Yellow gentian
Long đỡm vàng
Gentiana lutea -
L.
Gentianaceae
Đại cương :
Danh pháp
thường dùng đồng nghĩa :
Long Dan Cao, bitter root,
bitterwort, pale gentian, yellow gentian,
Bitterwort, Sampson's Snakeroot, Bitter
Root, Bitterwort, Gall Weed, Gentiana, Gentianae radix,Pale Gentian,
Stemless Gentian, Yellow Gentian, Wild Gentian, Gentiana lutea, Gentiana
acaulis.....
Viết Nam tên gọi là “Long đỡm vàng”.
Là một thực vật sống lâu năm, chỉ
trổ hoa sau 10 năm ở một đời sống thực vật végétation
và có thể tồn tại đến 50 năm, được xếp vào họ Gentianaceae.
Cây Long đỡm vàng Gentiane jaune
được sử dụng đầu tiên ở thế kỷ thứ II trước Jésus-Christ, Nhà vua Illyrie,
Gentius, dùng để chữa trị tất cả những loại bệnh.
Cây có nguồn gốc từ Carpates, Gentiane jaune
hoặc Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea mọc ở tình trạng hoang dả trong những
dãy núi Alpes và những vùng núi khác của Châu Âu, nằm giữa độ cao 1.000 và 2.500
m so với mực nước biển.
Cũng còn được gọi là Cây ký-nin quinquina của Âu Châu hoặc Cây thuốc
gentiane (gentiane officinale).
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea
là một thảo dược giàu chất tanins, sécoirridoïdes và chất nhầy mucilages.
Người ta thường tìm thấy chủ yếu
trong những vùng núi massifs montagneux
của Jura, của Massif central hoặc những dãy
núi Alpes.
Cây Long đỡm vàng gentiane jaune cũng
mọc trong những đồng cỏ prairies, những
sườn cỏ pentes herbeuses, những đồng
cỏ gia súc pâturages, những sườn đá
....
Cây Long đỡm vàng Gentian cần một
đất mùn sol limoneux và một vị trí được che đậy. Những rễ được đào bới lên vào đầu mùa thu và được làm khô càng nhanh càng
tốt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật sống lâu năm, thân thảo,
màu xanh lá cây nhạt, hoàn toàn không có lông và có thể tăng trưởng đạt được từ
1 đến 2 m cao. Thân, đơn giản, rỗng, thẳng đứng, không phân nhánh mang những lá
có gân, mọc đối không cuống.
Rễ chánh là rễ cái đâm thẳng xuống
đất racine pivotante,
Những căn hành rhizome hình trụ, vị đắng và nạt thịt, có một số đầu nhất định và
đỉnh ngọn của căn hành có đạt đến một độ dầy của một cánh tay con người, màu
nâu bên ngoài và màu vàng bên trong, là một bộ phận duy nhất được sử dụng trong
y học, có thể dài hơn 1 m. Sự thu hoạch thường được thực hiện bởi những nhà
chuyên môn.
Lá, rời rạt, rộng hình mũi
dáo bầu dục hay hình trứng, màu xanh nhạt khoảng 30 cm dài và 15 cm rộng với từ
5-7 gân lá cong hội tụ nổi bật, mọc đối, những lá bên dưới gốc có cuống, những
lá ở vị trí trung bình trên thân không cuống và ôm vào thân.
Phát hoa, xảy ra từ tháng 6 đến
tháng 8 và 10 năm sau khi trồng, cho ra những hoa màu vàng, gồm những viên nang
hình trứng capsule ovoïde bên trong
chứa những hạt.
Hoa, từ 3 đến 10, màu vàng,
10 thùy, có cuống khoảng 1 cm, đính thành vòng xoắn ở nách của những lá và ở
ngọn, chiếm khoảng phân nửa của thân.
- đài hoa, màng, chia theo một bên,
(2-) 6 răng, dưới dạng một màng lớn hoặc một phiến lá bao bọc phát hoa spathe.
- vành hoa, xoay quay, không gắp
nếp ở họng, với 5-9 thùy rất sâu dính ở đáy, hình mũi dáo nhọn và toả rộng ra
hình ngôi sao dài từ 2 đến 3 cm.
