Couch Grass - Chiendent
Cỏ gà - Cỏ ống
Elytrigia repens - (L.)Desv. ex Nevski.
Poaceae - Gramineae
Đại cương :
(synonyms: Agropyron caesium J.U.C.
Presl.,
- Agropyron repens (L.) Beauv.
- Bromus glaber Scop.,
- Elymus repens L.,
- Elymus dumetorium Hoffm.,
- Triticum arundinaceum Poulsen ex Fries,
- Triticum repens L.,
- Triticum sepitum Thuill.),
Họ Poaceae
(Hänsel 1992).
Môi trường
sống và phạm vi phát tán :
Cỏ gà Elytrigia repens có nguồn gốc
từ Âu Châu, những vùng Địa trung hải méditerranéenne.
Ngày nay, nó hầu như mọc ở khắp mọi nơi trong
thế giới.
Trong
Bắc Mỹ Amérique du Nord, hy vọng người ta tìm thấy ở những vùng chăn thả gia
súc, nông nghiệp, ở những bãi cỏ, những khu vườn, những nơi đất trống có người
xâm nhập hoặc những tác động của con người đã cung cấp những hạt giống.
Loài
này mọc trên nhiều loại đất, nguyên tố khoáng và chất hữu cơ. Nó dường như ganh
đua trên những đất mầu mỡ, giàu chất đạm azote
và có nguồn cung cấp nước tốt, và ít thành công trên những đất cạn rất chua
acides và khô cằn (Ellenberg, 1974; Holm và al., 1977; Wedin và Tilman, 1996).
).
Vì chúng
được tìm thấy ở khắp mọi nơi, đo đó Cây Cỏ gà được cho là một thực vật rất tốt
trong lúc khẩn cấp. Nó giàu nguyên tố khoáng potassium K, silice Si, chlore Cl và
những nguyên tố khoáng lợi ích khác.
Cỏ gà
Elytrigia repens là một loại thực vật hoang dại trong nông nghiệp và trồng trọt
horticole nghiêm trọng, chủ yếu trong
những vùng ôn đới của Bắc bán cầu và trong ở một mức độ nào đó của những khí
hậu mát mẻ ở những độ cao trong những vùng nóng ấm hơn.
Nó đặc
biệt quan trọng trong những vùng nông nghiệp, nơi có sự cạnh tranh hơn trong
những thực vật trồng trọt lâu năm hơn so với những vùng phía nam (Håkansson,
1969b, 1982; Holm và al., 1977).
Sinh học Biologie :
Cỏ gà
Elytrigia repens, là một loại hòa bản sống lâu năm nhờ những căn hành rhizomateuse với sự sản xuất cho cả hai
sinh sản thực vật végétative ( vô
phái ) và phái tính sexuelle. Nó lan
truyền dễ dàng bởi những căn hành thậm chí những đoạn ngắn cũng được tái sinh
nếu trong đó gồm có những nút đốt.
Do đó
Cỏ này có thể lan rộng nhanh chóng và nhân giống bởi những đất trồng trọt, và
khi nơi đây có sự cạnh tranh với những thực vật khác không quá mạnh, những thực
vật trồng không bị xáo trộn có thể phát triển nhanh chóng của những dòng vô
tính clones.
Trong
những cấy nuôi vô tính tế bào clones không xáo trộn, một Cây mới hoặc
đơn vị thực vật ( mọc trên không và rễ gắn ngẫu nhiên ) sự phát triển chủ yếu
từ ngọn của những nhánh những căn hành rhizomes
Mặt
khác, những chồi nách của căn hành được kích hoạt mạnh hơn bởi canh tác của đất
hoặc những xáo trộn khác làm phá vỡ hoặc tổn thương hệ thống căn hành système rhizome.
Những
nụ đó, về sau đóng gớp rất lớn vào sự phát
triển của Cây mới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ mọc đến 1,5 m cao với những gié
bông đạt đến 15 cm dài chứa nhiều gié bông con hoa épillets à fleurs.
Cỏ cũng cho ra những căn hành rhizomes rỗng, màu vàng nhạt, rỗng và
những thân có rãnh dọc dày từ 2 đến 3 mm.
Những rễ mịn và những lá thấp nhất,
sợi ngắn, hiện diện ở những nút đốt không dầy.
Những căn hành rhizome, những rễ và
những thân được sử dụng để xây dựng sản phẩm.
Nút đốt của chúng, với những chồi
nhiều hay ít khác nhau, ban đầu được bao phủ bởi một bao vảy gaines écailleuses, phân hủy khá nhanh. Đỉnh
của chúng bao chung quanh một bao tạo thành một vảy bao kết thúc bởi một đầu
nhọn.
Những căn hành bò chủ yếu nằm giữa
mặt đất và độ sâu từ 5 đến 10 cm, hoặc 20 cm trong một đất xốp.
Những căn hành có thể đạt đến những
độ dài hơn 1 m trong những điều kiện tăng trưởng thuận lợi.
Những
rễ xơ phát triển thừ những nút đốt của chúng.
Những
căn hành rhizomes màu vàng nhạt hoặc
màu của rơm với khoảng cách giữa những nút đốt từ 2 đến 8 cm dài và khoảng 3
(1,5-4) mm đường kính,
▪ Thân
thẳng đứng, rũ xuống và có thể đạt đến 1 chiều cao từ 0,3 đến 1 m, nhưng nó
thường đạt đến một chiều cao từ 0,5 đến 2 cm.
