Khalsi
Trá - Cát
Aegiceras
corniculatum (L.) Blanco
Thực vật rừng sác mangrove
Myrsinaceae
Đại cương :
Cây Trá Aegiceras corniculatum, thường
được gọi Rừng ngập mặn đen Mangrove noire,
Mangrove hoặc Khalsi, là một loài cây bụi hoặc Cây của rừng ngập mặn mangrove của họ Myrsinaceae (hoặc họ Primrose)
với một sự phân bố trong những vùng ven viển và cửa sông đi từ Ấn Độ Inde đến
Đông nam Á Asie du Sud-Est cho đến
miền nam nước tàu, Nouvelle-Guinée và Úc Australie.
Nó mọc trong bùn trong những cửa
sông và những lạch thủy triều ruisseaux
de marée, thường ở ven biển của vùng rừng ngập mặn zone de mangrove.
▪ Môi
trường sống habitat và hệ sinh thái écologie :
Cây Trá Aegiceras corniculatum, mọc
trong bùn cát và chắc đặc của những rừng ngập mặn forêts de mangrove. Người ta thường tìm thấy trong những chất nền
bùn cát đến cứng rắn ở những cửa sông nơi có dòng thủy triều, ven bờ biển của
những vùng rừng ngập mặn ( rừng sác ).
Nó xảy ra ở địa phương trong những rừng ngập
mặn forêts de mangrove của khu vực
lưu vực phía Tây Westerm, Pulau Unum, Pasir Ris, Pulau Ubin và Sungei Khatib
Bongsu.
Loài này là một loài Cây bụi nhỏ 1-2
m cao.
Nó cũng có thể xảy ra bên trong đất
liền trên cùng một loại đất trong Tàu (Peng và Xin-men 1983).
Đây là
một loài cứng mạnh và có khả năng dung nạp của những nhiệt độ tươi mát hơn.
Loài này là một loài sống tập đoàn.
Trong
Nam Á Asie du Sud, loài này hiện diện
ở Bangladesh, Brunéi Darussalam, Chine, Taiwan, Hong Kong, Inde ( phân phối
thưa thớt dọc theo bờ biển phía Tây occidentale ), Indonésie, Malaisie,
Myanmar, Pakistan, Philippines, Singapour, Sri Lanka, Thaïlande, Viet Nam, và Cambodge.
Trong Australasie (là một phần của Châu Đại
Dương có định nghĩa là không cố định, nhưng thường bao gồm Úc và New Zealand ),
người ta tìm thấy trong tây bắc nước Úc Australie,
trong Đông bắc Úc, trong Đông nam Úc Australie, trong Papouasie-Nouvelle-Guinée
và trong những đảo îles Salomon.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, thường đạt đến 7 m cao,
nhưng thường nhỏ hơn nhiều, với nhiều
thân, hợp chằng chịt với nhau, nhánh cây màu đỏ nhạt hoặc màu nâu đen nhạt và
láng.
Cây có
một vỏ láng trơn và màu xám nhạt với những nốt mụn lenticelles và những rễ chạy dọc trên mặt đất.
Lá, mọc
đối xếp thành hình xoắn, phiến lá nguyên láng và hình trứng thon ngược hình
muỗn kích thước từ 30 đến 100 mm dài và từ 15 đến 50 mm rộng, dai cứng không
lông và nhỏ, mặt trên màu ôliu, láng, mặt dưới màu nâu xanh lá cây, gân phụ 6-8
cặp rất mảnh với một cuống ngắn 5-10 mm, đáy lá hình nêm đỉnh lá tròn. Lá
thường khảm với những tinh thể muối được tiết ra bởi những tuyến trên phiến lá.
Phát hoa,
ở ngọn, thành chùm tán từ 10 đến 30 hoa, với một cuống pédoncule phát hoa đạt
đến 10 mm dài và những cuống nhỏ pédicelles từ 10 đến 18 mm dài, ít hay nhiều
tuyến.
Hoa, nhỏ,
mềm dịu, màu trắng, thơm, 1-2 cm dài được mang bởi một chùm mọc ở nách những
lá, gồm có :
- đài
hoa, có thùy, dạnh hình bình hành, đo được từ 2 – 4 mm dài, dai như da, có gân
rỏ, có thuyến đen ờ đáy, không đối xứng, nguyên, đỉnh tròn.
