Maltese mushroom
Nấm Ngọc cẩu
Cynomorium
coccineum L.
Balanophoraceae
Đại cương :
Đồng nghĩa
.
Cynomorium songaricum Rupr. (1869).
Nguồn gốc
và sự phân phối địa lý .
Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum (phát âm tar-thooth)
là một tên tiếng Á Rập arabe được phổ
biến cho loài Cây ký sinh parasite Cynomorium coccineum.
Những người Châu Âu,
thời Trung cổ Moyen Age gọi nó là
"champignon melitensis-"
"champignon maltais" hoặc
"champignon de Malte",
những tên mà ngày nay vẫn còn được dùng đến. Đôi khi nó còn được gọi là
"ngón tay sa mạc pouce du désert"
hoặc “ ngón tay đỏ pouce rouge ”.
Đây là một loại thực vật ký sinh, không
có diệp lục tố chlorophylle trong tự
nhiên holoparasite, do đó không có
hiện tượng quang tổng hợp photosynthèse,
nó lấy nước và muối khoáng hoàn toàn từ cây vật chủ ; những thân hoặc những gié
épis có màu đỏ rouges charnus có những hoa nhỏ màu đỏ tươi.
Cây được tìm thấy trên những rễ của một phạm vi rộng rãi của những
bụi, tiểu mộc bao gồm Atriplex, Cistus, Frankenia, Halimione, Inula,
Limonium, Medicago, Melilotus, Myrtus, Parapholis, Pistacia, Salsola và
Tamarix trong Phi Châu Afrique.
Trong Á Châu nó được phổ biến trên Cây Nitraria sibirica Pallas.
Những thân và những phát hoa
của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể được thu hoạch trong thời gian
hoặc ngay sau mùa mưa. Những bộ phận trên không được sấy khô và khô héo cũng
được thu hoạch.
▪ Những nghiên cứu di truyền ADN
cho thấy rằng giống Cynomorium không phải là thành viên của những họ
Balanophoraceae, như người ta nghĩ trước đây, nhưng có thể thuộc loài
Saxifragales, có thể gần với họ Crassulaceae (họ của những loài stonecropes).
hoặc Rosales.
● Hệ sinh
thái Ecologie
.
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được
tìm thấy trong những vùng mặn salines,
trên những đầm cát, những bãi cát ven biển và những cồn cát, và những bờ đường,
của mức độ của biển đến 200 m cao.
Trong vùng Địa Trung H ải méditerranéenne, Cynomorium là một loài ký sinh parasite của những thực vật chịu mặn của
những loài Cistaceae (họ của những cây cistus) hoặc họ Amaranthaceae (họ của
những cây rau dền amaranthe); ở những
nơi khác, nó ký sinh trên họ Amaranthaceae, Tamaricaceae (tamarisques) và trong
tàu, những họ Nitrariaceae, đặc biệt ở cây Nitraria sibirica.
Những nhà thẩm quyền khác cho thấy
rằng những cây ký chủ là thực vật chịu mặn salines
(loài Atriplex, họ Amaranthaceae).
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum
gặp được từ những quần đảo Canaries đến Mông cổ Mongolie và trong Tàu thông qua
vùng Địa Trung H ải
méditerranéenne. Trong Châu Phi nhiệt
đới Afrique tropicale, nó hiện diện
trong Mauritanie, ở Soudan và trong Somalie.
Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu
Cynomorium coccineum thậm chí còn đánh vào bên trên những đụn cát ở xa sa mạc
Sahara. Những nhà thực vật học cũng đã xác định
ở tận phía nam như dảy Hoggar trung tâm phía nam của Algérie.
Nó bám vào những bụi Cây
háo mặn trên những đảo Địa trung
H ải như Ibiza, Sicile và dĩ nhiên, ở Malte.
▪ Tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum hầu
hết thời gian nằm dưới đất cát, chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn mỗi
năm, sau khi trời mưa vào mùa Đông.
