇果菌). Poule des bois Nấm Gà mái rừng
▪ Cho đến ngày nay, Nấm Khiêu vũ maitake chỉ có thể được thu hoạch trong trạng thái tự nhiên hoang dại. Với giá trị to lớn của Nấm nầy trong dược điển pharmacopée phương đông, dường như những người tìm thấy « nhẩy múa vui vẻ dansaient de joie » ở thời điểm phát hiện chúng, do đó có biệt danh nấm nhẩy đầm dancing mushroom!
Từ năm 1979, người ta biết thế nào nuôi trồng. Những người Nhật Bản Japonais vẫn là nhà sản xuất chánh, và sự sản xuất này tiếp tục gia tăng để đáp ứng với những nhu cầu càng ngày càng tăng của thị trường phương Tây.
▪ Người ta gặp trong trạng thái hoang tự nhiên ở dưới chân những Cây sồi chênes và những Cây dẻ châtaigniers, hoặc ở gốc của chúng, chỉ gặp vào mùa hè và mùa thu.
Nó mọc tự nhiên trên những gốc cây, nó chỉ được trồng trong Châu Âu mới đây.
Nhiều nhà sản xuất Thụy sĩ suisses (Champigourmet) tuy nhiên đã thành công trồng nó trên một chất nền đặc biệt và do đó có thể cung cấp nó quanh năm.
Sự hiếm có của nó trong tự nhiên và sự sản xuất phúc tạp mà nó đòi hỏi làm cho loại nấm nầy trở thành một món ăn ngon rất tinh tế.
Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa là một loại Nấm thuốc có nguồn gốc vùng Đông Bắc Nhật Bản Japon. Cũng được biết dưới tên "Gà mái rừng poule des bois", Nấm nầy có lông vũ plumes và đường viền được tiêu thụ như thực phẩm và trích xuất có sẵn ở hình thức thực phẩm bổ sung.
◦ Nguồn gốc của biệt danh cuối cùng ( gà mái rừng poule des bois) có liên quan đến hình thái học của loài.
Đảm quả basidiome của Nấm rộng (đến 50 cm rộng) và phát triển mỗi năm trong một cụm dầy đặc dưới một gốc những cây.
Nó một cấu trúc và một hình dạng tổng hợp, được hình thành bởi một thân dầy và màu trắng nhạt và một cuống gốc chung từ đó toàn bộ những đảm quả basidiome lan rộng triệt để, phân nhánh nhiều lần và hỗ trợ với những ngọn của những đảm quả basidiomes của những cánh riêng lẻ của nó.
Những đảm quả basidiome được cấu thành bởi một số lượng lớn của những đống lồng vào nhau, dạng hình cánh quạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân quả fructification tạo thành một khối, được tạo thành bởi nhiều mũ nấm từ những nhánh của một thân ngắn .
◦ Mũ nấm :
Được hình thành của nhiều đế thành muỗng xen vào nhau, dợn sóng, rất chặt chẽ trên những phần non, mặt bên, từ 3 đến 10(15) cm trong những búi hoặc hình đóa hoa hồng để tập hợp thành một búi nấm có khoảng 40-50 cm đường kính, phủ bên ngoài một lông mượt, đường nhăn xuyên tâm, có vảy, màu xám xám nâu.
◦ Mặt trên của chúng màu xám nâu và có sọc.
◦ Mặt dưới được tạo thành bởi những lỗ sinh bào tử ngắn và rất mịn.
Khi trưởng thành, nấm nầy có thể cân nặng tới vài chục kg.
◦ Lỗ sinh bào tử Pores :                                                       
Mặt dưới có dạng hình ống từ 3 đến 5 mm trên những lỗ sinh bào tử tròn góc cạnh, đôi khi hơi thon kéo dài, được phân rã cho đến khi chèn vào những nhánh, mịn, tròn dạng mê cung labyrinthiformes, màu trắng nhạt không bị đen dưới áp suất; ống dài đến 3 mm màu trắng nhạt.
