Daruharidra
Indian barberry
Hoành liên Á
Berberis asiatica - Roxb. ex DC
Berberidaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp thường dùng, bao gồm :
◦ Tên Ấn độ : Épine-vinette
indienne, darhaldi (Bengal), kashmoi (Garhwal), rasont, kashmal (Himachal
Pradesh), chitra, dar-hald, rasaut, kashmal (hindi), maradarisina, maramanjal,
(Kerala), daruhald (Maharashtra), chitra (Népal), chitra, kasmal. simlu, sumlu
(punjab), mullukala, usikkala (tamil nadu), daruharidra, darvi, kata, pitadaru, suvarnavarna (sanscrit).
Giống Berberis được biết nhiều nhất
là loài có gai như là Berberis asiatica, Berberis lycium, Berberis vulgaris,
Berberis nepalensis, v…v….rất phổ biến trong Châu Âu, Bắc Mỹ Afrique du Nord, ở Trung Đông và trong Trung Á.
▪
Berberis asiatica Roxb. ex. DC (Berberidaceae), được biết trong nước Anh dưới
tên «curcuma», là một thảo dược quan trọng.
▪ Cây có nguồn gốc từ tất cả những
dãy núi Himalaya, với một độ cao từ 2 000 đến 3 500 m.
Nó cũng hiện diện trong Nilagiri,
trong miền nam Ấn độ Inde.
Berberisis là một giống của những loài
thực vật có lá rụng và lá không rụng mà người ta tìm thấy trong tất cả những
vùng ôn đới và cận nhiệt đới trên thế giớị ngoại trừ Australie).
Sự đa
dạng của những loài lớn nhất trong nam Mỹ Amérique
du Sud, trong Phi Châu Afrique và
trong Á Châu Asie; Âu Châu Europe và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord cũng có những loài bản
địa.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc với lá không rụng, ngấm
chất mộc cứng, khoảng 2 đến 4 m cao, thân màu vàng nhạt, láng, thẳng, giữa
những đốt ngắn khoảng 4 cm dài, thân thường mang những gai nhọn từ 5-10 mm ( do
lá biến dạng thành ), hiếm khi không gai.
Gỗ có
màu vàng nâu bên ngoài và màu vàng đậm bên trong.
Vỏ, màu
nâu nhạt, sần sùi, nhăn nheo, hơi nhầy, được bao phủ những gai ba nhánh, đây là
những lá biến đổi thành, và có thể gỡ ra bằng tay theo từng dãi dọc.
Lá, đơn
nguyên, mọc cách, dai, mọc thành cụm từ 5 đến 8, trên những cành ở nách những
gai, kích thước khoảng 4,9 cm dài và 1,8 cm rộng, hình bầu dục, nhọn hoặc tù,
có một điểm nhỏ ở đỉnh, bên dưới giãm, bìa lá nguyên hoặc có vài răng gai, vó
vài dấu vân mạng theo viền mép, màu xanh lá cây đậm ở mặc lưng và màu xanh sáng
ở mặt bụng. Gân lá hình lông chim, gồm 3-6 ở mỗi bên của gân chánh, rõ nét bên
dưới lá. Cuống lá ngắn.
Phát hoa,
chùm ngắn hoặc chùm tụ tán ( khoảng 1 cm ), với khoảng 15 đến 25 hoa, khoảng
2-4 cm, cuống hoa từ 1 đến 1,5 cm.
Hoa,
đơn độc hoặc hợp thành chùm, màu vàng, đường kính khoảng 10 đến 15 mm đường
kính, được bố trí dọc theo thân trung tâm, cuống hoa mỏng, nhẵn, màu nâu đỏ
nhạt, thường ngắn hơn khi trổ hoa và dài hơn khi đậu trái khoảng 1-1,5 cm dài
và tới 4 cm ở những trái.
Lá bắc
hình mũi dáo hoặc hình trứng, đỉnh nhọn khoảng 2,5 mm dài..
Những
hoa của giống Berberis là hoàn chỉnh, lưỡng phái, có nghĩa là trong một hoa gồm
chức năng cơ quan sinh dục đực androecium
và cái gynoecium, bao gồm những nhụy
đực những bầu noãn. Thụ phần bằng trùng môi.
Đài hoa
và cánh hoa giống nhau. thường có 6 trong mỗi luân sinh trong đó 3 rời nhau,
màu vàng hay màu xanh nhạt, đôi khi có màu đỏ.