Những người dân trong sa
mạc thu hoạch Cây tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum từ nhiều năm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đây là một địa thực vật géophyte phần lớn thời gian tăng trường
của cuộc sống nằm chôn dưới đất, dưới dạng của một căn hành rhizome, nó gắn vào những rễ của thực
vật ký chủ.
◦ Cây không có màu xanh
lá cây bởi vì đây là một thực vật ký sinh và do đó không cần diệp lục tố để
nuôi dưởng.
Một thực vật ký sinh không diệp lục
tố trong thiên nhiên, không có khả năng quang tổng hợp photosynthèse, sống hoàn toàn phụ thuộc vào vật chủ của nó holoparasite, nạt thịt, màu đỏ đậm,
giống như một nấm (do đó nó được gọi tên là Nấm champignon do có những đặc tính tương tự như một nấm ), thân đạt
tới 80 cm dài tính dưới mặt đất, đến 10 cm bên trên mặt đất.
◦ Những thân hoặc những
gié épis màu đỏ không lá, hoàn toàn
phát triển, đo được khoảng từ 15 đến 30 cm ( trung bình 6 đến 12 cm).
Phát hoa, hình trụ, bao trong một
lớp vỏ mo spadice, đạt đến 12 cm × 4
cm, hoa nhiều, có những vảy trên những phát hoa.
Phát hoa, tăng trưởng mọc nổi lên
thấp ( vào mùa xuân, sau những cơn mưa mùa đông ), trên một thân nạt thịt và
không phân nhánh ( hầu hết nằm dưới đất ) với những lá màng mỏng có dạng hình vảy, đính theo hình xoắn óc. Màu đỏ đậm
hoặc màu tím.
- Phát hoa gồm một khối dầy đặc,
thẳng, cứng, khoảng từ 15 đến 30 cm dài, nhiều hoa nhỏ đỏ tươi, có thể là hoa
đực, hoa cái hoặc hoa lưỡng phái.
▪ Những gié épis có nhiều hoa nhỏ màu đỏ, nhỏ đến mức độ người ta khó có thể nhìn
thấy mỗi hoa riêng lẻ.
Hoa, hoa đực, cái hoặc lưỡng
phái, không đều, tépales (đài hoa và
cánh hoa giống nhau) (1–)4–6(–8), thẳng, khoảng 1 mm dài.
- hoa đực với 1 tiểu nhụy.
- hoa cái, bầu noãn hạ, hình bầu
dục hình trứng, khoảng 1 mm dài, 1 buồng, vòi nhụy rất mỏng mịn, khoảng 2 mm dài,
với 1 hạt.
◦ Sự thụ phần bởi những
loài ruồi thu hút bởi mùi thơm ngọt của Cây, những hoa mờ dần dần và gié hoa épi trở nên màu đỏ sậm đen.
Trái, rất nhỏ, màu đen,
trưởng thành không khai.
Bộ phận sử dụng :
Phần trắng nạt thịt bên trong.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hoạt động của nó
chưa được phân tích hoàn toàn, nhưng người ta biết rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum chứa :
- những glycosides anthocyaniques,
- những saponines triterpéniques,
- và những lignanes.
▪ Một
số hợp chất hoạt động dược lý pharmacologiquement
đã được phân lập từ Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum.
Phần lớn những nghiên cứu gần đây
được thực hiện trên nguyên liệu từ Châu Á Asie.
▪ Từ
những thân Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, người ta đã phân lập được :
- catéchine,
- những oligomères của flavan-3-ol,
- và những tanins,
cũng
như :
- những triterpènes
(acide
ursolique, acide acétyl ursolique và hémi-ester của acide malonyl ursolique).
- acide palmitique,
- và đường saccharose,
cũng như :
- palmitate de β-sitostérol,
- β-sitostérol,
- và glucoside β-sitostérol (= daucostérol)
đã được
phân lập từ những bộ phận trên không.
▪ Người
ta chứng minh rằng những oligomères của
thành phần flavan-3-ol ức chế hoạt động phân hóa tố α-glucosidase.