◦ Chân nấm :                                                                       
bên dưới ngắn, cứng, lớn, phân nhánh trong nhiều tầng và chi nhánh.
◦ Nạt thịt nấm :                                                                    
màu trắng nhạt, hơi có xơ, nhanh chóng như da dòn đến dai đàn hồi, mùi hôi dễ chịu của nấm bột sau đó khá khó chịu trên những mẫu già, hương vị ngọt.
Thu hoạch lúc còn non, đây là một nấm ăn được.
◦ Bào tử Spores :                                                                  
Bào tử trắng, không amyloïde, bào tử trơn láng, tròn, 5-6 µm không có lỗ nẩy mầm germinatif.
Bộ phận sử dụng :
Những phần non, những bộ phận viền ở ngọn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
Maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa chứa khoảng :
- 22 % chất đạm protéines,
- 50 đến 60 % đường glucides,
- và 4 % chất béo lipides (acide octadécanoïde).
Nó có đầy đủ :
- vitamines B (B1, B2, B6, B3),
- acide folique,
- vitamine C,
- và vitamine D.
Đối với những nguyên tố khoáng minéraux, Maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa chứa một số lượng lớn của những :
- sắt Fe, potassium K, phosphore P và magnésium Mg,  
sau đó, số lượng ít quan trọng hơn, của :
- kẽm Zn,
- và calcium Ca.
Maitake glycane của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa
Maitake glycane được phân lập từ nấm ăn được và làm thuốc của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa.
◦ Những β-glucanes là thành phần chánh của Maitake glycane và phần đoạn termedd của phần đoạn β-glucane hoạt tính bioactive là rất hứa hẹn để :
- tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
cho dù bởi bằng đường uống hoặc tiêm.
◦ Những glycanes fongiques khác có những hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoraux là thành phần chánh của :
- β- (1 → 3) -glucane
như là một chuổi chính với những nhánh β-1,6.
Nhược lại, phần đoạn d được cấu tạp của :
- β- (1 → 6) - glucane
như là chuồi chánh với những nhánh β-1,3.
Những thuốc cơ bản của glycane Maitake được phê chuẩn của SFDA sẵn có dưới dạng viên nang được gọi là «Capsules Hui Shu Hua», chứa ít nhất 40% de glycanes maitake được phân lập từ khuẩn ty mycélium của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa trong nuôi cấy.
Thuốc nầy được sử dụng trong lâm sàng clinique để chữa trị cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh ung thư cancer,
- 84,85 hội chứng của những buồng trứng đa nang ovaires polykystiques,
- và rối loạn của sự dung nạp đường glucose,
theo những nghiên cứu đã được công bố.
Ngoài ra, những glycanes de maitake cũng được sử dụng cho những mục đích thẫm mỷ esthétiques.
Những nghiên cứu ở động vật được thực hiện ở chuột souris và chuột cống rat đã chứng minh rằng maitake glycane có thể :
- ức chế sự phát triển ung bướu croissance tumorale
bằng cách điều hòa sự sản xuất của cytokines và kích hoạt những tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires.
Ngoài ra, những glycanes de maitake cũng thể hiện những hiệu quả mạnh :
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- hạ tâm thu hypo-systolique huyết áp động mạch pression artérielle,
- và hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs.
● Thành phần hoạt động sinh học .
Những Nấm dược liệu có nhiều hợp chất hoạt động sinh học :
Những hợp chất có trọng lượng phân tử cao HMW ở nhiệt độ cao, như là :
- những β-glucanes (polysaccharides),
- glycoprotéines,
và những phân tử có trọng lượng phân tử thấp poids moléculaire (LMW) như là :
- quinones,
- sesquiterpènes,
- triacylglycérols,
- isoflavones,
- catéchols,
- và stéroïdes.
Trong lịch sử, mỗi nhóm nầy của chất chuyển hóa biến dưởng métabolites của Nấm có liên quan đến một hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale cụ thể.