- vành
hoa, 5 cánh hoa hình ống 4-6 mm dài, màu trắng không đối xứng, đỉnh nhọn và
nghiên về phía sau khi trưởng thành.
- Tiểu
nhụy, dài hơn ống vành, chỉ có lông dài vượt ra bên ngoài, bao phần khoảng 3
mm.
- Nhụy
cái, gồm vòi nhụy màu đen có những tuyến ở đáy.
Trái, một
nang, uống cong hình trụ hoặc như một chiếc sừng, màu xanh lá cây hồng sáng,
màu tím khi trưởng thành chín, có kích thước từ 20 đến 75 mm dài, nhọn ở đỉnh.
Hạt,
1 hạt, nảy mậm trong trái trong khi được gắn vào trong cây mẹ.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ, rễ và hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất Cây Trá
Aegiceras corniculatum, Cây nài chỉ ra sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- stéroïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- saponines
- và vắng mặt chất gôm gommes
- và hợp chất của loại đường giảm sucre réducteur.
▪ Độc
tính tổng quát đã được nghiên cứu trên những loài tôm nước mặn crevettes (Artemia salina) và đã cho
thấy hoạt động tế bào cytotoxique nổi bật nhất (CL50 = 5,5 μg / ml và LC90 = 9,3 μg
/ ml).
Ở một
liều của 250 và 500 mg / kg, người ta quan sát thấy một sự ức chế đáng kể (p
<0,001) :
- phản xạ của sự quằn quại tordant (59,8% và 74,52% tương ứng )
với một
cách phụ thuộc vào liều được so sánh với thuốc tiêu chuẩn Diclofénac sodium ở
liều 25 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
▪ Khi
được thừ nghiệm cho những hiệu quả chống tiêu chảy antidiarrhéiques của nó trên bệnh tiêu chảy diarrhée gây ra bởi dầu xổ Cây Thầu dầu ricin ở chuột, nó :
- đã gia tăng khoảng thời
gian tiềm ẩn trung bình,
- và giảm đáng kể số lần của sự đi cầu défécation với liều uống của 250 và 500 mg / kg (P <0,01) so
sánh với thuốc Loperamide tiêu chuẩn 50 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
▪ Xem xét tài liệu hóa chất thực vật phytochimique :
▪ Những
sản phẩm hóa học chimiques sau đây từ
Cây Trá Aegiceras corniculatum:
- 2-méthoxy-3-nonylrésorcinol,
- 3,7-dihydroxy-2,5-diundécylnaphtoquinone,
- 2,7-dihydroxy-8-méthoxy-3,6
diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
-
2,8-dihydroxy-7-méthoxy-3,9-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- và 10-hydroxy-4-O-méthyl-2,11-diundécylgomphilactone (Xu và
al, 2004) .Wahidullah và al .; 2002,
cho
thấy oléanane triterpénoïde
oligoglycoside (corniculatonine) và Gomez và al; 1989, dạng :
- 5-O-méthylembelin.
Cây Trá
Aegiceras corniculatum chứa một saponine trong 1,5% của những trái và 0,5%
trong những lá và những vỏ.
Thủy
giải hydrolyse mang lại chất sapogénine được gọi là kanjalagine (C30H52O3)
(Kincl và al., 1956).
▪ Khảo sát tài liệu dược lý học pharmacologique:
Cây Trá
Aegiceras corniculatum cho được thành phần hợp chất 5-O-méthylembéline, là độc hại toxique
cho những cá poissons (Tilapia nilotica)
và làm chậm lại scự tăng trưởng của nấm Pythium ultimum (Venkateswara, K.và al:
1961)
Bảy (7)
hợp chất mới đã được phân lập từ những thân
và những nhánh của Cây Trá Aegiceras
corniculatum, được biết :
- 2-méthoxy-3-nonylrésorcinol,
- 5-O-éthylembelin,
- 2-O-acétyl-5-O-méthylembéline,
- 3,7-dihydroxy-2, 5-diundécylnaphtoquinone,
-
2,7-dihydroxy-8-méthoxy-3,6-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
-
2,8-dihydroxy-7-méthoxy-3,9-diundécyldibenzofuran-1,4-dione,
- và 10 -hydroxy-4-O-méthyl-2,11-diundécylgomphilactone.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Trá Aegiceras corniculatum có những đặc tính :
- giảm đau analgésiques.