- nhụy đực, 5 nhụy đực với bao phần
rời dài 8 mm.
- nhụy cái, bầu noãn thượng, vòi
nhụy cuốn cong ra bên ngoài.
Trái, viên nang, khoảng 6 cm
dài, có 2 van valves hình trứng có
đầu nhọn.
Hạt, hình bầu dục, phẳng có
hình tròn, với bìa mép có màng.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và căn hành rhizome, sấy khô.
Người ta thường dùng dụng cụ chỉa ba
đặc biệt để xeo nhổ rễ của Cây.
▪ Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea, có thể dầy như cánh tay của con người và có
ít chi nhánh, được thu hoạch và sấy khô cắt thành từng phần bảo quản để sử dụng
về sau.
Rễ căn hành được thu hoạch vào đầu
mùa thu, hay xuân phân (mùa xuân).
Sự thu hoạch này phải được thực
hiện một cách hợp lý nếu không sẽ lâm vào tình trạng cạn kiệt của nguồn tài
nguyên tự nhiên.
Chỉ những cân hành lớn nhất mới thu
hoạch và đôi khi độ tuổi từ 15 đến 20 tuổi, từ khi bắt đầu gieo hạt.
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea tìm
thấy ở trong nhiều rừng vùng núi (Alpes, Vosges, Jura, Massif
Central, Pyrénées). lưu ý Cây này được bảo vệ trong nhiều quốc gia và việc
thu hoạcvh được quy định.
Thành phần hóa học và dược chất :
●
Thành phần :
▪ Séco-iridoïdes,
trách nhiệm của vị đắng amertume :
- gentiopicroside (chiếm đa số, đến 9%),
- amarogentioside,
- swéroside,
- swertiamarine.
▪
Xanthones và glycosides của xanthones trách nhiệm của màu sắc vàng :
- gentisine,
- isogentisine,
- gentiosides.
▪
Oligosides (dường ) cũng chịu trách nhiệm của vị đắng amertume :
- gentiobiose,
- và gentianose
▪
Triterpènes (dẫn xuất của ursane) và stéroides (phytostérols)
▪
Acides-phénols
▪ Oligosaccharides
▪
Pectine
▪ Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea chứa những chất đắng amères, như là :
- những glycosides gentiopicrine,
- và amarogentin.
Vị đắng
của chúng có thể được phát hiện thậm chí ngay cả khi được pha loãng 50 000 lần.
▪ Những thành phần của rễ Cây Long đỡm vàng :
Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea sấy khô trong
thương mại chứa :
▪ Nguyên chất đắng amers của những loại secoiridoid
(gentiopicrin,
- amarogentin,
- sweroside,
- swertiamarin);
▪ những alcaloïdes
(gentianine, gentialutine);
▪ những oligosaccharides
(gentianose);
▪ những triterpènes;
▪ đường (gentianose, gentiobiose),
▪ saccharose;
▪ những polysaccharides (inuline,
pectine);
▪ những xanthones
(gentisine, gentiséine,
isogentisine, gentioside, tạo ra một màu vàng cho rễ );
▪ những
acides phénoliques
(gentisique,
caféique, protocatéchique và chất khác );
▪ vết
của một dầu dễ bay hơi phức tạp huile
volatile complexe
cũng
như :
- acide gentianique (gentisine),
thành
phần cuối cùng là bất hoạt tính sinh lý physiologiquement
inactif.
▪ Gentiopicrine, một glucoside vị đắng
khác amer, một thành phần tinh thể cristalline màu vàng nhạt, tìm thấy
trong rễ tươi Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea
và có thể được phân lập xử lý với alcool đun sôi.
▪ Những
thành phần của saccharine của Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea là :
- dextrose C6H12O6,
glucose dextrogyre, ( lệnh mặt phẳng ánh sáng phân cực sang bên phải ).
- lévulose
(fructose) C6H12O6, glucose lévogyre, (lệch
mặt phẳng ánh sáng phân cực sang bên trái ).