Hémi-ester
của acide malonyl ursolique đã được tìm thấy một cách đáng kể :
- hoạt tính của phân hóa tố protéase VIH-1.
▪ Những
trích xuất nước Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy những hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydantes đáng kể trong ống nghiệm in vitro.
Phần đoạn éthyl acétate của trích
xuất nước làm giãm một cách đáng kể sự chết của những tế bào lập trình tự hũy cellules apoptotiques gây ra bởi chất staurosporine ở những tế bào của u
nguyên bào thần kinh neuroblastome.
▪ Trong một thử nghiệm sơ bộ, nước
ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum tươi, cho những chó, cho thấy làm giãm đáng kể :
- huyết áp động mạch tension
artérielle.
▪ Trích
xuất nước của những bộ phận trên không Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum cho thấy một
hiệu quả sinh tinh trùng spermatogène
trực tiếp lên trên những ống dẫn tinh tubules
séminifères của chuột chứa trưởng thành.
Những
chuột con nhỏ đã nhận một trích xuất của những bộ phận trên không Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum trong một thời gian dài đã cho thấy những sự gia tăng đáng
kể trong :
- việc đếm số lưọng tinh trùng mào tinh hoàn sperme épididymal,
- và trong trọng lượng tuyệt đối của những dịch hoàn testicules bởi so với nhóm đối chứng.
▪ Trong
một thử nghiệm trong phòng thí nghiệm trên những chuột, nó đã được chứng minh
rằng trích xuất của những bộ phận trên không, mang lại cho những chuột trong
một thời kỳ của kiểm tra độ bền mạnh hơn, do một sự gia tăng :
- của những chất dự trử của glycogène gan hépatique,
- và của urée máu sanguine,
và ít
tích lũy của acide lactique.
▪ Quản
lý phần đoạn tinh khiết của polysaccharides ở những chuột bệnh tiểu đường diabète gây ra bởi streptozotocine đã giãm một cách đáng kể :
- những mức độ của glucose máu sanguin,
- đạm azote của urée máu sanguine,
- créatinine,
- hoạt động của transaminase oxaloacétique glutamique,
- và của transaminase pyruvique glutamique.
Nó đã
gia tăng một cách có hìệu quả :
- những nồng độ của kích thích tố nội tiết insuline trong huyết thanh sérum,
- và glycogène ở gan hépatique.
Những
trích xuất nước và alcool của những bộ phận trên không của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum cho thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne đáng kể trong ống nghiệm in vitro,
nhưng
không có hoạt động chống nấm antifongique
nào.
Đặc tính trị liệu - Kinh
nghiệm dân gian :
▪ Những
thí nghiệm dược lý pharmacologiques ở
giai đoạn đầu, với những nỗ lực để chứng minh một hiệu quả kích thích tố nội
tiết hormonal sẽ giải thích sự sử
dụng của nó trong :
- chứng bất lực impuissance
(sự ứng dụng chánh của nó hiện nay trong những sản phẩm thương mại).
cũng
như của những phát hiện theo đó những trích xuất thảo dược :
- ức chế VIH,
- hạ huyết áp động mạch tension
artérielle,
- và cải thiện lưu thông máu circulation sanguine,
tiến
hành những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.
▪ Ngài
David Attenborough đã gợi ý rằng, tiếp theo sau lý luận của "Học thuyết
chữ ký Doctrine des signatures",
hình dạng dương vật phallique của phát hoa đã gợi ý cho những nhà thảo dược rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum được sử dụng như phương thuốc điều
trị :
- những rối loạn cương dương vật dysfonctionnement érectile,
- và những vấn đề khác về tình dục problèmes sexuels.
Màu sắc
cho thấy rằng nó sẽ chữa lành được những bệnh :
- thiếu máu anémie,
- và những bệnh khác về máu sang.
Nó được
sử dụng với những mục đích tương tự trong những vùng phía Đông est và Tây ouest của phạm vi phân phối của chúng : những thập tự chinh mang
những nhánh gai nhỏ khô để giúp phục hồi vết thương của họ.