Ví dụ, người ta nghĩ rằng những hợp chất có trọng lượng phân tử cao HMW được cho là có hoạt động chống ung bướu antitumorales bằng cách kích hoạt phản ứng miễn nhiễm immunitaire của cơ thể sinh vật chủ, chủ yếu bằng cách hành động như những chất điều hòa miễn nhiễm immunomodulateurs có những hiệu quả trên cả tính miễn nhiễm immunité bẩm sinh innée và thích nghi adaptative.
Người ta nghĩ rằng những phân tử có trọng lượng phân tử thấp LMW tác động trực tiếp trên những tế bào khối u cellules tumorales, điều chỉnh những đường truyền tín hiệu liên quan đến sự phát triển, tiến triển và sống sót của bệnh ung thư cancer.
Tuy nhiên, những bằng chứng càng ngày càng tăng cho thấy rằng một số nhất định những polysaccharides (HMW) cũng làm một hành động trực tiếp trên những tế bào ung bướu khối u cellules tumorales, như đã quan sát đối với phân đoạn D của Maitake (fraction MD), một trích xuất của những thân quả fructifications rất giàu chất protéoglycanes β-glucanes.
▪ Những β-glucanes của Nấm Khiêu vũ Grifolia frondosa và Nấm Linh Chi Ganoderma lucidum tạo thành một nhóm không đồng nhất hétérogène của polymères de glucose; nó bao gồm một sườn squelette của đơn vị β-D-glucopyranosyle liên kết trong β-1,3 và chuổi bên liên kết trong β-1,6 với sự phân phối và độ dài thay đổi khác nhau.
▪ Những β-1,3-glucanes là những thành phần cấu trúc chánh của những thành vách tế bào parois cellulaires của những Nấm.
Cấu trúc phân tử nầy đã được xác định rõ bởi sự xét nghiệm tinh thể học cristallographique.
Tuy nhiên, cơ chế hành động phân tử chính xác vẩn chưa được rõ ràng.
Cụ thể, những hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateurs của những β-glucanes phụ thuộc vào những sự khác biệt về những mức độ phân nhánh, chiều dài của những polymères và cấu trúc bậc ba giữa những β-glucanes.
▪ Acide ganodérique (AG) là một triterpène chính được phân lập từ Nấm Linh Chi Ganoderma lucidum trong một số đồng phân isoformes (T, A, Me, H, DM và X) và hoạt động:
- chống ung thư antitumorale đã được công nhận.
Ngoài ra, những sesquiterpènes khác cũng đã được tìm thấy có cùng hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale.
Acide ganodérique AG ức chế hiệu quả sự tăng sinh prolifération của tế bào BC người humaines MCF-7 thông qua ngăn chận chu kỳ tế bào G1. Ngoài ra, nó làm giãm một cách đáng kể những mức độ chất đạm protéines của kinase phụ thuộc chất đạm cycline (CDK) 2, CDK6, chất đạm cycline D1, p-Rb và c-Myc trong những tế bào MCF-7.
Acide ganodérique AG cũng gây ra sự phân nhánh của nhiễm thể di truyền ADN và sự phân tách clivage của PARP, đặc trưng của lập trình tự hủy apoptose và giãm tiềm năng của màng ty thể membrane mitochondriale trong những tế bào MCF-7.
◦ Acide ganodérique AG có hoạt động chống kích thích tố nội tiết xuất hiện đặc tính tình dục phái nam anti-androgène, dẫn đến những hiệu quả chữa trị trên :
- ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate,
- và điều hòa quá trình tạo xương ostéoclastogenèse
bằng cách ngăn chận sự biểu hiện của c-Fos và yếu tố hạt nhân facteur nucléaire (FN) của những tế bào cellules T kích hoạt c1.
Ngoài ra, AG ức chế sự tăng sinh prolifération và ngưng tập tế bào agrégation cellulaire của tế bào HCT-116 (một dòng tế bào ung thư biểu mô carcinome của đại tràng người colon humain) bằng cách ức chế sự kết dính của những tế bào cellules HCT-116 với ma trận ngoại bào matrice extracellulaire theo cách phụ thuộc vào liều.