- saccharose C12H22O11,
- và gentianose, C18H32O16
- một đường tinh thể sucre
cristallisable và có thể lên men fermentescible.
Nó
không có tinh bột amidon và cho từ 3 đến
4 % tro.
● Chi tiết hơn trên những thành phần :
-
1,3,7-triméthoxyxanthone;
-
1-hydroxy-3,7-diméthoxyxanthone;
-
1-o-primverosyl-7-oxy-3-méthoxyxanthone;
- 2,3
', 4,6-tétrahydroxybenzophénone,
- 7-o-primverosyl-1-oxy-3-méthoxyxanthone;
- α-terpinéol;
acide caféique, carvacrol; gentialutine; gentiamarine; gentioside; gentiseine;
acide gentisique; gentisine; inuline; cis-linalyl-oxyde; isogentisine;
limonène; linalol;
-
mangiférine; niacine; acide nicotinique; amide d'acide nicotinique; acide
oxycinnamique; pectine; gentianose; gentiine; gentiobiose; gentiodiser;
gentioflavoside; saccharose; sélénium; acide sinapique; saccharose;
swertiamarine; acide syringique;
- kẽm
Zn (29 ppm). ppm = parties par million.
-
aluminium Al (291 ppm),
-
amarogentin (500-1200 ppm);
- acide
ascorbique (183 ppm);
- calcium Ca (8140 ppm);
- chrome Cr (13 ppm);
- cobalt Co (14 ppm);
- gentianine (6000-8000 ppm);
- gentiopicrine (11400-35000 ppm);
- sắt Fe (370 ppm);
- magnésium Mg (2740 ppm);
- manganèse Mn (23 ppm);
- phosphore P (2700 ppm);
- potassium K (8770 ppm);
-
protéine (138 000 ppm);
-
protocatéchuique-acide;
-
riboflavine (2,1 ppm);
-
sodium Na (41 ppm);
-
thiamine (48 ppm);
- étain
(40 ppm);
▪
Những glycosides được biết dưới tên :
- amarogentin,
- và gentiopicrine
là
trách nhiệm chánh của vị đắng amer của
Cây Long đỡm vàng gentiana lutea.
● Amarogentin
Mặc dù,
hiện diện với số lượng nhỏ hơn nhiều so với :
- gentiopicroside,
- amarogentin
là
thành phần lớn của một vị đắng amertume
của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea .
Nó là 3000
đắng hơn so với gentiopicroside và thử nếm với nồng độ pha loãng 1/50 000, nó
có thể là chất đắng nhất hành tinh này.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea
có một lịch sử dài của sự sử dụng như một thực vật đắng amère với cơ bản thảo
dược trong chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa désordres digestifs,
và là
một thành phần của nhiều thuốc có bản quyền médicaments
brevetés.
Nó chứa
một số nhất định của những thành phần có vị đắng nhất amers được biết và được sử dụng làm cơ sở khoa học để đo lường cho
mức độ của đắng amertume.
▪ Thành
phần gentiopicrine, ngoài việc kích
thích của :
- sự bài tiết nước bọt salive
trong miệng,
- và acide chlorhydrique trong dạ dày estomac,
Gentiopicrine có thể bảo vệ gan foie.
▪ Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea được sử dụng để chữa trị :
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Ngoài
hành động của nó như một thuốc kiện vị đắng stomachique
amer, không có hiệu quả nào khác đáng chú ý được ghi nhận rõ ràng trên con
người.
Vài thí
nghiệm trên những động vật nhỏ chỉ ra rằng Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea
có thể gia tăng :
- sự bài tiết mật sécrétion
de bile;
▪
Alcaloïde gentianine cũng có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Một
nghiên cứu mở ra cho thấy rằng dung dịch trong alcool teinture của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea, ức chế :
- sự cảm giác sung mãn ( no ) sensation de plénitude
sau khi
ăn, điều này cho thấy nó có thể cải thiện khẩu vị bữa ăn appétit
▪ Rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea là :
- diệt giun trùng anthelminthique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- thuốc bổ đắng tonique
amère,
- lợi mật cholagogue,
- dịu đau trấn thống, điểu kinh emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc làm lạnh réfrigérante,
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
Nó được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh gan affections
hépatiques,
- khó tiêu indigestion,
- những bệnh nhiễm trùng dạ dày infections gastriques,
- và chán ăn anorexie.