Lá, mọc
đối với những những vỏ bọc gaines, những
phiến lá dài và hẹp và những gân lá song song.
Những
phiến của những lá mềm, tương đối phẳng, rộng từ 3 đến 10 mm, và chủ yếu có màu xanh lá cây đậm, đôi khi màu
lục lam glauques.
Trên
những lá bên dưới, những vỏ bọc gaines
thường có nhiều lông, trên những lá bên trên trơn láng hoặc hơi có lông.
Những
thí nghiệm trong phòng sinh trưởng Thụy Điển Suède cho thấy rằng những vỏ bọc gaines
trở nên nhiều lông hơn ở nhiệt độ thấp (S. Håkansson, Université suédoise des
sciences agricoles, Uppsala, données non publiées, 1995).
Những
tai auricules tìm thấy nơi tiếp giáp
của vỏ bọc gaine và phiến lá.
Phát hoa,
gié épi dày đặc thay vì lõng lẻo
giống như gié Cây lúa mì nhưng mịn hơn, đặc biệt dài khoảng từ 5 đến 10 cm.
Những
gié bông con épillets được nén lại, 5-15
mm dài, thường với 4 đến 6 hoa.
Những mày
glumes đo được từ 5 đến 15 mm dài, dạng mũi dáo và hầu hết là mũi nhọn, mài nhỏ
bên dưới của gié bông nhỏ lemma (
glumelle inférieur ) dài từ de 6 đến 11 mm, với một mái nhô ra từ dưới 1 mm đến
khoảng 10 mm.
Hạt,
được bao bọc trong những mày glumes, tạo thành một đơn vị hình ống chỉ, rộng
nhất bên dưới phần giữa. Caryopsis ( quả khô đơn giản 1 tâm bì, không khai ) thường dài 4-5
mm.
Bộ phận sử dụng :
Cây, lá, căn hành, rễ.
Những
chất thảo dược cũng có thể được định nghĩa như là căn hành rhizome nguyên hoặc cắt nhỏ, lau rửa
sạch và sấy khô và hoặc những đoạn nhỏ của thân Cây Cỏ gà Elytrigia repens (L.)
Desv.ex Nevski.
▪ Nó được thu hoạch vào mùa xuân,
được xấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens chứa :
- những glucides (10%) (bao gồm triticin (3-8%) (một đa đường polysaccharide
liên quan với inuline),
Sau khi
thủy phân, chất triticine phóng
thích những thành phần như sau :
- fructose;
- mucilage (10%);
- những saponines;
- alcools de sucre (mannitol, inositol, 2% đến 3%);
- dầu thiết yếu huile
essentielle với polyacétylènes hoặc carvone (0,01% đến 0,05%);
- số lượng nhỏ của vanilloside (monoglucoside de
vanilline),
- vanilline
- và acides phénolcarboxyliques;
- acide silicique;
- và những silicates.
Trích
xuất của hợp chất chứa silicium từ Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được nghiên cứu.
▪ Những
thành phần khác hiện diện trong Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens bao gồm :
- agropyrène (thành
phần dễ bay hơi volatil của dầu huile, 95%),
Sự hiện diện của agropyrène
đã gây ra tranh cải.
Hàm
lượng chất lòng trắng trứng albumine
của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và và những Cây lúa mì blé khác đã được đánh giá.
Tiềm năng sản xuất của Cỏ gà
Elytrigia repens cũng đã được ghi nhận.
▪ Thảo dược cũng chứa :
- 3 đến 4% fructose,
- 2 đến 3% rượu đường alcools de sucre (mannitol, inositol).
Hơn nữa, một số lượng nhỏ của :
- monoglucoside de vanilline,
- acide vanillique,
- acides carboxyliques phénoliques,
- ester alkylique d'acide hydroxycinnamique,
- và những acides phénolcarboxyliques (acide silicique và
silicates).cũng đã hiện diện.
- và chất nhầy mucilage
(10%)),
- dầu dễ bay hơi huile volatile (từ 0,01 đến 0,05%),
- glucosides cyanogénétiques,
- saponines,
- thymol,
- menthol,
- sắt Fe,
- và những nguyên tố khoáng khác minéraux.
Lượng nhỏ anthraquinones
cũng đã phát hiện (Steinegger 1972, Hoppe 1958, Frerichs và al. 1949, Karsten
1956, Jaretzky 1937, Claus 1956, Wallis 1955, Hänsel 1992, Hiller 1999,
Bruneton 1999, Newall 1996, Borkowski 1952; 1974, Koetter và al 1993 và Müller và al 1999).
▪ Đường Glucides : Căn hành Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens không có
tinh bột amidon.
▪ Đa đường Polysaccharides
: Những chất hoạt động của trích xuất nước
của căn hành rhizome của Cây chiendent
Cỏ gà Elytrigia repens bao gồm :
- một phần đoạn của polysaccharide ( 0,3%),
- những flavonoïdes ( 0,03%),
- những tanins ( 0,4%).
Những đường đa polysaccharides
được tách ra bởi chiết xuất phân đoạn cho :
- monosaccharides-glucose,
- D-fructose,
- rhamnose,
- pectines,
- và hémicelluloses A và
B (Petrova và al. 2009, Steinegger & Hänsel 1972).
Khoảng 10% chất nhầy mucilage và sau cùng những saponines xảy ra ( hoạt động tán huyết hémolytique có thể phát hiện )
(Steinegger 1972, Hänsel 1992).