Acide ganodérique AG ức chế sự chuyển vị hạt nhân translocation nucléaire của NF-κB, điều nầy dẫn đến một sự giãm điều hòa sự biểu hiện của :
- ma trận métalloprotéinase matricielle (MMP) -9,
- oxyde nitrique synthase inductible (iNOS),
- và của chất kích hoạt của plasminogène ( cbó nghĩa một loại chất đạm protéine trong huyết tương có liên đến cơ chế của sự đông máu …) của loại urokinase.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa, điều hòa :
- trọng lượng cơ thể poids,
- cholestérol,
- đường máu glycémie,
- và tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
được đề nghị cho những người thể hiện :
- một hội chứng chất chuyển hóa biến dưởng syndrome métabolique.
▪ Ngày nay, với Nấm Linh Chi Reishi, Maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa liên kết chặt chẻ với những thuốc truyền thống Á Châu  mang lại cho nó :
- những hiệu năng cường kiện vertus tonifiantes,
- kích thích stimulantes,
- trẻ trung hóa rajeunissantes,
- và đặc biệt là thuốc kích thích tính miễn nhiễm immunostimulantes.
▪ Ngày nay, nhu cầu toàn cầu  của Maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa không ngừng gia tăng đều đặn do phát hiện của nhiều khoa học.
Trước hết được công nhận bởi dcược điển pharmacopée tàu như một thuốc bổ tonique để :
- gia tăng sức đề kháng của cơ thể résistance de l’organisme,
- và kéo dài tuổi thọ prolonger la longévité,
Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa không kết thúc cho thấy tất cả những lợi ích của chúng.
▪ Nhờ thành phần đặc biệt của nó trong :
- β-glucan,
- và trong thành phần dinh dưởng éléments nutritifs,
nó sẽ là một nấm tốt hơn để :
- kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
● Lợi ích cho sức khỏe .
Người ta cho rằng những Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa cung cấp một lãnh vực rộng cho sức khỏe.
Một thành phần chánh của những Nấm maitake là β-glucane, một loại polysaccharide, một chuổi dài phân tử longue molécule của đường glucides, ảnh hưởng trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Người ta thường nói rằng maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa :
- kích thích chức năng miễn nhiễm immunitaire
và, lần lượt,
- chống lại một số bệnh nhiễm trùng infections.
Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa cũng thể hiện như một phương thuốc tự nhiên chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète,
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- và tăng cholestérol hypercholestérolémie.
Nó thậm chí còn là đối tượng nghiên cứu như một chiến binh tiềm năng của ung thư cancer.
Mặc dù, những bổ sung của Nấm Khiêu vũ maitake thường được bán trên thị trường thương mại để :
- tăng cường chức năng miễn nhiễm fonction immunitaire,
Hiện nay, nó không có những thử nghiệm lâm sàng cliniques để kiểm tra những hiệu quả của Nấm Khiêu vũ trên những con người.
Hầu hết những nghiên cứu đã được thực hiện trong phòng thí nghiệm.
Dưới đây là những biệu hiện từ những nghiên cứu có sẵn:
▪ Chống tăng huyết áp hypertension và tăng đường máu hyperglycémie
Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có những đặc tính dinh dưởng, làm cho nó đặc biệt hữu ích cho những người mắc bệnh tiểu đường diabète và tăng huyết áp hypertension.
Ngoài những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes, nó có chứa những polysaccharides phức tạp góp phần vào  sự kiểm soát mức độ đường máu glycémie trong máu.
Chúng có thể tạo ra đến 50 % của trọng lượng khô của Nấm.
Nhiều nghiên cứu cũng đã làm rõ những hiệu quả của một sự tiêu thụ Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2:
Ngoài việc dẫn đến một sự giãm cân, nó sẽ có khả năng điều hòa đường máu glycémie .