▪ Nó
không nên quản lý dùng ở những bệnh nhân thể hiện :
- những bệnh loét dạ dày ulcères gastriques,
- hoặc tá tràng duodénaux.
▪ Nó
rất có thể là những rễ của những Cây
không có hoa, giàu nhất trong những
đặc tính thuốc y học.
▪ Những
Ủy ban E Đức chuyên khảo, một hhướng dẫn chữa trị của thực vật liệu pháp phytothérapie,
phê chuẩn Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea như một thuốc bổ tonique.
● Kích thích tính miễn nhiễm Stimulation immunitaire :
Đặc tính này ít được biết đến vời
tất cả mọi người. Như Leclerc đã nói, Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea
là “[…] có khả năng thúc đẩy việc bảo
vệ cơ thể bằng cách xác định sự gia tăng của số lượng bạch huyết cầu globules
blancs ; do đó nó chỉ ra rằng trong tất cả :
-
những trường hợp sinh lý thấp kém infériorité physiologique,
-
suy nhược débilité kết quả của một bệnh kéo dài,
-
ở những bệnh nhân điều dưởng convalescents,
-
những người thiếu máu anémiques,
-
những người mắc bệnh tràng nhạc scrofuleux....”
Biết rằng 80% của hệ thống miễn
nhiễm nằm chung quanh những ruột, điều này không đáng ngạc nhiên.
- Bằng cách cải thiện sự tiêu hóa digestion
- bằng cách làm dịu những sự tấn
công,
- và những sự kích động của những
phân tử tiêu hóa không tốt mal digérées
(đặc biệt những peptides ).
Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea có thể cung cấp tốt cho
một thời gian thư giản ở đa số của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire liên tục vận động.
▪ Kích thích tiêu hóa Stimulation digestive :
Trên cơ bản chất đắng amertume. Khi một chất đắng tiếp
xúc với vi thể vị giác papilles
gustatives của chúng ta, một tín hiệu gởi đến bộ não cerveau, sau đó đến tất cả cơ quan của bộ máy tiêu hóa organes digestifs.
Tín hiệu là đơn giản : “ hảy
thức dậy ” ! Chất đắng phải được nếm thử để thúc đẩy tác dụng này.
Và trên câu hỏi của vị đắng amertume, không có một cây nào có thể so
sánh bằng với Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea .
Ngày nay, nhiều ngưới mắc phải vấn
đề tiêu hóa khác nhau và đa dạng. Điều này gây ra bởi nhiều yếu tố.
Trước hết do một thực phẩm chết và
không phù hợp với nhu cầu của chúng ta. Nhưng đặc biệt là một cuộc sống căn
thẳng mãn tính stress chronique trong
đó chúng ta không dành một thời gian để nuôi sống bản thân trong ý thức conscience.
Sự căn thẳng stress là một trong những chất ức chế chánh của chức năng tiêu hóa fonctions digestives.
▪ Từ trong miệng, vị đắng kích hoạt
sự bài tiết nước miếng salivation.
Chúng ta đừng quên rằng sự tiêu hóa digestion
bắt đầu trong miệng, và sự bài tiết dồi dào là cần thiết cho giai đoạn đầu quan
trọng này.
▪ Nó gây ra một sản phẩm rất tốt
của tất cả những dịch tiêu hóa sucs
digestifs :
- acide chlorhydrique,
- và pepsine của dạ dày estomac,
- amylases,
- lipases,
- và protéases của tụy tạng pancréas,
- và niêm mạc muqueuse
của ruột non grêle,
- và mật của gan bile
du foie,
- và túi mật vésicule
biliaire.
▪ Nó
thúc đẩy một sự co thắt tốt của những cơ trơn muscles lisses lớp lót tất cả những cơ quan của hệ tiêu hóa organes digestifs.