▪ Rượu đường Alcools de sucre : inositol,
mannitol (2-3%) (Stoop và al. 1996).
▪ Fructanes : (glucides lưu trữ ) 3-10% (Arni & Percival 1951,
Bruneton 1999, Biggs & Hancock 2001, Steinegger 1972).
▪ Triticine : Hydrate de carbone có mức độ cao của sự phân nhánh, hydrate
de carbone, tương tự như inuline (3-18%) (Steinegger 1972).
▪ Acide béo thự
do Acides gras libres : 36% (acide
palmitique trong đặc biệt ).
▪ Hợp chất phénoliques :
- acides p-hydroxybenzoïque,
- vanilique,
- và p-coumarique
(Whitehead và al., 1982),
- acide chlorogénique,
- acides p-hydroxycinnamiques (Petrova và al., 2009),
▪ Esters của acide
p-hydroxycinnamique :
- (E) và (Z) -ester hexadécylique acide p-coumarique,
- và acide (E) -et (Z)
-p-coumarique-16-hydroxyhexadécylester (Koetter và al. 1993),
- và những diesters bis- (E) - et bis (Z)
của cấu trúc tương tự (Koetter và al. 1994).
Sự hiện diện của agropyrène đã gây ra tranh cải.
▪ Dấu thiết yếu Huiles
essentielles : (0,01-0,02%) :
- 25% de monoterpens (carvacrol, carvon, trans-anéthole,
thymol và menthol, trong số những chất khác ),
- 0,85% de sesquiterpènes (Boesel & Schilcher 1989),
và hợp chất khác bao gồm :
- 2-hexyl-3-méthyle anhydride acide maléique.
▪ Flavonoïdes :
- Tricine,
- rutine,
- baicaleine,
- hyperoside (Petrova và al. 2009).
▪ Anthraquinones : tổng số của những anthraquinones (0,2-0,7 mg / kg):
- émodine 0,06-0,2 mg / kg,
- chrysophanol 0,05-0,2 mg / kg,
- physcion 0,08-0,3 mg / kg (Müller và al. 1999).
▪ Stéroïdes :
- œstrogène,
- androsténone,
- progestérone,
- và androgènes ở trạng thái vết (Simons & Grinwich
1989).
▪ Lectines :
Có thể được tìm thấy trong những Cây và những lá của Cây
Cỏ gà Agropyron repens và cũng có thể hiện diện trong những căn hành rhizome.
Tuy
nhiên hàm lượng chất lectine của
những lá thay đổi theo từng mùa này
với mùa khác.
▪ Saponines :
sự hiện diện chưa được xác nhận.
▪ Thành phần vi
sinh Microéléments :
Những nồng độ của sắt Fe và Kẽm Zn trong nước ngâm trong
nước đun sôi infusions chế biến từ
căn hành thô rhizomes crus của Agropyron repens được ước tính giữa 3,78 và 6,84
µg / g và giữa 7,12 và 10,80 µg / g tương ứng (Arceusz và al., 2009).
▪ Acide silicique
và silicates :
Nồng độ tổng số Si (%) trong những căn hành Cây Cỏ gà Agropyron
repens ở những giai đoạn thực vật khác nhau của nó giữa tháng 6 và tháng 10 gia
tăng trong khoảng từ 0,37 đến 0,43.
Những nồng độ tối đa trong nước nấu sắc décoction đã thu được sau khi đun sôi 3
gr căn hành trong một ly nước trong thời
gian 2 giờ đậy nắp.
Một ly nước nấu sắc décoction
chứa 2,6 mg silicium có thể tương đương với 5,6 mg của Si02 (Pasławska &
Piekos, 1976).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có một giá trị đáng kể như thực vật liệu pháp phytothérapie, những rễ là lợi ích trong chữa trị một loạt
những rối loạn của :
◦ gan hépatiques,
◦ những đường tiểu voies
urinaires,
◦ bàng quang vessie,
◦ và những thận reins.
- những bệnh mãn tính của da affections chroniques de la peau,
Nó cũng
được đề xuất trong :
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nó có
thể làm tan :
- những sạn thận calculs
rénaux.
▪ Nó có
hiệu quả sửa chữa điều trị diệu nhẹ, được :
- dung nạp bởi cơ thể,
- và không những phản ứng phụ effet secondaire.
▪ Những
rễ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia
repens là :
- chống nhiệt tố ( lửa, một nguyên tắc thành phần của cơ
quan học ) antiphlogistiques,
- khẩu vị bửa ăn apéritives,
- làm dịu adoucissantes,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm mềm émollientes,
- có phẩm chất hoặc sử dụng làm tan hoặc phá hủy sạn trong
bàng quang hoặc thận lithontripiques,
▪ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia
repens dùng như :
- thuốc bổ tonique
và thuốc khử trùng désinfectant rất tốt cho :
- những đường tiểu voies
urinaires.
Đây là
:
- thuốc lợi tiểu nhẹ dịu diurétique apaisant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và với cơ bản chất saponine,
- với một hoạt tính kháng khuẩn activité antimicrobienne vừa phải,
và được
xem như một phương thuốc đặc biệt cho :
- những trường hợp mãn tính chroniques hoặc cấp tính aigus
của viêm bàng quang cystite,
- và viêm niếu đạo urétrite,
nơi đây
trà thé hoặc dung dịch trong cồn teinture sẽ giúp :
- giảm đau nhức trong khi đi tiểu miction.