- đài hoa,
6 gồm nhóm, 3 nhỏ bên trong và 3 bên ngoài lớn từ từ mở rộng, đài hoa lớn nhất
hình bầu dục khoảng 2 mm dài và rộng, bên trong hình trứng ngược đầu nhọn gắn
bên dưới khoảng 7,5 x 4 mm đường kính.
- cánh
hoa, 6, hình trứng ngược hoặc thuôn, có những tuyến thuôn dài ở gần bên dưới,
viền bên dưới nguyên, đỉnh rộng đường kính khoảng 8 x 5-6 mm đường kinh.
- tiểu
nhụy, 6, hơi gắn vào bên dưới cánh hoa, bao phấn mở ra bởi những nắp valves cong xuống, khoảng 5,5 mm dài,
liên kết mũi nhọn ngắn, .
- bầu
noãn, thượng, khoảng 8 mm đường kính, hình ellip, một buồng, ít noãn 2-4, vòi
nhụy ngắn hoặc vắng mặt, nuốm tròn.
Trái, quả
mọng nước, có tích acide và ăn được, hình ellip khoảng 10 x 7 mm, màu đỏ trở
nên đen, tạo thành nhiều trái, hình thuẫn ellip, láng, bóng sáng, màu đỏ tươi,
đen khi trưởng thành.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ,
vỏ rễ, thân, vỏ thân, trái.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Rễ và gỗ Cây Hoành liên
Á Berberis asiatica giàu chất alcaloïde màu vàng, một chất đắng, hoà tan trong
những acides và tạo thành những muối của alcaloïde.
Rễ chứa 2 alcaloïdes khác.
- một karachine alcaloïde protoberbérique được
phân lập và đặc trưng hóa, cũng như chất taxalamine
cũng được phân lập.
▪ Vỏ của rễ và thân của Cây Hoành liên Á Berberis asiatica tạo thành một
thuốc nổi tiếng trong y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique.
▪ Cây
Hoành liên Á Berberis asiatica chứa nhiều alcaloïdes, được biết :
- berbérine,
- palmitine,
- jatrorrhizine,
- columbamine,
- tétrahydropalmitine,
- berbamine,
- oxyberine,
- và oxyacanthine.
▪ Nghiên cứu hóa lý physico-chimiques
▪ Nghiên cứu tiết lộ sự hiện diện
của tổng số :
- tro 2,650%;
- tro không tan trong
acide 0,266%;
- trích xuất tan trong alcool
11,833%;
- trích xuất hòa tan
trong nước hydrosoluble 15,333%;
- tanins 1.723%
- đường sucre 0,332%;
- tinh bột amidon 16,444%;
- cà hàm lượng alcaloïdes
(berbérine) 2,4%.
Một nghiên cứu so sánh bởi sắc ký
lớp mỏng chromatographie en couche mince
ở hiệu năng cao (HPTLC) với Berberis aristata đã cho thấy một hồ sơ kết quả tương
tự.
Chất berbérine đã được xác định như thành phầnh chánh, với một tỷ lệ
phần trăm thấp hơn một chút (2,4%) trong lần trước đây.
Giá trị Rf băng sắc ký khác cũng đã
tính toán.
1. Phân
tích hóa lý physico-chimique :
Giá trị của những tro là một chỉ
tiêu để phán đoán bản sắc và độ tinh khiết của những thuốc thô.
Giá trị trích xuất là lợi ích để
đánh giá của một thuốc thô bởi vì nó mang lại một ý tưởng về bản chất của những
thành phần hóa học mà nó chứa và lợi ích để ước tính của những thành phần hóa
học chimiques, hòa tan trong dung môi
được sử dụng để trích xuất.
Những hằng số hóa-lý physico-chimiques của vỏ rễ và thân đã được thực hiện phù hợp với những phương pháp mô tả và những
kết quả đã được hiện diện trên bảng nghiên cứu.
Nó nổi bật của những dử liệu mà
trong những rễ của Cây Hoàng liên Á Berberis
asiatica, với tổng số :
- tro (2,88%),
- tro không tan trong acide
(0,26%),
- chất trích xuất hòa
tan trong nước (15,51%),
- và trích xuất hòa tan
trong alcool (13,50%)
đã được tìm thấy cao hơn cao hơn so
với vỏ của thân.
2. Thành
phần sinh hóa biochimique :
Trong
hiện diện nghiên cứu, tỷ lệ phần trăm của hàm lượng nước là trên (54,41%) trong
vỏ của thân bởi so với vỏ rễ (51,97%).