●
Cây Long đỡm vàng gentiane và sự tiêu hóa digestion :
Hành
động của nó đi xa hơn trong :
- sự cải thiện sự tiện nghi thoải mái cho sự tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinal.
Cũng
như nó kích thích bởi những nguyên chất đắng principes amers của nó trên khẩu vị bữa ăn appétit và sự tiêu hóa digestion.
Thật
vậy, nó hành động trên sự bài tiết của :
- những dịch dạ dày sucs
digestifs,
- nước miếng salive,
- những chất lỏng dạ dày liquide gastrique,
- và mật bile.
Ngoài
ra nó có một hiệu quả bổ tonique và
cường kiện fortifiant trên gan foie và túi mật vésicule biliaire.
Cuối
cùng, nó gia tốc làm trống rỗng dạ dày estomac.
Do đó, rễ này được chỉ định cho những trường
hợp :
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- đường ruột lười biếng paresse
intestinale
●
Chống trầm cảm Anti-depresseur :
Một số
nghiên cứu cho thấy rằng Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea hành động như một
chất ức chế của phân hóa tố monoamine
oxydase (Haraguchi, 2004), điều này sẽ gia tăng mức độ lên cao hơn của
sérotonine trong môi trường não environnement cérébral.
Hành
động này tương tự như một số thuốc nhất định :
- chống trầm cảm antidépresseurs.
Nhưng
sự trầm cảm dépression không chỉ là
về sự thiếu hụt chất sérotonine,
Vì vây,
nên sử dụng trong bối cảnh phù hợp, ở những người trầm cảm dépression cũng bị :
- mất cân bằng sự tiêu hóa déséquilibres digestifs ,
- và / hoặc trong tình trạng suy yếu faiblesses hoặc suy dinh dưởng dénutrition.
Nhiều
chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs
sau khi được chế tạo từ những chất tiêu hóa substances
digérées, trong đặc biệt của những acides
aminés (tryptophane chẳng hạn ) là phức tạp để ly trích của những chất đạm
thực phẩm protéines alimentaires và
đòi hỏi một tính acide dạ dày acidité
gastrique tốt.
Ngoài
ra, ngày nay người ta biết mối quan hệ chặt chẻ giữa hệ thống thần kinh trung
ương système nerveux central và ruột entérique (tiêu hóa digestif). Cả hai liên lạc liên tục.
Và khi
hệ thống ruột système entérique mắc
phải :
- sự suy giảm chức năng hypofonction,
hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central sẽ tự động bị ảnh hưởng.
●
Hành động trên hệ thống thần kinh système nerveux :
Một
cách tổng quát, tất cả vị đắng amère
sẽ có một hành động “làm mát refroidissante”
và làm dịu calmante trên hệ thống
thần kinh trung ương système nerveux
central.
Thật
vậy, sự quản lý của những tín hiệu thần kinh được xây đụng trên sự cân bằng
giữa hệ thống thần kinh giao cảm orthosympathique
và đối giao cảm parasympathique.
Để đơn
giản hóa,
- hệ
thống thần kinh giao cảm système nerveux
orthosympathique là trách nhiệm của những trạng thái căng thẳng stress,
- hệ
thống thần kinh đối giao cảm système nerveux parasympathique là trách nhiệm
của những trạng thái nghĩ ngơi repos,
tiêu hóa digestion và tái tạo reconstruction.
Cả hai
làm việc trong hòa hợp cùng nhau và cái này không được ưu tiên hơn cái khác.
Vấn đề
hiện đại, người ta có thể nghi ngờ, là :
- thần
kinh giao cảm orthosympathique làm
nghiêng lệch cán cân về bên nó,
- và
thần đối giao cảm parasympathique đã
bị ức chế.
Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea, bằng cách kích hoạt thần kinh đối giao cảm parasympathique cần thiết để thực hiện
sự tiêu hóa digestion, lấy lại sự cân
bằng của cán cân và làm dịu thần kinh giao cảm orthosympathique.
Điều
này giải thích như thế nào một thực vật vị đắng amère và tiêu hóa digestive
có thể có một hiệu quả làm dịu trên sự căng thẳng stress.