Trong một nghiên cứu ở chuột vào năm 2001 của Horio và Ohtsuru ở Nhật Bản Japon được công bố trong Journal of Nutritional Science and Vitaminology, những nhà nghiên cứu đã đạt được để làm hạ xuống nồng độ đường trong máu bằng cách thêm vào thức ăn 20% Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa.
Ở người Dr Scott Gerson ở New York đã thành công làm giãm 10% trung bình tăng huyết áp động mạch hypertension của những bệnh nhân của mình nhờ 2 viên nang Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa mỗi ngày trong vòng 6 tuần lễ.
▪ Kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
Nếu Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa cũng được công nhận trong y học truyền thống tàu, cũng là để kích thích hệ thống miễn nhiễm stimulation du système immunitaire mà nó có hiệu quả.
Thật vậy, những polysaccharides (hoặc phần đoạn -MD) cũng có khả năng kích thích hệ thống miễn nhiễm stimuler le système immunitaire, do đó cãi thiện khả năng phản ứng với những tác nhân có hại gây hại nocifs, bao gồm một số nhất định những loại ung thư cancer.
Những nhà nghiên cứu khoa học đã cho phép quan sát một hành động chống ung bướu antitumorale trên 10 bệnh nhân mắc phải bệnh :
- ung thư gan cancers du foie,
- vú  sein và phổi poumon.
Những kết quả cho thấy một sự giãm quan trọng của những khối u tumeurs tiếp theo sau một sự tiêu thụ Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa trong thời gian nhiều ngày.
Hai nghiên cứu, một vào năm 2009 trong ống nghiệm in vitro (Faculté de médecine de la Tottori au Japon) và một vào năm 2011 trên những chuột (Université polytechnique de Hong-Kong), đã chứng minh hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa.
Cuối cùng, Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa đóng một vai trò lợi ích trên sự quản lý của sự căng thẳng stress bởi vì, giống như nhiều Nấm dược liệu tàu, nó có khả năng gây thích ứng adaptogène.
Do đó, nó gia tăng đáng kể sức đề kháng của cơ thể trước những tình huống căng thẳng situations stressantes, như vậy cho phép một sự quản lý tốt hơn những loại khác nhau của căn thẳng stress.
Đây là lý do mà nó thường kết hợp với những nấm gây thích ứng adaptogènes khác như  Nấm Hương shiitaké cũng kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Những polysaccharides chứa trong Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa chịu trách nhiệm phần lớn của nhiều lợi ích của nó.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống tàu
- Cải thiện sức đề kháng với sự căn thẳng stress,
- hỗ trợ hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
đặc biệt trong trường hợp :
- bệnh ung thư cancer,
- hạ huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Những người Châu Âu Européens xem những Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa như những thức ăn ngon và những người Bắc Mỹ Nord-Américains cảnh giác do tiềm năng độc hại toxique của chúng.
Những người phương Đông Orientaux luôn dành cho chúng một vị trí được lựa chọn trong dược điển truyển thống pharmacopées traditionnelles.
Hầu hết trong những chúng được xem như những « thuốc bổ  toniques » vì người ta nghĩ rằng nó gia tăng sức đề kháng của cơ thể với những loại căn thẳng stress khác nhau.
Nghiên cứu :
Những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể có hiệu quả trong chữa trị của một số những bệnh.
Những nghiên cứu khác là cần thiết để xác định hiệu quả của nó trên người, nhưng những kết quả hiện tại là rất hứa hẹn.
● Ung thư cancer
Một nghiên cứu thực hiện vào năm 2013 chỉ ra rằng maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa D-Fraction có thể là lợi ích trong sự ngăn ngừa và chữa trị bệnh :
- ung thư vú cancer du sein.
Những nhà nghiên cứu cho thấy rằng Nấm nầy có thể tranh đấu chống lại :
- sự tăng trưởng và sinh sản của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa đã cho thấy nguồn chuẩn bị để ức chế sự phát triển khối u tumorale ở chuột. Điều nầy cũng có thể gia tăng số lượng của những tế bào tranh đấu chống lại khối u tumeur.