được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm inflammation,
- viêm khớp đau nhức arthrite
douloureuse
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Cây
Trá Aegiceras corniculatum có những hành động :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống gốc tự do anti-radicalaires,
- chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- bệnh tiểu đường diabétiques,
- và bảo vệ gan hépatoprotectrices.
▪ Những
bộ phận của Cây Trá Aegiceras corniculatum được cho là giàu chất flavonoïdes, chứng minh sự hiện diện
của những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
Nó có khả
năng giảm đường máu glycémie.
▪ Vỏ và những rễ Cây Trá Aegiceras corniculatum được sử dụng trong :
- thuốc độc cho những loài cá poison de poisson.
▪ Gỗ Cây Trá Aegiceras corniculatum được
sử dụng để bắn tir.
▪ Mật
của hoa cung cấp cho một trong những
nguồn mật ong miel.
▪ Trích
xuất Cây Trá Aegiceras corniculatum có những đặc tính giảm đau analgésiques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
áp dụng truyền thống của loài Cây rừng
sác đen ( rừng ngập mặn ) mangrove
noire
Cây Trá Aegiceras corniculatum
(Linn.) Blanco đã được chọn đại diện cho nghiên cứu, thuộc họ myrsinaceae phân
bố trong những vùng ven biển và cửa sông của Ấn Độ Inde.
Tuy nhiên, hậu quả dược học dân tộc ethnopharmacologique đã chỉ ra Cây Trá Aegiceras corniculatum
nghiên cứu truyền thống được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp đau nhức arthrite
douloureuse,
- viêm inflammation,
- bệnh hen suyễn chống oxy hóa asthme antioxydant,
- nhặt rác của những gốc tự do piégeage des radicaux libres,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive,
- bệnh tiểu đường diabète
- và những hành động bảo vệ gan hépatoprotectrices.
Do đó,
nó không có một báo cáo khoa học nào liên quan đến những hiệu quả Cây Trá
Aegiceras corniculatum này trên :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré.
Phù
hợp, trong nghiên cứu đã cố gắng thiết lập một hoa liệu pháp thérapie
florale của rừng ngập mặn ( rừng sác mangrove
) như một thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique
thay vì thuốc hóa học médicament chimique.
Do đó,
trong hiện diện nghiên cứu, nhà nghiên cứu đánh giá những hiệu quả của một
trích xuất éthanolique của lá Cây
Trá Aegiceras corniculatum (ACEt) ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane cho
sự sử dụng tiềm năng trong chữa trị lâu dài của bệnh tiểu đường diabète.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Nghiên
cứu này được tiến hành để nghiên cứu tiềm năng hoạt tính sinh học bioactif của những thực vật rừng ngập
mặn mangrove để điều chỉnh thuốc thay
thế để chữa trị những bệnh nhiễm vi khuẩn của những đường tiểu voies urinaires (UTIS), là những bệnh
nhiễm thường xuyên ở những bệnh nhân bên ngoài củng như trong khuôn khổ bệnh
viện.
Những
bộ phận Cây Trá Aegiceras corniculatum đã được nghiên cứu để đánh giá hoạt động
kháng khuẩn antibactérienne chống lại
những yếu tố gây bệnh của vi khuẩn pathogènes
bactériens UTIS.
Cây Trá
Aegiceras Corniculatum thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne rất tốt.
Trong
năm 2012.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Những lá Cây Trá Aegiceras Corniculatum đã
được ly trích trong méthanol tuyệt đối để xác định hoạt động giảm đau của chúng
analgésique.
Một
hiệu quả giảm đau analgésique tốt hơn
so với thuốc tiêu chuẩn đã được chứng minh.
Với
liều 1000 mg / kg, thời gian và cường độ giảm đau nhức analgésie cũng lớn hơn so với thuốc acide acétylsalicylicique. Trong
năm 2010.