●
Đặc tính lợi ích của Cây Gentiane jaune :
▪ Những
rễ và những căn hành rhizomes của Cây
gentiane jaune Long đỡm vàng Gentiana lutea được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie. Thảo dược này có những
hiệu năng :
- gợi khẩu vị bữa ăn ( cảm giác ngon miệng ) apéritives,
- và tiêu hóa digestives.
Nó chữa
trị :
- tình trạng suy nhược
dạ dày ruột atonie gastro-intestinale,
- rối loạn chức năng tiêu hóa do thiếu chất bổ
dưởng ( suy nhược khó tiêu dyspepsie atonique ),
- và giảm tiêu chảy diarrhée
cũng như táo bón constipation.
Nó còn
được biết đến cho những đặc tính :
- chống ói mữa anti-émétiques,
- thuốc làm chảy nước miếng sialogogues,
- diệt giun sán vermifuges,
- và là chất khử trùng antiseptiques.
▪ Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea đặc biệt có lợi ích trong những tình trạng :
- kiệt sức épuisement
của những bệnh mạn tính maladies
chroniques,
và
trong tất cả những trường hợp :
- suy nhược débilité,
- suy yếu của hệ thống tiêu hóa système digestif,
- và mất khẩu vị bữa ăn manque
d'appétit.
▪ Nó là
một trong những thảo dược tốt nhất để :
- tăng cường của hệ thống con người système humain,
- kích thích gan stimulant
le foie,
- túi mật vésicule
biliaire,
- và hệ thống tiêu hóa système
digestif,
và là
một thuốc bổ rất tốt tonique kết hợp
với một thuốc tẩy xổ purgatif để
tránh những hiệu quả suy nhược của nó débilitants.
▪ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea
cho phép hủy bỏ :
- sự suy nhược épuisement,
- trầm cảm dépression,
- và sự mệt mỏi fatique
tiếp theo sau do những bệnh mạn tính maladies
chroniques.
Nó có
thể tạo ra một hiệu quả bổ dưởng tonique
và thuốc thuộc dạ dày stomachique bởi
vì nó gia tăng sự sản xuất của :
- nước miếng salive,
- và bài tiết dịch dạ dày sécrétion gastrique.
▪ Cây Long
đỡm vàng Gentiana
lutea cũng có hiệu quả để làm biến mất :
- những đầy hơi flatulences,
- và những chướng bụng ( sình bụng ) ballonnements.
▪ Pha
trộn với giấm vinaigre hoặc rượu vang
vin, nó tranh đấu chống lại :
- những bệnh truyền nhiễm maladies contagieuses,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Ăn
những rễ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea
cho phép kích thích :
- gợi khẩu vị bữa ăn appétit,
- và có một đời sống lâu dài longue vie.
Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea đi vào trong những thành phần của món khai vị apéritifs sau khi chưng cất hơi nước của
những rễ.
Nó được
tiêu thụ trong rượu mùi liqueur, trong
rượu vang vin và trong trà thảo dược tisane.
Chủ trị : indications
● Chỉ
định chữa trị thông thường :
▪ Rối
loạn tiêu hóa troubles digestifs
( tiêu
hóa khó khăn digestions difficiles, tình
trạng suy nhược đường ruột atonie
intestinale, ói mữa vomissements,
nhiễm ký sinh đường ruột parasitoses
intestinales ),
▪ rối
loạn chức năng dạ dầy dysfonctionnements
de l'estomac
( trào
ngược dạ dày reflux gastriques, viêm
nhiễm trùng dạ dầy gastrites infectieuses,
đau nhức douleurs),
▪ bệnh
da affections cutanées
( viêm
da dermatoses, tình trạng viêm inflammations, vết thương loét plaies, hóa sẹo lành vết thương cicatrices),
▪ rối
loạn gan troubles hépatiques
( bệnh vàng da ictères, ứ mật cholestase),
▪ suy nhược asthénie,
▪ chán ăn anorexie.
● Chỉ
định chữa trị khác đã được chứng minh :
Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea cho thấy, trong lâm sàng clinique, một hiệu quả cho nhiều bệnh lý pathologies khác.