Một thành phần bêta-glucane được biết dưới tên phần đoạn fraction D đã được tìm thấy có một hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale.
Điều nầy cho thấy rằng nó cũng có thể có hiệu quả trong sự quản lý của bệnh ung thư cancer ở người khi nó được dùng uống.
◦ Một nghiên cứu trước đó cho thấy rằng maitake D-Fraction, một trích xuất, có hiệu quả để giết những tế bào ung thư cellules cancéreuses người.
Nó được dùng kết hợp với một chất đạm protéine cũng tranh đấu chống lại ung thư cancer và cho phép gia tăng tính hiệu quả của nó.
▪ Trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, những nhà khoa học đã khám phá ra rằng những trích xuất của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể làm chậm lại sự phát triển của một số nhất định khối u tumeurs.
Bằng cách kích thích hoạt động của những tế bào miễn nhìễm cellules immunitaires (như là những tế bào giết người cellules tueuses tự nhiên và những tế bào cellules T), người ta nghĩ rằng Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa giúp ức chế của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu vẫn chưa chứng minh rằng Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa mang lại bất kỳ lợi ích nào chống ung thư anticancéreux trong khuôn khổ thử nghiệm lâm sàng cliniques có kiểm soát.
● Hội chứng buồng trứng đa nang Syndrome des ovaires polykystiques (SOPK)
Một nghiên cứu sơ bộ dường như hứa hẹn cho những phụ nữ mắc bệnh hội chứng buồng trứng đa nang SOPK.
Trong nghiên cứu, 80 bệnh nhân đã dùng citrate clomifène, hoặc 3 viên của một sản phẩm kết hợp đặc biệt có chứa bột của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa, 3 lần mỗi ngày trong thời gian 3 chu kỳ.
Những nhà nghiên cứu phát hiện rằng chữa trị với Nấm có thể cải thiện tỹ lệ chu kỳ rụng trứng cycle d'ovulation, nhưng dường như không hiệu quả như clomifène ở những phụ nữ mắc chứng bệnh SOPK.
Tuy nhiên, chữa trị có thể được sử dụng khi phương pháp điều trị truyền thống thất bại.
● Tăng huyết áp động mạch Hypertension artérielle.
Theo một nghiên cứu trên những động vật, Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể giúp làm giãm huyết áp động mạch pression artérielle.
Ví dụ, một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2010 trên những chuột cho thấy rằng Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa giúp bảo vệ chống lại tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle (ngoài ra, còn cải thiện tính nhạy cảm với insuline và làm giãm một số nhất định lĩnh vực của viêm inflammation).
● Cholestérol
Những nhà nghiên cứu tham gia vào một nghiên cứu vào năm 2013 đã phát hiện rằng trích xuất dạng bột của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa làm giãm nồng độ cholestérol ở những chuột souris.
Nó cũng đã chứng minh rằng nó gia tăng những acides béo cung cấp năng lượng énergie. Cho lý do nầy, những nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng ăn maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể giúp những động mạch trong tình trạng khỏe mạnh.
● Bệnh tiểu đường loại 2 Diabète de type 2.
Một số nhất định nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể làm giãm những mức độ đường glucose trong máu sang.
◦ Những kết quả của một nghiên cứu vào năm 2015 Nguồn Trusted cho thấy rằng maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể có một hiệu quả tích cực trên những chuột mắc bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
Điều này chỉ ra tiềm năng của Nấm để chữa trị bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2 ở người.
◦ Một nghiên cứu sơ bộ khác cho thấy rằng trích xuất của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa cải thiện sức đề kháng với insuline.
Vấn đề sức khỏe được biết làm gia tăng nguy cơ của bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2 (cũng như bệnh tim cardiaque), đề kháng với insuline xảy ra khi cơ thể không đáp ứng đúng với insuline (một kích thích tố nội tiết hormone đóng một vai trò chủ yếu trong sự sử dụng đường sucre trong máu sang như tạo ra năng lượng ).