▪ Cần
lưu ý rằng, mặc dù nó đã được chứng minh
rằng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có một loạt những hoạt động kháng
sinh antibiotique, nó có thể là hiệu
quả quá yếu để chống lại những bệnh nhiễm trùng đã được thành lập tốt.
Trong
vài trường hợp, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens phải kết hợp với những
thảo dược kháng vi khuẩn khác antimicrobiennes
mạnh hơn được biết như :
- Cây Xuyên tâm liên Andrographis paniculata,
- Cỏ Xạ hương Thymus vulgaris L - Lamiaceae,
- hoặc nho Oregon raisin de l'Oregon ( hoàng liên ô rô ) Mahonia
aquifolium - Berberidaceae,
đi từ
những nguồn trồng và không phải hoang dại.
▪ Để
chữa trị những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections
des voies urinaires, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens thường được sử
dụng trong kết hợp với những thảo dược khác như :
- Cỏ thi achillée millefeuille,
- Cây nho gấu uva ursi (busserole) Arctostaphylos uva-ursi
- Ericaceae,
- và Cây Buchu Agathosma
betulina.
▪ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia
repens được sử dụng cùng lúc với Cây hortensia để chữa trị những vấn đề của :
- tuyến tiền liệt prostate.
▪ Những thảo dược Cây Cỏ gà
Elytrigia repens được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- viêm bàng quang cystite
và như phương thuốc chống lại :
- những bệnh viêm nước maladies
catarrhales của túi mật vésicule
biliaire.
▪ Người
ta cũng có thể sử dụng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trong kết hợp với
những thảo dược khác cho những chữa trị khác nhau, đặc biệt chữa trị :
- những sạn thận calculs
rénaux,
- làm giảm viêm inflammation,
- và vết thương loét plaie
hoặc sự xướt rách lacération.
▪ Như
thuốc lợi tiểu diurétique, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens gia tăng :
- dung lượng nước tiểu volume
d'urine
bằng
cách kích thích sự bài tiết sodium,
cũng giúp loại bỏ những thải trong cơ thể thông qua những thận reins.
Điều
này làm cho Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trở thành một thuốc bổ sung
hiệu quả cho nhiều loại thảo dược thay thế khác hỗ trợ gan foie ( như Cây Bồ công anh pissenlit
hoặc Cây ngưu bàng bardane), đặc biệt trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- hoặc những vấn đề mãn tính của da chroniques de la peau.
▪ Những
đặc tính làm dịu giảm hạ tình trạng viêm inflammation
và cũng có thể được sử dụng cho :
- những sạn thận calculs
rénaux và kết thạch gravier,
và bởi
vì nó là rất dịu nhẹ cho những thận reins,
nó hiếm khi kích ứng bàng quang vessie
hoặc niếu đạo urètre trong một thời
gian dài của sự sử dụng.
▪ Như
một thực phẩm, một mảng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens cung cấp một nguồn
giàu :
- vitamines A và B,
- nguyên tố sắt Fe,
- chất xơ thực phẩm thô fibres
brutes,
- và chất silice Si ( cho những xương os, những phần sừng của bàn chân như móng guốc ngựa sabots, những móng ongles, lớp lông động vật pelage,
..v…v..) cho chăn thả gia súc.
Tuy
nhiên, phần lớn những giá trị y học của chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được
chứa trong những căn hành rhizomes
của Cây.
▪ Những
nhà thảo dược đã đề nghị sử dụng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, trong
những ngày trước đó, để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong
lịch sử, nhiều người yêu thương những động vật đã biết rằng Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens là một « thảo dược của chó chien»,
bởi vì những con chó chiens, những
con mèo chats và những động vật khác
thích ăn những lá tươi mùa xuân của
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, cũng là một thuốc được ưa chuộng bởi
những loài chó và mèo
nuôi trong nhà domestiques,
thường ăn một lượng khá lớn những lá.
Đây là
một thảo dược thiết yếu để xem khi chữa trị những triệu chứng của Feline giảm
bệnh đường tiết niệu voies urinaires
( hoặc hội chứng đường tiểu Feline syndrome
urinaire félin - FUS) ở những loài mèo,
một điều kiện thường do với những yếu tố khác của nhiễm trùng infection.
▪ Trong
y học truyền thống, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng như
thuốc lợi tiểu diurétique trong những
trường hợp :
- viêm nước bàng quang catarrhe
de la vessie,
- và sạn bàng quang calculs
vésicaux / sạn thận calculs rénaux,
và như
thuốc chống lại :
- ho toux,
để :
- giảm kích ứng phế quản irritation bronchique.
Nó đã
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- những rối loạn bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- và những bệnh mãn tính của da chroniques de la peau.
Những
sản phẩm dược lý thường được nhập từ Roumanie,
từ Hongrie, tứ những vùng yougoslave và Albanie.
▪ Những
căn hành rhizomes của Cây chiendent
Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng trong y học truyền thống nước Áo autrichienne chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
trong bên trong
cơ thể dưới dạng trà thé, sirop hoặc ngâm macération
trong nước lạnh, hoặc áp dụng bên ngoài
cơ thể như một loại thuốc thô.
▪ Những
nhà thực hành y học Đức allemands
của những thảo dược áp dụng bên ngoài
cơ thể một gói nóng và ẩm của những hạt hâm nóng của Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigie repens trên bùng để :
- giảm những loét thuộc dạ dày ulcères peptiques.