● Liều lượng chống tăng sinh antiprolifération và
gây độc tế bào cytotoxicité :
Những hợp chất Cây Trá Aegiceras
corniculatum đã được thử nghiệm chống lại những tế bào nội mô cellules endothéliales của tỉnh mạch rốn
người veine ombilicale humaine
(HUVEC) và những tế bào bạch cầu leucémie
nguyên bào tủy myéloïde mãn tính
người chronique humaine K562 (DSM ACC
10) cho hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif
(GI50) và chống những tế bào của ung thư ác tính cellules de carcinome Hela
của cổ tử cung người col utérin humain
(DMS ACC 57), cho hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique
(CC50) của chúng.
Nồng độ ức chế cần thiết để giảm sự
tăng trưởng ( IG50; nồng độ cần thiết để giảm sự tăng trưởng của những tế bào
đã xử lý xuống một nửa số tế bào của những tế bào không xử lý ) hoặc một nồng
độ gây độc tế bào cytotoxique của 50%
(CC50; nồng độ giết chết 50% của những tế bào xử lý ) .
Những hợp chất đã phơi bày hoạt
động chống tăng sinh antiprolifératives
và gây độc tế bào cytotoxiques yếu.
Trong năm 2012.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Phần Cây
Trá Aegiceras corniculatum này được thử nghiệm trong trích xuất MeoH của thân
được kích thích với Ca (2+)-ionophore A23,87 dẫ, đến sự sản xuất những chuyển
hóa chất biến dưởng tiền viêm métabolites
pro-inflammatoires khác nhau, đưọc biết 12-HTT, 12-HETE và LTB và 5-HETE.
Và sau
đó thử nghiệm formalin, liếm chân léchage
de la patte và tấm vĩ nóng plaque
chauffante gây ra ở chuột.
Và sau đó n-hexane, EtoAc của thân
đã được gây ra hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive. 2012.
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Phẩm
chất của những chất chống oxy hóa antioxydants
chứa trong những chất tanins cô đọng
của những bộ phận khác nhau của Cây Trá Aegiceras Corniculatum đã được xác định
bởi những giá trị của CI50.
Giá trị
của những bộ phận trên không này ( lá,
vỏ thân, vỏ rễ, acide ascorbique,
BHA) so sánh với lá và vỏ thân là thấp hơn đáng kể so với vỏ rễ, acide ascorbique và BHA, điều
này chỉ ra rằng những chất tanins cô đọng từ vỏ, những lá và của thân đã cho thấy một hiệu quả bẫy bắt
của những gốc tự do piégeage des radicaux
quan trong hơn phần còn lại.
Hiệu
quả làm sạch trên gốc tự do radical
DPPH theo thứ tự :
Lá ≈ Vỏ thân >Acide ascorbique> Vỏ rễ > BHA. 2011.
● Hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique của
một loài Cây rừng sác đen ( rừng ngập mặn ) Cây Trá Aegiceras corniculatum, ở
những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bởi chất alloxane
Những
ghi lại trước đây dược lý học dân tộc ethnopharmacologiques
đã chia những sử dụng truyền thống của Cây rừng sác ngập mặn Cây Trá Aegiceras
corniculatum (Linn.) Blanco, phân bố trong những vùng ven biển của miền Đông
nam Ấn Độ sud-est de l'Inde.
Loại
trừ kiến thức khoa học của Cây Trá Aegiceras corniculatum đối với bệnh tiểu
đường diabète, một rối loạn nội tiết
tố tăng trưởng endocrinien croissant,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Bệnh tiểu đường được gây ra ở những
chuột trưởng thành của dòng chuột Wistar bởi tiêm vào phúc mạc khoang bụng intrapéritonéale chất alloxane đơn ngậm nước monohydraté.
Những chuột thí nghiệm expérimentaux đã được quản lý với một hệ
thống treo lá đình chỉ của Cây Trá Aegiceras
corniculatum bởi đường uống bằng cách sử dụng một ống nội dạ dày tube intragastrique.