● Những Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa cũng có thể là lợi ích trong chữa trị :
- siêu vi khuẩn bệnh cảm lạnh virus du rhume và bệnh cúm grippe
- huyết áp động mạch pression artérielle tăng cao hoặc giảm thấp.
- chức năng miễn nhiễm immunitaire
- tác dụng phụ của hóa trị liệu pháp chimiothérapie
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Nó không có đủ dữ liệu khoa học để cung cấp một liều lượng đề nghị của trích xuất của Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa.
Liều lượng thích hợp có thể phụ thuộc vào những yếu tố, như là :
- tuổi tác âge,
- phái tính sexe,
- tiền sử của bệnh antécédents médicaux.
Tham vấn với những người chuyên môn để được lời khuyên cá nhân .
● Tiềm năng phản ứng phụ .
Không giống như một số nấm dược liệu tàu khác như Linh Chi Reishi, không có chống chỉ định nào được biết đến ở Nấm Khiêu vũ Maitaké.
▪ Do thiếu nghiên cứu, người ta biết rất ít vể những tác dụng phụ hoặc về sự an toàn innocuité của sự sử dụng thường xuyên hoặc lâu dài của trích xuất của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa.
Tuy nhiên, có một số bằng chứng cho thấy rằng những bổ sung của Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể tương tác với một số thuốc (như là những thuốc hạ đường máu hypoglycémiants và những thuốc chống đông máu anticoagulants như thuốc warfarine).
▪ Tránh dùng những bổ sung của maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa trong 2 tuần sau khi phẩu thuật theo lịch trình.
◦ Điều quan trọng cần lưu ý rằng những bổ sung không được kiểm tra về an toàn và những bổ sung chế độ ăn uống diététiques là phần lớn không được kiểm soát.
◦ Trong một số trường hợp, sản phẩm có thể được quản lý dùng của những liều lượng khác nhau của số lượng đặc biệt cho mỗi cây.
▪ Trong trường hợp khác, sản phẩm có thể bị nhiễm bởi những chất khác như là những nguyên tố kim loại métaux.
● Phụ nữ mang thai và cho con bú .
▪ Ngoài ra, sự an toàn innocuité của những bổ sung ỡ những phụ nữ mang thai femmes enceintes, những bà mẹ cho con bú mères allaitantes, những trẻ em mắc chứng rối loạn thuốc troubles médicaux hoặc dùng những thuốc chưa được thành lập.
Ngay cả khi không có phản ứng phụ đặc biệt nào được ghi nhận trong thời gian mang thai và cho con bú.
▪ Hoặc nếu bạn có một bệnh tự miễn nhiễm auto-immune, tham vấn với Bác sĩ trước khi sử dụng.
▪ Yếu tố rủi ro cần xem xét.
Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa là dễ tiêu hóa miễn là nấm không quá già. Nếu nấm quá già, độ dẻo dai cứng của Nấm có thể gây khó tiêu hóa.
Nấu nấm có thể cải thiện khả năng tiêu hóa của nó.
Mặc dù những phản ứng dị ứng allergiques và những đau dạ dầy maux d’estomac là hiếm, nhưng nó có thể xảy ra.
Thường xuyên hơn, Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa được dung nạp tốt.
◦ Một số người có thể bị rối loạn tiêu hóa nhẹ gastro-intestinaux sau khi tiêu thụ, vì vậy tốt hơn là nên tiêu thụ với một số lượng nhỏ hơn hoặc ngừng dùng trong trường hợp không dung nạp.
◦ Sự tiêu thụ và liều lượng bất cứ lúc nào cũng phải được giám sát bởi một người chuyên môn lo về sức khỏe, đặc biệt nếu một người đang chữa trị dùng thuốc (chống đông máu anticoagulants hoặc liên quan với kiểm soát huyết áp động mạch tension artérielle).
◦ Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa giãm đường máu glycémie. Trong trường hợp đau dạ dày maux d'estomac, bệnh nhân có thể dùng viớ thức ăn.