Những
chất xơ thực phẩm thô là thành phần chủ yếu của cellulose, của lignine và
của một số nhất định nguyên tố khoáng minérales.
Hàm lượng chất xơ thực phẩm thô fibres brutes là một kỷ thuật hữu ích để
phân biệt của những loại thuốc tương tự.
Những kết quả cho thấy rằng rễ của Cây Hoành liên Á Berberis
asiatica chứa một hàm lượng chất xơ thực phẩm thô fibres brutes cao hơn
(3,97%) so với vỏ thân (2,65%).
Không có sự khác biệt rất đáng kể
trong hàm lượng đường glucides của những rễ
và vỏ thân, tương ứng của (31,82%) và
(31,76%).
3. Phân
tích nguyên tố khoáng minérale :
Những kết quả của những phân tích
nguyên tố cho thấy, những dữ liệu cho thấy rằng vỏ của rễ và của thân Cây Hoành liên Á Berberis asiatica
chứa một số lượng quan trọng của nguyên tố vĩ mô macro và vi mô micro-éléments.
Rễ của Cây Hoành liên Á
Berberis asiatica cho thấy là một nguồn tốt của :
- sodium Na (36,00 mg /
100g),
- calcium Ca (536,40 mg
/ 100g),
- và kẽm Zn (20,00 mg /
100g).
Trong khi vỏ của thân là giàu
những thành phần :
- potassium K (301,10 mg
/ 100g),
- lithium Li (6,83 mg),
- đồng Cu (3,06 mg),
- cobalt Co (0,014 mg),
- manganèse Mn (15,76 mg),
- và sắt Fe (26,73 mg / 100g) bởi so với rễ của Cây.
4. Truy tìm sơ bộ hóa chất thực vật phytochimique :
Những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques hiện diện trong những
thực vật thể hiện một tầm quan trọng lớn y học của thuốc.
Nghiên cứu hiện tại giải thích sự
hiện diện của thành phần hóa học thực vật phytoconstituants
như :
- tanins,
- những flavonoïdes,
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- saponines,
- những phénols,
- những đường glucides,
- những chất đạm protéines,
và những
acides aminés tự do trong vỏ của thân và rễ của Cây Hoành liên Á Berberis asiatica, trong khi những glycosides
là vắng mặt trong cả hai.
Truy
tìm sơ bộ hóa chất thực vật phytochimique
préliminaire cho thấy rằng có sự tương đồng trong hồ sơ hóa chất thực vật phytochimique của vỏ rễ và thân Cây Hoành
liên Á Berberis asiatica.
Thành
phần hóa chất thực vật phytochimiques
khác nhau cò những hoạt động dược lý pharmacologiques
khác nhau.
Sự hiện
diện nghiên cứu có thể được sữ dụng như một công cụ chẫn đoán để tiêu chuẩn hóa
và xác định Cây Hoành liên Á Berberis asiatica.
Những phân tích hóa chất thực vật phytochimiques sơ bộ cho thấy rằng có
một sự tương đồng trong hồ sơ hóa chất thực vật phytochimique của những rễ
và vỏ của thân, trách nhiệm của những hoạt động dược lý pharmacologiques.
Những rễ và vỏ của thân Cây Hoành liên Á Berberis asiatica
là một nguồn rất tốt của những nguyên tố vĩ
mô macro và vi mô micro-éléments, điều
này cũng chứng minh tính hiệu quả của nó trong chữa trị những rối loạn khác nhau liên quan đến những thiếu hụt
nguyên tố nguyên tố khoáng minéraux.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ Cây
Hoành liên Á Berberis asiatica được sử dụng để chữa trị :
- loét ulcères,
- xả thải niếu đạo écoulements
urétraux,
- nhãn khoa ophtalmie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- sốt fièvres, v…v….
▪ Những rễ chứa 2,1% thành phần berbérine, những thân 1,3%.
▪ Những chồi của những lá mềm Cây Hoành liên Á Berberis
asiatica được nhai và giữ ở những răng trong khoảng 15 phút để chữa trị :
- sâu răng caries dentaires.
▪ Trái Cây Hoành liên Á Berberis asiatica tác dụng :
- làm mát refroidissement,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Chất berbérine,
phổ biến hiện nay trong những căn hành rhizomes
của loài Berberis sp, đã được đánh dấu :
- hiệu quả kháng khuẩn antibactériens.