▪ Trong
số những sự sử dụng truyền thống khác; được kể bao gồm những chữa trị chống lại
:
- cãm nắng apoplexie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
- tăng huyết áp hypertension,
- những ói mữa vomissements,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
▪ Trong
vùng sa mạc Sahara, nó được biết từ
lâu như một thực phẩm cứu đói.
Những
con cừu moutons, những con dê chèvres và những cơn lạc đà dromadaires gặm những loài cây nấm này.
▪ Trong
Bắc Phi Afrique du Nord, Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum được sấy khô và được nghiền nát được sử dụng lài gia vị
hoặc đồ gia vị đi kèm với những món ăn của thịt.
▪ Vào
thời Trung C ổ Moyen Âge, những y sĩ Á Rập arabes gọi là "tarthuth" và
"kho báo của thuốc drogue".
Anaqrabadhin hoặc công thức thuốc y
học được biên soạn bởi Al-Kindi vào thế kỹ 9 ème đề cập đến tarthuth như thành phần trong một thuốc
mở onguent để :
- giãm những kích ứng da irritations de la peau;
Sau đó,
Rhazes (Al-Razi) đã đề nghị để điều trị :
- những bệnh trĩ viêm piles,
- những chảy máu cam saignements
de nez,
- và rối loạn chức năng chảy máu tử cung saignements utérins anormaux.
▪ Trong
lục địa Châu Á Asie continentale,
Nấm Ngọc cẩu Cynomorium coccineum thường được sử dụng như thuốc chống lại :
- lão hóa vieillissement,
- bệnh động kinh épilepsie,
- và căng thẳng stress.
Trong
một số công thức thực vật dược phẩm phytopharmaceutiques,
nó được sử dụng để chữa trị một loạt những bệnh khác nhau, bao gồm :
- chứng bất lực impuissance.
▪ Ở Soudan và trong Bắc Phi Afrique du Nord, nước ép jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum sấy khô được áp dụng bên
ngoài cơ thể trên :
- những bệnh trĩ hémorroïdes
cũng
như trên :
- những chảy máu cam saignements
nasaux,
- và tử cung utérins.
Ngâm trong
nước đun sôi infusion của nguyên Cây
Nấm đưọc dùng để chữa trị :
- bệnh viêm gan hépatite.
▪ Trong
Bắc Phi Afrique du Nord và trong Bán
đảo Á Rập péninsule Arabique, ngâm
tronng nước đun sôi infusion của
những phát hoa đen củ inflorescences noircies được uống để
chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những loét dạ dày ulcères
de l’estomac.
Nước ép
jus của Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum được áp dụng bên
ngoài cơ thể trên :
- những loét ulcères.
Pha
trộn với bơ beurre, thân của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum được tiêu thụ để chữa trị :
- những rối loạn gan troubles
hépatiques,
- và thận rénaux,
cũng
như :
- chứng bất lực impuissance,
- và vô sinh, hiếm muộn stérilité.
▪ Trong
Arabie saoudite, nơi đây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum được gọi là "tarthuth", ngoài những sự sử dụng
mô tả bên trên, ngâm trong nước sôi infusion
từ Nấm nghiền nát, một nhánh gié nấm trưởng thành sấy khô đã được sử dụng để
chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những loét dạ dày
ulcères d'estomac.
Nó được
ăn trong những chuyến đi đường dài bởi những người Bédouins, những người này rửa sạch và lột vỏ épluchaient những nhánh vỏ gai tươi và ăn phần bên trong màu trắng
giòn, được cho là mọng nước và ngọt, với một hương vị của quả pomme và có một hiệu quả làm se thắt dễ
chịu agréablement astringent.
Nó cũng
là thức ăn ưa chuộng cho loài lạc đà chameaux.
▪ Nó
thướng được sử dụng như "thực phẩm cứu đói" (ghi nhận cuối cùng vào
thế kỹ 19 ème ở những đảo Canaries).
Trong
số nhiều sử dụng khác, nó được sử dụng như thuốc :
- ngừa thai contraceptif,
- kem đánh răng dentifrice,
- và là thuốc nhuộm vải màu đỏ tím pourpre không phai màu sans
décoloration.