◦ Nếu bạn bị bệnh tiểu đường diabétique, bạn phải tham vấn với Bác sĩ trước khi uống. Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có thể có một hiệu quả trên đường máu glycémie của bạn.
◦ Điều nầy cũng có thể làm giãm huyết áp động mạch tension artérielle. vì vậy phải thảo luận về sự chọn lựa của bạn với Bác sĩ nếu bạn mắc phải chứng bệnh huyết áp thấp hypotension.
◦ Bạn không nên ăn Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa tối thiểu 2 tuần sau khi giải phẩu hoặc nếu bạn mắc phải một rối loạn của sự đông máu coagulation.
Ứng dụng :
▪ Như một thực phẩm bổ sung .
Như một thực phẩm bổ sung, Maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa thường có nhiều nhất dưới dạng bột, viên nang hoặc thuốc viên, giàu nguyên hoạt chất.
Nếu bạn chọn trích xuất Maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa bạn sẽ có một sự bảo đảm về nồng độ của polysaccharides, đây là hình thức rất được đề nghị.
Những mức độ của nồng độ có thể khác nhau ở sản phẩm nầy với sản phẩm khác, nên tham khảo liều lượng đề nghị bởi nhà sản xuất.
● Liều lượng sử dụng .
▪ Liều lượng chính xác phụ thuộc theo tuổi, trọng lượng và sức khỏe cá nhân.
Điều nầy cũng phụ thuộc vào sức mạnh phẩm chất thật sự của thương hiệu thuốc bổ sung đặc biệt. Do đó cần đọc cẫn thận hướng dẫn trfước khi sử dụng.
Tham vấn Bác sĩ trước khi dùng một liều caovà theo dỏi phán ứng một cách cẫn thận.
Nếu gặp bất kỳ một trfiệu chứng lạ phải ngưng sử dụng và tham khảo ý kiến Bác sĩ.
▪ Phải mất một thời gian vài tuần đến vài tháng để bạn cảm thấy có sự khác biệt đáng chú ý .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Maitaké như một thực phẩm aliment
Maitaké Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa là một Nấm ăn được rất được đánh giá cao trong y học nhưng cũng trong nấu ăn truyền thống tàu.
Thật vậy, nó có thể tiêu thụ tươi và được biết có một hương vị rất ngon và thơm ngon như hạt dẻ.
▪ Làm thế nào thêm Nấm maitake vào chế độ ăn uống régime.
Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa có một hương vị mạnh, vì vậy bảo đảm rằng người ta thưởng thức hương vị của nó trước khi bạn thêm vào thực phẩm với một số lượng lớn.
Nếu bạn mua Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa tươi, hảy mưa nấm nguyên để gia tăng thời hạn của sự sử dụng. Bảo quản tốt trong một túi giấy ở trong tủ lạnh.
Bạn có thể tìm thấy dạnh sấy khô trong một vài cửa hàng tạp hóa.
Nó có thể đông lạnh tốt trong tủ đông đá, do đó bạn có thể tồn trử nếu bạn có thể tìm thấy nấm tươi. Bạn có thể đông lạnh lúc còn tươi.
◦ Nếu bạn sử dụng của maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa để cải thiện sức khỏe của bạn, bạn có thể thêm vào bất kỳ thức ăn nào trong đó mà bạn thường thêm những nấm.
◦ Nó có thể được thêm vào những những món xào, những salades, những mì pâtes, những pizzas, những món trứng chiên omelettes hoặc những món súp soupes.
◦ Người ta cũng có thể làm nấm chiên với bơ hoặc nấm nướng.
◦ Maitake Nấm Khiêu vũ Grifola frondosa cũng có thể được dùng dưới dạng dung dịch lỏng đậm đặc hoặc dưới dạnh sấy khô trong viên nang.
Nếu bạn quyết định dùng nó như một bổ sung, hảy tìm maitake D-Fraction, một trích xuất của Nấm.

Nguyễn thanh Vân