● Theo y học truyền thống ayurvédiques của Cỏ
gà Elytrigia repens :
▪ Vấn đề gan foie:
Uống ½
ly nước ép jus Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens mỗi ngày. Nó rất lợi ích cho những bệnh gan maladies du foie.
▪ Giữ nước Rétention d'eau :
Đun sôi
lá Bồ công anh pissenlit, những lá Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và lá
Cỏ thi millefeuille Achillea millefolium
- Asteraceae trong thời gian 5 phút. Dùng uống 2 lần mỗi ngày.
▪ Nhiễm trùng đường tiểu Infection des voies urinaires :
Thêm 2
muỗng trà Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, Cây Buchu Agathosma betulina và râu bắp de soie de maïs trong một
tách nước. Mang đun sôi từ từ và để lửa nhỏ trong thời gian từ 5-7 phút . Dùng
uống 2-3 lần mỗi ngày.
▪ Bao tâm viêm Péricardite :
Lấy 100
grammes Dâu tầm Morus alba - Moraceae sấy khô và 50 grammes Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens sấy khô.
Nghiền
nát chúng. Ngâm 20 grammes hỗn hợp nghiền nát trong 1 lít nước qua đêm.
Vào
buổi sáng, đun sôi nguyên liệu đã ngâm. Lọc và sử dụng tất cả mọi ngày như nước
uống.
Nghiên cứu :
● Dược lý Pharmacologie:
Ngoài
những sự sử dụng dân gian của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, nó được chỉ
định cho sự tưới rửa liệu pháp thérapie d’irrigation trong những rối
loạn viêm troubles inflammatoires của
những đường tiểu voies urinaires, trong
sự ngăn ngừa sạn thận gravier rénal và
để bổ sung chữa tri viêm nước catarrhe
của những đường hô hấp trên voies
respiratoires supérieures.
Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được cho là lợi ích như thuốc lợi thiểu diurétique.
Dầu
thiết yếu huile essentielle cho thấy
những hiệu quả kháng vi khuẩn antimicrobiens
và những trích xuất của thuốc được sử dụng như thành phần chế độ ăn uống cho những
bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
Một
hành động kháng sinh antibiotique với
một phổ rộng spectre đã được ghi chép
cho agropyrène và sản phẩm oxy hóa oxydation của nó.
Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có thể có hiệu quả chông viêm anti-inflammatoires thấp.
Một
nghiên cứu báo cáo những hiệu quả của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trên
nguy cơ bệnh niệu kết thạch urolithiase
với oxalate de calcium ở những chuột rat,
những hiệu quả chống kết thạch antilithiasiques
phụ thuộc vào chế độ ăn uống thực phẩm régime
alimentaire.
Chất lectine của lá Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens thể hiện một đặc trưng cho chất :
- N-acétylgalactosamine,
- và agglutine
ưu tiên
kết tụ những hồng cầu érythrocytes của nhóm máu A.
Giá trị
dinh dưởng nutritive của Cây đã được
nghiên cứu ở những con cừu mouton.
Nghiên
cứu không cho thấy dữ liệu lâm sàng nào liên quan đến sự sử dụng của Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens.
▪ Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Một
trích xuất éthanolique chỉ thể hiện một sự ức chế yếu (14%) của tình trạng viêm
inflammation gây ra bởi chất carragénine trong những chân của những
chuột rats.
▪ Hiệu quả chống vi khuẩn antimicrobiens :
Dầu
thiết yếu huile essentielle và sản
phẩm oxy hóa oxydation của Agropyren được
chứng minh là những thuốc kháng sinh antibiotiques.
Nhờ
hành động này, Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng như phương
thuốc để chữa trị những bệnh nhiễm trùng của đường tiết niệu infections des voies urinaires.
▪ Hiệu quả làm dịu adoucissants:
Đa
đường polysaccharide của chất nhầy mucilage hiện diện trong Cây chiendent Cỏ
gà Elytrigia repens có thể giúp làm giảm dịu :
- tình trạng viêm inflammation,
- và kích ứng irritation.
Vì vậy,
nó là lợi ích để làm giảm :
- những co thắt cơ đường tiêu hóa spasmes musculaires digestifs,
và
những co thắt đau đớn spasmes douloureux
trong :
- bàng quang vessie,
- và hệ thống tiểu tiện système
urinaire;
nó giúp
với ho tousser bằng cách :
- giảm căn thẳng phế quản tension bronchique.
Đặc
tính này cũng mang lại lợi ích như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Hiệu quả lợi tiểu diurétiques:
Những
nguồn thứ cấp chỉ ra rằng ở chuột rat
và chuột nhắt souris, Cây chiendent Cỏ
gà Elytrigia repens thể hiện những hoạt động lợi tiểu diurétiques; tuy nhiên, những tuyên bố này chưa được xác nhận.
Sự hiện
diện chất mannitol, saponines và vanilline góp phần những hiệu quả này.
▪ Tổn thương thận cấp tính lésion rénale aiguë
Những tổn thương thận cấp tính lésions rénales aiguës tạo thành một
biến chứng quan trọng sau một phẩu thuật tim mạch chirurgie
cardiovasculaire ( xảy ra từ 15 đến 30%).
Những lợi tiểu diurétiques là một sự lựa chọn điều trị phổ biến để cải thiện mức độ lọc taux de filtration của những thận reins.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia
repens chứa một nồng độ cao của chất mannitol,
một loại đường được chứng minh là một thuốc lợi tiểu thấm thấu diurétique osmotique mạnh.