▪ Nhà thực vật học James
Duke nói rằng sự sử dụng truyền thống của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như :
- trà thuốc thé
médicinal ở Qatar.
▪ Nhà thực vật học Loutfi
Boulos tuyên bố rằng y học truyền thống Bắc Phi xem toàn bộ Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum như một thuốc :
- "kích thích tình dục aphrodisiaque,
- tinh trùng spermatozoïde,
- thuốc bổ tonique,
- và làm se thắt astringent".
▪ Trong y học truyền thống, nó được pha trộn với bơ beurre và được tiêu dùng để chữa trị :
- những tắc nghẽn của những đường mật voies biliaires.
Nấm Ngọc Cẩu Champignon maltais có họ hàng gần trong Đông Á
Asie de l'Est, với Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
songaricum hoặc suoyang, có những
gié épis màu nâu nhạt brunâtres từ lâu đã được xem như một yếu
tố thuốc có hiệu quả trong y học Tàu để chữa trị :
- những vấn đề của thận rein,
- những đau đường ruột maux
intestinaux,
- và bất lực impuissance.
▪ Những nghiên cứu gần đây trong Tàu cho thấy rằng Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum, như :
- một trà xanh thé vert,
có một hiệu quả rất mạnh « chống oxy
hóa antioxydants».
▪ Gần đây trong những năm 1920, những dân làng của ốc đảo oasis ven bờ biển côtière saoudienne de Qatif
đã trực tiếp đi vào trong sa mạc vào đầu mùa xuân và đã trở về trên lưng những
con lừa của họ với những túi tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum để bán trong
những thị trường Á Rập souks hoặc những chợ địa phương.
▪ Những Cây vẫn luôn là một điều trị cho những người dân Bédouins
và những du khách vùng sa mạc khác, theo những kiểm tra viên Saudi Aramco và
những người chuyên gia sa mạc, Geraiyan M. Al-Hajri.
Họ nói rằng tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể được
tìm thấy vào mùa xuân trong những thị trường trong những nước Á rập souks của Al-Hasa trong tỉnh miền đông
vương quốc.
Nghiên cứu :
● Nấm maltais (Cynomorium coccineum L.) như
một nguồn dầu có tiềm năng chống ung thư anticancéreuse.
Rosa A1, Nieddu M2, Piras A3,
Atzeri A4, Putzu D5, Rescigno A6.
Sự hiện
diện nghiên cứu nhắm vào khảo sát những đặc tính chống ung thư anticancéreuses tiềm năng của dầu cố
định huile fixe thu được từ Nấm maltais
(Nấm Ngọc
Cẩu Cynomorium coccineum L.), một thực vật ăn
được không quang tổng hợp non photosynthétique, được sử
dụng trong y học truyền thống của những nước ở Địa Trung H ải méditerranéens để chữa trị những bệnh khác nhau và như thực phẩm
khẩn cấp cứu đói famine.
Người
đã nghiên cứu hiệu quả của dầu huile thu
được từ thân của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum sấy khô bởi trích xuất
phần đoạn cực điểm tới hạn supercritique
với CO2 trên khối u ác tính mélanome
B16F10 và ung thư ruột già cancer du
colon, khả năng tồn tại của những tế bào Caco-2 và hồ sơ chất béo lipidique.
Dầu huile, giàu chất acides béo thiết yếu (18:
3n-3 và 18: 2n-6), cho thấy một hiệu quả ức chế sự tăng trưởng quan trọng trên
những tế bào khối u ác tính mélanome và
ung thư ruột già cancer du côlon.
Việc ủ incubation (24 giờ ) với những nồng độ
dầu không độc hại non toxiques (25 và
50 µg / mL) gây ra trong cả hai dòng tế bào ung thư cancéreuses một sự tích tụ quan trọng của những acids béo 18: 3n-3 và
18: 2n-6 và một sự gia tăng mức độ tế bào của acide eicosapentaénoïque (20:
5n-3) với một hoạt động chống ung thư anticancéreuse.