Sau khi chữa trị 60 ngày, một loạt
thông số sinh hóa biochimiques đã
được thử nghiệm, bao gồm :
- hexokinase hépatique,
- glucose-6 phosphatase,
- và đường fructose 1, 6 bisphosphatase
trong
gan foie của kiểm soát và những chuột
bệnh tiểu đường allaxon-diabétiques.
Kết
quả, hệ thống treo lá của Cây Trá Aegiceras corniculatum cho thấy một sự giảm vừa
phải của :
- glucosemáu sanguin (từ 382 ± 34 đến 105 ± 35),
- huyết sắc tố glucose hóa hémoglobine glycosylée,
- một sự giảm của những hoạt động của glucose-6
phosphatase,
- và phân hóa tố fructose 1, 6-bisphosphatase.
▪ Hoạt
động phân hóa tố hexokinase gan hépatique
thu được bởi sự quản lý uống của trích xuất trên 100 mg / kg.
Sự hiện
diện tìm thấy hỗ trợ của những kết quả đầy hứa hẹn trong thời gian của hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétiques
được thiết lập ứng viên của nó để thúc đẩy một sự thanh lọc thêm của hợp chất riêng biệt để biết cơ chế hành
động của nó.
● Hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur của
Cây Trá Aegiceras corniculatum chống lại phụ
thuộc MCP-1 Monocytes Chemoattractant Protein phụ thuộc : một cách tiếp cận trị liệu mới đối với mục tiêu chứng xơ
vữa động mạch athérosclérose
Xơ vữa động mạch athérosclérose là một bệnh viêm mãn tính
inflammatoire chronique trong đó
những đơn hạch bào monocytes di trú
trong vách màng động mạch paroi
artérielle trong phản ứng với monoprotéine
chimioattractive-1 (MCP-1) và gây ra oxy hóa của những LDL thông qua quá
trình oxy hóa NADPH oxydase dẫn đến
sự hình thành của mảng xơ vữa động mạch plaques
athéroscléreuses.
Người ta khám phá 2 phân hóa tố phospholipases của sự dẫn truyền tín
hiệu nội bào signal intracellulaire (PLA2), iPLA2 độc lập
với calcium và cPLA2 phụ thuộc vào calcium cũng như cũng như đường dẫn truyền
hạ lưu Solubilité époxyde hydrolase
(sEH) là những chất điều hòa quan trọng của hóa hướng chimiotaxie của những đơn hạch bào monocytes chống lại MCP-1.
Cây Trá Aegiceras corniculatum
(Linn) Blanco là một thực vật rừng ngập mặn mangrove,
được sử dụng truyền thống trong y học dân gian médecine folklorique chống lại bệnh viêm inflammation, những bệnh thấp khớp rhumatismes và những rối loạn tim mạch cardio-vasculaires.
Nhà nghiên cứu khám phá nếu những
trích xuất acétate d'éthyle của Cây Trá Aegiceras corniculatum (thân) ức chế
phản ứng viêm inflammatoire gây trở
ngại với những cơ chế tế bào và phân tử khác nhau bao gồm sự sản xuất chất tiền
viêm pro-inflammatoire prostanoïde, sự biểu hiện của COX và
của LOX và sự di chuyển tế bào leukotriene
B4 phụ thuộc.
Trong sự hiện diện của nghiên cứu,
người ta đã nghiên cứu hiệu quả của trích xuất này chống lại sự di cư tế bào
của MCP-1 phụ thuộc, trong cơ thể sinh
vật sống in vivo, bên ngoài cơ thể
sinh vật sống ex-vivo và trong ống
nghiệm in vitro.
Trong mô hình của chuột nhận nuôi chuyển
tiếp mới, nó đã ức chế sự di chuyển tế bào cho đến 80%, trong khi một sự ức chế
tương tự của thâm nhập của những đơn hạch bào monocytes người đã được quan sát trong thử nghiệm của hóa hướng chimiotaxie trong vi phòng microchambre chống lại MCP-1 tái tổ hợp
con người.
Trong viêm phúc mạc péritonite gây ra bởi chất thioglycolate, nó dẫn đến một sự giảm 90%
của tuyển chọn những bạch cầu leucocytes. Hơn
nữa, nó ức chế một cách đáng kể và phụ thuộc vào liều dose giảm hoạt động của sEH trong những thử nghiệm dựa trên tế bào.