Vì nó không được hấp thu một cách đáng kể bởi cơ thể, nó
được sử dụng bởi đường uống trong chữa trị khác nhau của :
- bệnh nhiễm trùng đường ruột infections entériques,
đặc biệt :
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn dysenterie
bactérienne.
▪ Nó không được sử dụng với những loài của giống
Glycyrrhiza (cam thảo réglisse) bởi
vì điều này vô hiệu hóa những hiệu quả của chất berbérine.
▪ Chất berbérine (Bhakuni và al., 1968;
Rastogi & Mehrotra, 1993), được biết cho hoạt động của nó chống lại :
- bệnh dịch tả choléra
(Dutta & Panse, 1962),
- và tiêu chảy nghiêm trọng diarrhée sévère (Lahiri & Dutta, 1962), là một chất alcaloïde
chánh của Cây.
- bệnh biến hình trùng amibiase,
- bệnh sốt rét tiềm ẩn paludisme
latent,
và chữa trị những :
- tổn thương do bởi vi khuẩn đơn bào động vật Leishmania tropica (Anonyme, 1988).
cũng đã cho thấy :
- hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale.
▪ Rễ của Cây Hoành liên Á Berberis
asiatica được sử dụng để điều trị :
- những loét ulcères,
- bệnh huyết trắng leucorrhée,
- bệnh mắt opthalmie,
- và bệnh vàng da jaunisse.
Những điều
này sẽ rất có lợi ích để bảo quản Cây Hoành liên Á Berberis asiatica.
Mặc dầu
những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để thiết lập một sự tương tự trong hoạt
động dược lý pharmacologiques của
chúng.
Sự đánh
giá của những thông số hóa-lý physicochimiques
và phân tích những nguyên tố sẽ hữu ích để tiêu chuẩn hóa và xác định của thuốc
thô.
Kinh nghiệm dân gian :
Tổ chức
y tế thế giới ước tính rằng khoảng 80% cư dân trên thế giới phụ thuộc chủ yếu
vào những thuốc truyền thống để chăm sóc sức khỏe lúc ban đầu.
Sự sử
dụng y học truyền thống cũng được gia tăng trong những nước phát triển, lý do
chủ yếu của sự không có khả năng của y học hiện đại cung cấp một chữa trị hiệu quả
chống lại những bệnh mãn tính và maladies
chroniques và sự xuất hiện của vi khuẩn bactéries
và ký sinh trùng parasites đa đề
kháng thuốc multirésistants.
▪ Vỏ của rễ và thân Cây Hoành
liên Á Berberis asiatica tạo thành một thuốc nổi tiếng trong y học truyền thống
Ấn Độ ayurvédique.
▪ Rễ Cây Hoành liên Á Berberis asiatica được
sử dụng rộng rãi trong những hệ thống y học bản địa médecine indigènes khác nhau để chữa trị những
bệnh khác nhau, như là :
- những bệnh của những mắt maladies des yeux,
- và những tai oreilles,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh tiểu đường diabète,
- sốt fièvre,
- những rối loạn dạ dày troubles
de l’estomac,
- những bệnh da maladies
de la peau,
- bệnh sốt rét paludisme,
v…v…,
- như một thuốc bổ tonique, v…v…( Watt, 1883; Kirtikar
& Basu, 1933; Anonyme, 1988).
Nó được bán rộng rãi ở những thị
trường khác nhau của Ấn Độ indiens
như một chất thay thế phổ biến của «Daruharidra», được biết là Berberis
aristata.
▪ Ở Népal, vỏ và gỗ được nghiền nát sau đó đun sôi trong
nước, được lọc và dung dịch lỏng này đun lửa nhẹ làm bay hơi cho đến khi thu
được một khối sản phẩm nhờn nhớt.
Đây là một thuốc có tác dụng :
- kháng khuẩn antibactérien,
- nhuận trường laxatif,
- và thuốc bổ tonique.
Nó đuợc dùng bên
trong cơ thể để chữa trị :
- sốt fièvre,
và được sử dụng bên
ngoài cơ thể để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và những viêm inflammations
khác của những mắt yeux.
▪ Vỏ và rễ Cây Hoành liên Á Berberis asiatica là một phần của thuốc thảo
dược médicinale de la plante.
Nó được sử dụng như một phương
thuốc cơ bản thảo dược duy nhất hoặc trong những công thức đa thảo dược polyherbal, đặc biệt trong những hệ
thống tổ chức y học như là Ayurveda,
Siddha và Unani.