Một nghiên cứu gần đây trên những
bệnh nhân sau phẩu thuật tim chirurgie
post-cardiaque không biến chứng với một chức năng thận bình thường rénale normale, việc áp dụng chất mannitol đã có thể làm gia tăng mức độ
lọc cầu thận filtration glomérulaire.
Những nhà nghiên cứu trong nghiên
cứu này đã cho thấy rằng hành động này là do với một hiệu quả giải độc désintoxication trên những tế bào hình
ống cellules tubulaires.
▪ Bệnh
thống phong Goutte
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia
repens là một phương thuốc truyền thống dân gian cho :
- viêm khớp arthrite,
- và bệnh thống phong goutte.
Trong
thời hiện đại, nó rơi ra khỏi sự ưa chuộng và thiếu nghiên cứu quan trọng trong
nửa thế kỷ qua.
Tuy
nhiên, gần đây, có những nghiên cứu thú vị trên đường saccharide được biết dưới
tên mannitol, chứa trong Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và được phóng thích khi thủy phân hydrolyse chủa chất triticine.
Chất mannitol là một rượu đường alcool de sucre (chưa trong khoảng từ 2
đến 3% đã được hiển thị một sự gia tăng đáng kể của lưu lượng nước tiểu urinaire (61%), được xem như một mục
tiêu chủ yếu của chữa trị bệnh thống phong goutte.
Những
hiệu quả lợi tiểu diurétiques của chất
mannitol được đề xuất bởi một hiệu
quả sưng phồng gonflement của những
tế bào hình ống cellules tubulaires.
Nó được
xem như một lợi tiểu thấm thấu diurétique
osmotique.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chất độc học Toxicologie
Một
nghiên cứu báo cáo của những chất gây dị ứng chó viêm da canine atopic
dermatitis.
Những
xét nghiệm da cutanés trong da intradermiques ở 1000 con chó cho thấy rằng 33% phản ứng với loài
bọ ve acariens và 15% phản ứng với Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens, cho thấy rằng đây là những chất gây dị ứng allergènes phổ biến.
Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens có thể được tiêu dùng trong tất cả sự an toàn
khi được sử dụng đúng cách.
● An toàn sécurité
Food
and Drug Administration FDA của États-Unis không quản lý chặt chẻ những thảo dược
và những bổ sung.
Không
có một bảo đảm nào của đề kháng résistance,
độ tinh khiết pureté hoặc an toàn sécurité của những sản phẩm và những hiệu quả
có thể thay đổi.
Nếu
đang dùng một thuốc khác, thảo dược hoặc bổ sung, hảy nói với một người chuyên
môn lo sức khỏe có khả năng thật scự trước khi bắt đầu một chữa trị mới.
Tham
khảo tức khắc một nhà chuyên môn lo sức khỏe nếu gặp phải một tác dụng phụ.
● Những dị ứng allergies :
▪ Tránh
những người có một dị ứng allergie hoặc
một quá mẫn hypersensibilité được
biết với một trong những thành phần của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens hoặc
những thành viên khác của họ hòa bản Poaceae
/ Gramineae.
Chất inuline có thể kích hoạt một phản ứng
dị ứng allergique ở một số người nhất
định, có thể biểu hiện bởi :
- sự sưng phồng cổ họng gonflement
de la gorge,
- những ngứa mũi démangeaisons
nasales,
- ho toux,
- hoặc những khó khăn hô hấp ( khó thở ) respiratoires.
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
▪ Tính
an toàn innocuité và tính hiệu quả efficacité của Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens không được nghiên cứu một cách có hệ thống cho bất kỳ chỉ định
nào trong những báo cáo sẵn có.
Tuy nhiên sự sử dụnng truyền thống
cho thấy rằng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens thường được dung nạp tốt.
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia
repens được chấp nhận trong phụ lục của Ấn Độ và những thuộc địa của dược điển
Anh Quốc pharmacopée britannique để
sử dụng trong những thuộc địa Úc colonies australiennes, Đông và Bắc Mỹ nord-américaines,
nơi đây nó rất được sử dụng.
▪ Một sự sử dụng quá mức và kéo dài
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens nên tránh do hành động lợi tiểu diurétique nổi tiến của nó, bởi vì điều
này có thể dẫn đến giảm hạ nguyên tố kali ( potassium ) hypokaliémie (nồng độ potassium
bất thường thấp trong máu sang).
▪ Sự thận trọng được đề nghị ở
những bệnh nhân hiện có :
- một phù nề œdème ( sưng gonflement)
do bởi một bệnh tim maladie cardiaque hoặc thận rénale.
Theo truyền thống, Cây chiendent Cỏ
gà Elytrigia repens phải dùng với nhuiều chất lỏng để loại bỏ tuôn ra bởi những
đường tiểu voies urinaires.
● Mang thai grossesse và cho con
bú allaitement
Số
lượng dữ liệu giới hạn độc tính học toxicologiques
và thiếu những bằng chứng khoa học hiện có sẵn, cần thiết một sự sử dụng thận
trọng và không đề nghị cho những phụ nữ trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Ứng dụng :
● Những sử dụng y học :
Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- rối loạn những bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- những bệnh mãn tính của da chroniques de la peau,
- và những rối loạn của những đường tiểu voies urinaires, bàng quang vessie và những thận reins.