Ngoài
ra, dầu thể hiện khả năng tiềm năng hiệu quả ức chế của sự tăng trưởng của
thuốc chống khối u antitumoral 5-fluorouracile trong những tế bào Caco-2 và ảnh hưởng đến hàm lượng chất
sắc tố mélanine trong những tế bào B16F10.
Những
kết quả định tính Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum của nguồn dầu tiềm năng
lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer,
cho những ứng dụng thực phẩm dinh dưởng nutraceutiques
và dược phẩm pharmaceutiques.
● Hoạt động chống nấm antifongique của
trích xuất Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum ở trạng thái hoang dại trong đảo Sardaigne (Italie).
Gonçalves MJ1, Piras A2,
Porcedda S2, Marongiu B2, Falconieri D3, Cavaleiro C1, Rescigno A4, Rosa A4,
Salgueiro L1.
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum L. là một thực vật không quang tổng hợp non photosynthétique,
được trải rộng trong những nước vùng Địa Trung H ải méditerranéens
và được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống.
Mục
đích của nghiên cứu nầy là để đánh giá lần đầu tiên cho hoạt động chống nấm antifongique của những trích xuất của
nó.
Hoạt
động chống nấm antifongique được đánh
giá bằng phương pháp pha loãng vĩ mô macrodilution
chống lại nấm Candida spp., Cryptococcus neoformans và những chủng nấm gây bệnh
ngoài da dermatophytes.
Trích
xuất méthanolique là rất tích cực chống lại Nấm Candida neoformans, Candida
guilliermondii và Candida krusei, với
những giá trị tối thiểu của nống độ chất ức chế (CMI) 0,025 mg / mL.
Trích
xuất nầy là hoạt động mạnh hơn thuốc fluconazole chống lại với Candida krusei H9.
Ảnh
hưởng của trích xuất méthanolique trên sự biến đổi lưỡng hình transition dimorphique ở Nấm Candida
albicans cũng đã được nghiên cứu bởi thông qua thử nghiệm ức chế của ống nẩy
mầm tube germinatif. Hơn 60% sợi nấm filamentation đã bị ức chế ở nồng độ 1/4
CMI.
Những
kết quả nầy là sơ bộ và nghiên cứu mới là cần thiết cho một sự sử dụng tiềm
năng của trích xuất méthanolique của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum trong chữa trị
bệnh nhiễm nấm candida candidose và cryptococcose.
● Tác nhân hạ huyết áp hypotenseur của Nấm
Ngọc cẩu Cynomorium coccineum.
Ikram M, Dar MS, Fakouhi T.
Thực
vật iranienne Cây Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum đã được nghiên cứu và phát hiện có một hoạt động làm giãm
huyết áp động mạch tension artérielle
ở chó. Một sự phân lập hóa học và
một sự phân vùng rộng rãi cho thấy rằng những thành phần trầm cảm dépresseurs chủ yếu có mặt trong nước ép
jus của trái Cây tươi của Cây.
Những
phần đoạn của những dung môi hữu cơ khác nhau, Cây được nghiền nát thành bột
sấy khô thiếu mất một hoạt động trầm cảm dépressive
đáng kể.
Tuy
nhiên, nước ép jus tươi của Cây cũng như những phần đoạn
hoà tan trong nước hydrosolubles của
nước ép tươi đã thể hiện một hoạt động mạnh trầm cảm dépressive.
Phân
tích quang phổ của những kim loại spectroscopique
des métaux và những quang phổ hồng
ngoại spectres infrarouge và khối
lượng của những phần đoạn hoạt động dường như cho thấy bản chất vô cơ nature inorganique của những phần đoạn
nầy sự hiện diện hàm lượng carbone và hydogène H rất thấp, có lẽ, có một sự sắp
xếp phân tử đặc biệt bị xáo trộn do sự nhạy cảm với những phương pháp phân tích
được sử dụng.