Sự sử dụng của nó trong chữa trị :
- những vết thương loét
nhiễm trùng plaies infectées
cũng đã được mô tả trong những văn
bản cổ điển của y học truyền thống Ayurveda (Sushrut Samhita, 1963).
Nó cũng được sử dụng chống lại :
- những nhiễm trùng phế
cầu khuẩn infections à pneumocoques
(Hashmi và Ha fi z, 1986; Bhandari và al., 2000).
▪ Những nghiên cứu y học dân gian ethnomédicales được thực hiện bởi Shah và
Joshi (1971) đã cho thấy rằng những vùng bộ lạc tribale của Kumaun đã sử
dụng nước nấu sắc décoction của rễ Cây Hoàng liên Á Berberis asiatica được
sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tầm nhìn troubles de la vue,
- và những nhọt đầu đinh furoncles.
Tuy
nhiên, Chauhan (1978-1979) đã ghi nhận rằng nước nấu sắc décoction cũng có tác dụng làm tiêu tan répercussions trên :
- những bệnh trĩ loét piles,
- những rối loạn dạ dày troubles
gastriques,
- và những đau bệnh khác có liên quan của những người dân
Tây Tạng.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả
chống khối u anti-tumoral của Berberis asiatica trên tế bào ung thư Ascite Dalton Lymphome Ascite de
Dalton.
E.P. Kumar, Allam Ahmed Elshurafa, K. Elango, T. Subburaju và B. Suresh
Những rễ và vỏ của thân Cây
Hoành liên Á Berberis asiatica là một thuốc nổi tiếng trong y học truyền thống
Ấn Độ ayurvédique chứa nhiều chất alcaloïdes. 50% của trích xuất éthaolnique của
rễ có một hoạt động chống ung thư anticancéreuse.
Sự hiện diện của nghiên cứu khảo
sát hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoral
của trích xuất éthanolique rễ Cây Barberis trên những tế bào ung bướu cellules tumorales của tế bào ung thư
hạch bạch huyết ascite Dalton lymphome
d'ascite de Dalton và khối u rắn tumeur
solide ở những chuộc albinos suisses.
Một sự
cải thiện đáng kể của thời gian sống sót trung bình của những chuộc mang một
khối u tumeur chữa trị với trích xuất
rễ Barberis éthanolique đã được phát hiện.
Quản lý
uống trích xuất éthanolique rễ Cây
Berberis làm giãm khối u rắn gây ra bởi Dalton’s
lymphoma ascites DLE và khôi phục những thông số huyết học hématologiques thay đổi trở thành bình
thường.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không
biết
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Trích xuất sấy khô của rễ Cây Hoành
liên Á Berberis asiatica được biết dưới tên Rasault là :
- một chất đắng amer,
- thuốc bổ tonique,
- lợi mật cholagogue,
được sử
dụng như :
- một thanh lọc máu purificateur
de sang,
- chống sốt antipyrétique,
- khử trùng antiseptique,
- thuốc xổ purgatif
cho những trẻ em,
và để áp dụng bên
ngoài cơ thể trong :
- vêm kết mạc conjonctivite.
Nó cũng
được đề nghị cho :
- loét dạ dày ulcères
gastriques và tá tràng duodénaux,
và cho
:
- bệnh trĩ hémorroïdes
ở những nơi bên ngoài và bên trong ( trĩ nội ).
▪ Nước
nấu sắc décoction đậm đặc của vỏ thân Cây Hoành liên Á Berberis
asiatica được sử dụng để chữa lành bệnh :
- sốt fièvre,
- và bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes.
● Ứng dụng
khác :
Thuốc nhuộm.
▪ Một thuốc
nhuộm vàng đã thu được từ những rễ
và những thân.
▪ Những
nhánh gai dùng làm hàng rào chung quanh những cánh đồng ở Népal.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được : Trái.
Trái,
dùng sống hnoặc sấy khô và được sử dụng như những nho khô.
Người ta nói rằng loài này là tốt
hơn nho khô ở Ấn Độ indiens.
Những trái chín mùi là khá ngon
ngọt với một hương vị chua acide dễ chịu, mặc dù nó có nhiều hạt.
Trái
sản xuất nhiều trong Anh Quốc Grande-Bretagne.
Trái,
khoảng 8 mm dài.
Nguyễn
thanh Vân