Đặc
biệt, người ta có thể kể một hành động chống viêm anti-inflammatoire chống lại những bệnh nhiễm trùng infections Tai-Mũi-Họng ORL (viêm họng angines, viêm mũi-thực quản rhino-pharyngites) và nó có lợi ích
chống :
- những biểu hiện của viêm manifestations inflammatoires
của một số nhất định bệnh thấp khớp rhumatismales (arthroses).
Ngoài
ra, nó có một hiệu quả trong :
- sự ngăn ngừa lão hóa vieillissement,
- và duy trì một tình trạng tốt của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
bởi
hiệu quả chống oxy hóa antioxydant
của nó ( tranh đấu chống lại oxy hóa tế bào oxydation
cellulaire) do sự hiện diện của những thành phần flavonoïdes.
Người
ta cũng có thể ghi nhận rằng Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea có thể hành
động chống lại :
- những cơn phát sốt poussées
de fièvre,
- và có một hiệu quả điều hòa bệnh tiểu đường régulateur du diabète.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo truyền thống cổ đại, nó đã
được một vị vua vĩ đại Illyrie, đặt tên là Gentius, được sử dụng trong y học
dược thảo và đặt tên cho nó.
Người ta có thể kể như một tài liệu
tham khảo đầu tiên do Bác sỉ nổi tiếng người Hy lạp Dioscoride, của thế kỷ thứ
I, người đã đề cập trong bài viết của Ông.
Nó cũng được trích dẫn bởi Gallien và Pline sử dụng trong thực hành và lý thuyết hóa hành động của nó.
Được nói là thâm niên của sự sử
dụng trong y học và thực vật trị liệu phytothérapie.
Trong suốt nhiều thế kỷ, nó đã được
sử dụng để tranh đấu chống lại :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và rối loạn chức năng của cơ thể dysfonctionnements de l'organisme,
hầu hết
phổ biến như thuốc chữa trị bách bệnh.
▪ Trong
Châu Phi Afrique và trong những quốc
gia khác bị nhiễm bệnh, người ta cho rằng nó có một hiệu quả chữa trị thérapeutique chống :
- bệnh sốt rét malaria.
Ngày
nay, cũng như bởi những phòng thí nghiệm dược phẩm và những nhà thảo dược, Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea là một trong những thảo dược được công nhận nhiều nhất
cho những chỉ định được công nhận của nó.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Thận trọng khi sử dụng Cây Long
đỡm vàng gentiane jaune
▪ Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea không nên lầm lẫn với Cây vératre blanc
(Veratrum album họ Melanthiaceae ), một thực vật độc hại toxique có lá mọc cách và có hoa trắng.
▪ Nó cũng có thể gây ra :
- những đau nửa đầu migraines,
- và những rối loạn tiêu hóa dạ
dày ruột gastro-intestinaux.
Sản phẩm thuốc được trình bày dưới hình thức của
trích xuất khô, dung dịch trong alcool teinture
hoặc trà dược thảo tisane, Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea có thể dẫn đến :
- những buồn nôn nausées,
- và những kích động agitations.
●
Chống chỉ định :
▪ Dùng Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea , trong sử dụng bên trong cơ thể, đối tượng chống chỉ định cho những bệnh nhân mắc
phải :
- loét dạ dày ulcère
à l'estomac,
- và / hoặc tá tràng duodénum,
- ung thư thực quản cancer
de l'oesophage,
- hoặc dạ dày estomac.
▪ Một
chống chỉ định chính thức cũng được nói đến trong trường hợp :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
● Mang thai và cho con bú :
▪ Những
phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không được dùng thuốc trên căn bản Cây Long
đỡm vàng Gentiana
lutea
▪ Ngoài
ra, dùng thuốc Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea không thực hiện cho những trẻ
em, theo những khuyến cáo của cơ quan y tế Châu Âu Agence européenne du médicament.
●
Phản ứng phụ :
Với
những liều được quy định, không có những tác dụng phụ nào xảy ra.