● Những nhà nghiên cứu saoudiens
cũng đã được làm việc trên một số đặc tính của sức khỏe nổi tiếng của Cây Nấm.
Dựa trên những kết luận ban đầu, những xác định truyền
thống những Nấm theo đó những Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum:
- cải thiện khả năng
sinh sản fertilité,
- và sinh lực của sự
sinh sản reproduction cũng có thể
được thành lập.
Ba nghiên cứu gần đây
thực hiện tại Đại học Université King
Saud cho thấy ràng những trích xuất của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, được quản lý bởi đường
uống, có những hiệu quả tích cực quan trọng trên :
- sự phát triển của sự sinh sản reproduction ,
- và những mức độ thụ tinh fertilité của những chuột đực mâles
và chuột cái femelles.
Những kết quả đã được công bố trong những tạp chí quốc tế
Nghiên cứu Thực vật trị liệu Phytotherapy Research (1999 và 2000) và
Dân tộc Dược học Ethnopharmacology
(2001).
Ứng dụng :
▪ Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, có một hương vị dễ chịu và ngọt ở trạng thái thô, được
biết từ lâu như một « thực phẩm cứu đói famine»,
có nghĩa là, một thức ăn ít tiêu dùng nhưng đủ chất dinh dưởng để giúp đỏ những
người sống sót một khi thức ăn tiêu chuẩn không đủ hoặc thiếu.
Thật
vậy, một thành phố ở Tàu được mang tên Cynomorium do lợi ích nầy.
Thành
phố được tìm thấy gần Anxi (thuộc tỉnh Cam Túc Gansu), nằm ở trung tâm con
đường tơ lụa thời cổ đại. Vào thời nhà Đường, Anxi được thành lập như một căn
cứ quân sự dể giành quyền kiển soát Trung Á Asie
centrale.
▪ Nấm Ngọc Cẩu champignon maltais được đặt dưới sự kiểm
soát cá nhân của Ông chủ lớn bệnh viện. Những người hiệp sĩ của Ông thu hoạch
Cây quý mỗi năm và cất giữ bảo quản trong một tháp canh trên đất liền.
Cấu trúc này, tháp Dwejra, được xây đựng vào năm 1651 để
bảo vệ Fungus Rock và bảo vệ đảo île de
Gozo khỏi những cuộc tấn công của cướp biẻn pirates.
Sau khi thu hoạch, những
gié épis của Nấm maltais được sấy
khô, phun thành bột nhuyển pulvérisés
và bảo quản trong những dung dịch lỏng khác nhau.
▪ Những Bác sĩ bệnh viện
sử dụng để điều trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những loét ulcères,
- để làm ngăn chận những xuất huyết hémorragies,
- và ngăn ngừa những bệnh nhiễm trùng infections.
Cây Nấm là một chữa trị được chọn lựa cho :
- cãm nắng apoplexie,
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
Nó được sử dụng như :
- thuốc ngừa thai contraceptif,
- kem đánh răng dentifrice,
- và thuốc nhuộm colorant,
để nhuộm màu vải colorer les textiles.
▪ Trong
những Tiểu vương Á Rập Emirats arabes
thống nhất, những người phụ nữ sử dụng sắc tố đỏ của Nấm để nhuộm vải màu đỏ
tươi.
▪ Nó cũng được cho toa thuốc ở Malte để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- những ói mữa vomissements,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
Cũng được đánh giá cao, Ông chủ lớn đã gởi như một món quà
đặc biệt thích hợp cho những vì vua rois,
những Bà Hoàng hậu reines và những
nhà quý tộc noblesse của những nước ở
Châu Âu pays européens.
▪ Những nhà Y học arabes
thừ thời Trung C ổ
Moyen Âge xem Nấm Ngọc Cẩu tarthuth như một « kho tàng của thuốc trésor de la drogue », bởi vì nó có một số sự sử dụng điều trị truyền
thống thérapeutiques traditionnelles,
bao gồm như một phương thuốc chống lại :
- những rối loạn máu troubles
sanguins,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những vấn đề của sự sinh sản reproduction,
bao gồm :
- bất lực impuissance,
- và vô sinh infertilité.