Tất cả
những tế bào này chỉ ra rằng trích xuất acétate d'éthyle của Cây Trá Aegiceras
corniculatum làm suy yếu sự di chuyển tế bào phụ thuộc MCP-1 thông qua những
đường dẫn tín hiệu cPLA2 / iPLA2, ức chế đặc biệt những phân tử tín hiệu của sEH.
Điều
này mô tả tiềm năng hấp dẫn của nó như là yếu tố chống xơ vữa anti-athérogène với một cơ chế duy nhất
chống lại tín hiệu chất béo lipidique
đã tăng cường bởi hiệu quả chất ức chế chống lại hiện tượng vỡ bể éclatement oxydatif
thông qua sự ức chế của sản xuất anions superoxyde (O2.-) trong bạch cầu trung
tính neutrophiles người được kích
thích bởi zymosane opsonisé ( một quá trình sinh hóa mà một phân tử bao gồm
màng tế bào của tế bào mục tiêu để thúc đẩy thực bào phagocytose của nó bằng một tế bào cùng với những thụ thể cho những
chất opsonines.
Opsonization là một quá trình sinh hóa mà một phân tử bao
gồm màng tế bào đích để thúc đẩy thực bào của nó bằng một tế bào với các thụ
thể cho opsonin.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Ứng dụng :
Khảo sát sự xem xét những tìm kiếm gần đây này trên những
hoạt động sinh học biologiques của
những trích xuất và của những sản phẩm hóa học chimiques được xác định từ những rừng ngập mặn mangroves.
Nó mô tả làm thế nào những người đã và đang sử dụng những
rừng ngập mặn mangroves theo cách
truyền thống. Nó cũng mô tả những nguồn tài nguyên và những sản phẩm của rừng
ngập mặn mangrove trong thế giới, về tầm
quan trọng kinh tế, giá trị y học, và những chức năng sữ dụng khác.
Những
sự sử dụng kinh tế của những sản phẩm từ những hệ sinh thái écosystèmes của rừng ngập mặn mangrove là nhiều và đa dạng.
▪ Theo
truyền thống, những rừng ngập mặn mangroves
đã được khai thác cho gỗ đốt bois de chauffage và than gỗ charbon de bois.
▪ Người
ta cũng tìm thấy những sự sử dụng ở những rừng ngập mặn mangroves trong vật liệu xây dựng nhà ở, những đồ dùng nội thất,
những tàu bè, và những ngư cụ, chất chát tanins
để nhuộm và sản xuất da.
▪ Những
rừng ngập mặn mangroves cung cấp chất
dinh dưởng và một số lớn sản phẩm đa dạng và vật dụng truyền thống cho người
dân vùng rừng ngập mặn mangroves.
▪ Những
trích xuất và những sản phẩm hóa học chimiques
của những rừng ngập mặn mangroves chủ
yếu được sử dụng trong y học truyền thống médecine
folklorique, như những thuốc trừ sâu insecticides
và những thuốc diệt những loài ký sinh trong động vật và thực vật pescicides, và những thực hành của nó
vẫn còn tiếp diển cho đến ngày nay.
Tuy
nhiên sự ly trích của những hợp chất hóa học chimiques tự nhiên mới từ những rừng ngập mặn, trong đó ngoài những
chất được biết đến từ dược điển pharmacopée
của dân chúng, vẫn còn rất mới mẻ.
Một
kiến thức của những hoạt động sinh học biologiques
và / hoặc của những thành phần hóa học chimiques
của những thực vật là điều mong muốn, không chỉ để khám phá ra những tác nhân
điều trị mới thérapeutiques, mà còn
vì những thông tin của nó có thể là lợi ích để khám phá những nguồn mới của
những hợp chất hoạt tính sinh học biologiquement
actifs đã biết.
Nó là
một trong những giá trị bổ sung cho những người quan tâm đến "giải mả déchiffrer" giá trị thật sự của
những phương thuốc dân tộc remèdes
folkloriques.
Hoạt
động sinh học được sử dụng kinh tế đánh cá thực phẩm mangal kết hợp với nguồn tài nguyên đầm lầy nước mặn marais salants