Trích
xuất khác đã được sử dụng như thành phần thực phẩm cho những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
Thiếu
vắng nghiên cứu lâm sàng cliniques để
hỗ trợ cho những sự sử dụng nầy.
- những đau viêm cổ họng maux de gorge enflammés,
- và giúp loại bỏ đàm éliminer le flegme.
▪ Một trà thé được chế biến từ những rễ Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens
được sử dụng trong những trường hợp :
- không đủ khả năng tiểu
tiện incompétence urinaire
- và như yếu tố chống
trùng giun anti-ver.
Nó cũng chữa trị có hiệu quả cho :
- những bệnh nhiễm trùng
của những đường tiểu infections des voies
urinaires
như là :
- viêm bàng quang cystite,
- và viêm niếu đạo urétrite.
Nó bảo vệ cho cả hai :
- những ống nhỏ đường
tiểu tubules urinaires
chống lại :
- những nhiễm trùng infections,
- và những kích thích irritants,
- và gia tăng dung lượng nước tiểu volume
d'urine,
điều này làm loãng nó.
▪ Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng để lau rửa :
- những tay chân sưng phồng membres
gonflés.
▪ Nước nấu sắc décoction được chuẩn bị với Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens trong một khoảng thời gian nhất định cho thấy
có hiệu quả trong việc chữa lành :
- những tuyến tiền liệt glandes de la prostate,
- và viêm tuyến tiền liệt
prostatite.
▪ Nước ép jus ly
trích từ rễ của Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens được sử dụng theo truyền thống để chữa lành :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những rối loạn khác
của gan troubles du foie.
Nó có hiệu quả cho :
- giảm bớt sự xuất hiện
- và đi tiểu đau đớn douleur de la miction
một thuốc có hiệu quả cho :
- tiểu khó dysurie,
- và đái láu, đái nhỏ
giọt strangurie.
Nó có thể được quản lý dùng cho những bệnh nhân mắc phải
bệnh :
- viêm đường tiểu inflammation des voies urinaires
và thậm chí trong những điều kiện trong đó lượng quá nhiều
:
- mủ pus,
- chất nhầy mucus,
- hoặc máu sang hiện diện
trong nước tiểu urine.
● Ứng dụng thực nghiệm cho sức khỏe của Cây Cỏ gà
Elytrigia repens.
Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens được sử dụng từ ngàn năm để chữa trị :
- viêm bàng quan vessie enflammée,
- sự giữ nước rétention d'eau,
- nhiễm trùng đường tiểu infection utérine,
- đi tiểu đau đớn để vượt
qua miction douloureuse à passer.
Nó cũng là phương thuốc tự nhiên cho :
- những sạn thận calculs rénaux,
- những nhiễm trùng thận infections rénales.
Người ta tìm thấy bên dưới một số lợi ích cho sức khỏe của
sự sử dụng Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens
1. Tranh đấu
chống lại những chất độc toxines độc hại toxiques
Khi một ai đó có những chất độc toxines độc hại toxiques
trong cơ thể do những :
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- hoặc những chất hóa học
độc hại chimiques toxiques.
Sau đó, dùng tức khắc nước ép jus thảo dược này, có thể hành động như :
- một yếu tố giải độc agent de désintoxication.
2. Cho những
nhiễm trùng đường tiểu infections des
voies urinaires
Lấy 10 grammes. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và 10
g. Cây Chùm ruột núi Amla Phyllanthus emblica – Euphorbiaceae, nên được ngâm
trong sữa lên men, sữa chua, sữa đông lait
caillé trong một đêm và phải ăn vào buổi sáng.
Nếu dùng thường xuyên trong thời gian 15 ngày, những kết
quả có thể làm ngạc nhiên.
Những đặc tính của nó chống lợi tiểu anti-diurétiques hành động như một yếu tố loại bỏ những nhiễm trùng infections tìm thấy trong đường tiểu voies urinaires và làm cho luôn luôn đau bệnh từ một thời gian dài.
3. Cho thời kỳ mãn kinh ménopause. Vấn để kinh
nguyệt problèmes menstruels
Lấy 15 grammes. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và 15
g. lá Cây lựu grenade Punica granatum, dùng nước ép cho cả hai.
Lấy nước ép jus
và đun sôi trong 2 tách nước.
Đun sôi với lửa nhỏ. Dùng soupe này với ít nhất 2 đến 3 lần mỗi ngày để giảm phần lớn của
những vấn đề liên quan đến thời kỳ mãn kinh ménopause, như :
- những chảy máu quá mức saignements excessifs,
- những huyết trắng chảy
ra écoulements blancs,
- và những kích ứng irritations của những bộ phận âm đạo parties vaginales.
4. Hành động như
thúc đẩy tăng cường năng lượng booster
d'énergie
Lấy 200 g. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và dùng
nước ép jus. Pha trộn với bột farine de ragi ( bột cỏ mần chầu
Euleusine ) và bột farine de Suji (
bột mì blé ) và chế biến như bánh kẹp
Chappatis / bánh Rotis, phục vụ dùng với nước sauce cay sauce piquante.
Điều này, thực vậy thúc đẩy tăng cường năng lượng booster d'énergie.
5. Cho những vấn
đề bệnh trĩ viêm problèmes de piles
Lấy 15 grammes. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và làm
thành nước ép jus. Pha trộn nước ép jus này trong một ly đầy sữa lait.
Dùng thường xuyên trong 15 ngày có thể làm giảm đau nhức
trong những nơi ảnh hưởng và cũng cho thấy những kết quả tốt hơn trong sự giảm
đau bệnh liên quan đến nó.