▪ Tuy
nhiên, đã có những ghi nhận của những trường hợp như :
- đau đầu maux de
tête,
- buồn nôn nausées,
- thiêu chảy bất ngờ diarrhées
subites,
- và gia tăng nhịp đập
tim rythme cardiaque.
▪ Liều quá cao có thể là nguyên
nhân của :
- những buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements,
đây là
phản ứng của cơ thể với vị đắng amers…
Với
liều cao, những rối loạn như :
- (đau
nửa đầu migraine, cảm giác say rượu sensation d'ivresse, co thắt spasmes) có thể biểu hiện, nơi đây tầm
quan trọng của việc tôn trọng của những liều lượng quy định là tối cần thiết.
▪ Một
số người nhạy cảm có thể phát ra :
- đau đầu maux de
têtes,
lần nữa
khi số lượng ăn vào quá cao.
Ứng dụng :
▪ Thử nghiệm lâm sàng :
Nó có
một hiệu quả trên những vấn đề rối loạn tiêu hóa dyspeptiques. Cũng như, một thử nghiệm lâm sàng essai clinique thực hiện năm 1998 bởi
một nhóm nhà khoa học Đức trên 205 bệnh nhân mắc phải những vấn đề khác nhau, như là :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- ợ nóng brûlures
d'estomac,
- táo bón constipation,
- đầy hơi flatulences,
đã thấy
những bệnh của họ cải thiện trong gần 70 % của những trường hợp.
Điều
này sau khi chữa trị 15 ngày với trích xuất nước-alcool hydro-alcoolique của rễ Cây
Long đỡm vàng Gentiana
lutea.
▪ Sử dụng
bên trong cơ thể :
- Cho
những bệnh lý pathologies của bộ máy
tiêu hóa appareil digestif và của gan
foie, người ta sẽ xem xét trước hết
một nước ngâm trong nước đun sôi infusion
( hoặc đun sôi décoction) bào chế với 2 g rễ
sấy khô trong 1 tách nước đun sôi.
Nó nên
để ngâm trong vài phút.
Người
ta có thể, không cần vượt quá liều, dùng từ 4 đến 5 tách mỗi ngày, nửa giờ trước khi dùng bất cứ thức ăn nào.
● Dùng bên ngoài cơ thể :
- Để
chữa trị những bệnh lý của da cutanées
( hóa sẹo cicatrices, viêm nhiễm da dermatoses inflammatoires, những trùng những vết thương loét plaies infectées,...v...v..), sự sử dụng
của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea được thực hiện bằng cách tráng 1 lớp
lên trên vết thương biais d'un
badigeonnage, hành động này được lập lại nhiều lần trong ngày của những vết
thương vời 1 dung dịch trong alcool teinture của thảo dược ( ngâm dầm macération từ 15 đến 20 grễ của Cây Long
đỡm vàng Gentiana
lutea trong 1 lit alcool ở 50°).
● Công thức và liều dùng :
▪ Những rễ của Cây Long đỡm vàng Gentiana lutea được sử dụng bằng cách ngâm dầm macération
với từ 10 đến 15 g bởi 1 litre nước.
▪ 50 g rễ được ngâm trfong 1 lít alcool ở 45°, trong
vòng 15 ngày để thu được một dung dịch trong alcool teinture.
- 30 g đủ để pha trộn trgong 1 lít rượu vang trắng vin blanc, trong vòng 10 ngày để thu
hoạch được một rượu gentiane.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sự sử dụng ăn được comestibles : Gia vị.
▪ Rễ và căn hành là những bộ phận ngầm dưới đất được sử dụng trong y
học, sấy khô để bào chế ra trà dược thảo tisane.
▪ Rễ đôi khi được sử dụng trong chế tạgo những vị đắng của Cây Long
đỡm vàng Gentiana
lutea .
▪ Rễ chứa chất đường sucre và
chất nhầy mucilage (đây có thể là
liên quan đến đặc tính của những thuốc ).
▪ Rễ đôi khi được sử dụng như là một hương vị trong bia bière trước khi sử dụng houblon (Humulus
lupulus) trở nên phổ biến rộng rãi.