▪ Nhà triết học vĩ đại của Á Rập Arabes, nhà bác học Al-Kindi (800-870), đã biên soạn một công thức
y học, hoặc aqrabadhin, đề cập đến Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum như một thành
phần chánh của thuốc nhựa thơm baume được
sử dụng để làm giãm :
- những ngứa cấp tính démangeaisons
aiguës
do bởi sự hiện diện
của một vật lạ bên dưới da sous la peau.
▪ Al-Razi (865-925), được biết do người dân Châu Âu Européens dưới tên là Rhazes và là một
trong những y sĩ ảnh hưởng nhất của tất cả những y sĩ người Hồi giáo islamiques, cho đơn thuốc tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium
coccineum cho cả hai để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những bệnh chảy máu cam saignements nasaux,
- và tử cung utérins.
▪ Những sắc tố đỏ hiện diện trong những Nấm cung cấp một số
lợi ích khác : nó được sử dụng như một thuốc nhuộm teinture có hiệu quả trên vải bởi những người phụ nữ của ít nhất
một bộ lạc á rập, Những người Manasir,
nhiều người đang sống hhiện nay trong những Tiểu Vương quốc Á Rập thống nhất Émirats
arabes unis.
Thnuốc nhuộm tạo ra một màu sắc đỏ thẩm và phong phú, được
biết dưới tên dami hoặc « đỏ máu rouge sang».
▪ Những người dân Bédouins lau sạch những Nấm Ngọc Cẩu
Cynomorium coccineum vừa thu hoạch, lột bỏ lớp da bao bên ngoài và ăn phần thơm
ngon màu trắng bên trong.
▪ Những gié épis trưởng thành và trở nên sậm đen đôi
khi được nghiền nát và biến thành một dung dịch ngâm trong nước đun sôì infusion ngọt được sử dụng nóng hoặc
lạnh để chữa trị :
- những bệnh đau bụng
tiêu chảy coliques,
- và những loét dạ dày ulcères
d'estomac.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận bên trong màu trắng và
mềm của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum, còn lại sau khi loại bỏ lớp vỏ da
bên ngoài, có một hương vị ngọt và giòn khi nó được tiêu dùng sống.
◦ Nạt thịt như quả pomme, với một phẩm chất qualité làm se thắt astringente làm tươi mát miệng. Chỉ
cần chọn, tarthuth Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể rất ngọt
dịu, khi để trong một vài ngày, có có thể có một hương vị đầu tiên hơi đắng,
nhưng dư vị vẫn tươi mát.
▪ Theo truyền thống, nó
được biết có nhiều đặc tính y học và những đặc tính lợi ích hiện nay đang được
nghiên cứu một cách nghiêm túc bởi những nhà nghiên cứu ở Trung Đông Moyen-Orient .
Khi những cơn mưa vào
tháng giêng và tháng hai phong phú, những chồi thân non nạt thịt của tarthuth
Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum có thể có “ vị ngọt và ăn sống được, với một
cấu trúc giòn và mọng nước ”, theo báo cáo của nhà thực vật học và cựu chuyên
viên Aramco, James P. Mandaville, trong thảo tập thực vật flore Arabie saoudite của Ông.
▪ Ở Maghreb, trong Bắc Phi Á Rập Afrique du Nord arabe, Cây Nấm được
sấy khô và nghiền nát phun thành bột pulvérisée được sử dụng như một hương liệu
épice hoặc gia vị condiment với những món ăn với cơ bản
thịt.
▪ Một thành phố ở Tàu, gần Anxi ngày nay là tỉnh Cam Túc Gansu,
được đặt tên là Suoyang (tên tàu của Nấm Ngọc Cẩu Cynomorium coccineum) sau khi
Tướng Xue Rengui vào thế kỹ VII ème và quân đội của Ông sống sót sau một cuộc
vây hãm, bằng cách ăn loại thực vật nấm này.
Rất lâu sau, nó được giới thiệu
(hoặc nhập ?).