6. Bệnh ngoài da maladies de la peau
Lấy 50 g. Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và 10 g nghệ
curcuma, và pha trộn với nước tiểu bò urine
de vache và áp dụng trên những nơi có những bệnh ngoài da maladies de la peau như :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- chóc lở, sang thấp eczéma,
- những phỏng cháy brûlures,
- những ngứa démangeaisons.
Sau khi áp dụng trên những nơi ảnh hưởng, để trong vòng 30
phút và dùng nước tắm với những lá
Cây Sầu đau Neem Azdirachta indica - Meliaceae trong nước nóng.
Bằng cách này, người ta thu được kết quả tốt hơn nếu được
sử dụng thường xuyên cho đến khi thu hoạch được những kết quả tốt hơn trên da.
● Liều
lượng :
Không có nghiên cứu lâm sàng nào hiện nay trên Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens cho phép thiết lập những đề nghị một liều
lượng.
Những sử dụng truyền thống cổ điển của căn hành rhizome là :
◦ ở những liều từ 6 đến
10 g căn hành rhizome hoặc thảo dược
mỗi ngày.
◦ Như
là trích xuất lỏng (alcool 1: 1 ở 25%), 4 đến 8 millilitres 3 lần / ngày đã
được sử dụng.
◦ Là
dung dịch trong cồn teinture (1: 5 trong 40% alcool), 5 đến 15 millilitres 3
lần / ngày đã được sử dụng.
● Công thức ngâm infusion của Cỏ gà chiendent
▪ 10 căn
hành trung bình của Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens cho 500 ml / 2 tách
nước đun sôi.
Thêm
mật ong Miel và nước chanh jus de citron để có một hương vị.
▪ Rửa
thật kỷ những căn hành Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens và cắt thành những
đoạn khá ngắn.
Ngâm
trong một bình trà théière đậy kín
trong khoảng 15 phút.
Phục vụ
với mật ong miel hoặc nước ép chanh jus de citron.
▪ Những
nhà thảo dược dùng nó như một thuốc bổ tonique,
để chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- thống phong goutte,
- những đau thận maux
de reins,
- viêm bàng quang cystite,
- và những rối loạn bàng quang troubles de vessie.
▪ Những
chó chiens và cũng như những con mèo
chats ăn khi chúng cảm thấy bị bệnh.
▪ Trong
Italie và những nước Âu Châu européens khác, những căn hành rhizomes Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia
repens được thu hoạch cẫn thận và bán ở những chợ. Nó cũng được công nhận là
thực ăn rất tốt cho ngựa và gia cầm bétail.
● Sử dụng khác :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của
nguyên Cây chiendent Cỏ gả Elytrigia repens là một dung dịch thực phẩm thực vật
tốt.
▪ Cây
có một hệ thống rễ bò dài và do đó nó được trồng trong những cồn cát dunes de sable gần bờ biển để kết nối
đất với nhau.
▪ Phẩm
nhuộm màu xám thu được từ những rễ.
▪ Những
Cây chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được trồng trên toàn thế giới ngoại trừ
trong Châu Phi Afrique.
▪ Những
căn hành sấy khô rhizomes séchés của Cây
chiendent Cỏ gà Elytrigia repens được đập vỡ và được sử dụng làm hương nhang ở
Bắc Âu thời trung cổ Europe médiévale,
nơi đây những loại nhang hương encens
với cơ sở chất résine không có sẫn.
▪ Nó
được thu hoạch suốt năm cho thức ăn gia cầm bétail.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được comestible :
▪ Rễ - Căn hành, dùng nấu chín.
Những
căn hành rhizomes Cây chiendent Cỏ gà
Elytrigia repens dài trường mặc dù cực kỳ cứng. Chỉ những ngọn của căn hành rhizomes
là mềm và có thể ăn sống vào mùa xuân.
▪ Rễ
mặc dù mỏng mịn, và hình sợi, những rễ chứa nhiều tinh bột amidon và những phân hóa tố enzymes và
rất ngọt sucrées.
Người
ta cũng có thể nướng tất cả căn hành rhizomes trong lò nướng rôtir au four cho đến khi chúng hoàn toàn khô và sau đó được nghiền
nát thành bột, sau đó sử dụng với bột mì blé
để chế tạo bánh mì hoặc làm đặc những nước sauce.
▪ Với
những căn hành rhizomes, người ta có
thể ngâm trong nước đun sôi infusion,
một hương vị dễ chịu, tuyệt với cho sức khỏe.
▪ Khi
người ta đun sôi, những màng tế bào như da, người ta có thể làm thành những
sirop từ những rễ và đôi khi ngâm infuser
trong rượu bia bière.
▪ Những
rễ rang là một thay thế cho cà phê.
▪ Những
lá non và những chồi non , ăn sống trong sà lách vào mùa xuân.
▪ Một
hương vị ngọt nhẹ mặc dù trở nên xơ nhanh chóng, nhưng chúng khá tốt hơn.
▪ Nước
ép jus của những chồi này đôi khi
được sử dụng như thuốc bổ tonique mùa
xuân tonique printanier.
▪ Hạt.
Người
ta có thể làm một bột nhão ngũ cốc purée
de céréales.
Những
hạt rất nhỏ và có một vỏ trấu to bao chung quanh, do đó, nó tiêu thụ như một xơ
hơn là một ngũ cốc céréales.