Corydale creuse
Cựa ri rỗng
Corydalis cava - (L.)Schweigg.&Körte.
Fumariaceae - Papaveraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học : Corydalis
cava.
Nguồn gốc
của tên :
xuất phát từ hình dạng của nó trong cái nón bảo hiểm casque như
- Corydalis ( korys = cái nó bảo hiểm casque trong tiếng Hy lạp grec),
- và tên loài cava theo tiếng latin ( cava creux
= rỗng ) bởi vì củ của Cây bên trong
rỗng creux. Tên thông thường của nó
là « rễ rỗng creuse», tương ứng với
nghĩa của tiếng latin.
Một tên thông thường khác, « lảo đảo
những cỏ dại stagger weed » (đề cập
đến chăn nuôi gia súc ) gợi ý cho những sử dụng dược lý pharmacologiques; nó chứa một số nhất định những thành phần
alcaloïdes như : bulbocapnine, corydaline, corycavine và corydine.
Tên Việt Nam giống Corydalis = Cựa
ri ( GS Phạm hoàng Hộ ) và loài cava = rỗng, nên gọi Cây Cựa ri rỗng.
Corydalis cava (L.) Schweigg. &
Körte (đồng nghĩa Corydalis bulbosa Pers.) là một thực vật gỗ cứng có nguồn gốc
của Châu Âu Europe và Tây Á Asie occidentale.
▪ Cây Corydale creuse (Corydalis
cava), cũng được gọi Corydale à tubercule creux hoặc Fumeterre
creuse, là một thực vật thân thảo thuộc họ Fumariaceae theo bản phân loại
cổ điển, và họ Papaveraceae theo hệ thống phân loại phát sinh học ( hoặc tiến hóa
luận phylogénétique
(APGIII).
Một loại thân thảo sống lâu năm
hiện diện bởi 2 dưới loài sous-espèces
(cava và marschalliana). Một thực vật bóng râm, ưa thích những nơi ẩm ướt,
nặng và khói, nơi dất giàu chất hữu cơ và nguyên tố khoáng chất, thường xuyên mọc
trong những cánh đồng cỏ, rừng và ở những bìa rừng có ánh sáng, vườn cây ăn trái,
trong những đồng bằng vùng núi;
Hình dạng của Cây tạo thành như một
tấm thảm đẹp che phủ cho những hàng rào trong con đường mòn của Alsace Bossue, nhưng
đây chỉ trong một thời gian ngắn.
Nó được phổ biến lan sang Châu Âu Europe, Tiểu Châu Á Asie Mineure, Caucase.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bản địa sống lâu năm, thẳng, láng
không lông, ít lá thường thì 2 lá, không vảy bên dưới lá, chiều cao thay đổi từ
10 đến 35 cm, gồm một thân có rễ mang nhiều củ tubercule tròn ở dưới đất, phình ra, khoảng 1,5-4 cm, màu vàng đậm,
rỗng bên trong, cũng có những Cây có nhựa sữa trắng.
Trong mùa bất lợi, không có những bộ
phận trên không, để quang tổng hợp, những của sống ngầm dưới đất chứa chất dinh
dưởng nẩy mầm cho một Cây mới cho mùa sau, với những lá và hoa.
Lớp bên ngoài của củ tubercule, khi được sấy khô, có một màu
vàng xám nhạt sáng, khoảng ¼ của lớp dày, bên trong chứa một chất vàng sáng, thường
màu đậm ở bên ngoài và bên trong, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, nó có một mùi
nhẹ đặc biệt và một hương vị đắng nhẹ.
Lá, kép, theo cách cấp ba,
với những cuống thứ cấp, phiến lá có răng cưa thành những đoạn thẳng hoặc hình
mũi dáo và màu lục lam ở bên dưới.
Tất cả những lá có màu mục lam (
màu xanh lá cây thật đậm gần như xanh dương nhạt ) và nhiều lần xẻ sâu đến gân
giữa với những phần đoạn hình nêm cunéiformes
ở bên dưới đáy.
▪ Lá cơ bản, những lá của gốc rễ 3
đến 4 lần chia bởi những phần đoạn hay những thùy thuôn dài với những răng to
thô ở mỗi cạnh, đỉnh tù và đột nhiên kết thúc bằng 1 điểm.
▪ Lá ôm thân : thường có 2 vị trí mọc
cách và gần như mọc đối, phiến 3 lần xẻ tới tận gân chính. Những lá không lá chét.
Kích thước của những thùy những lá
gốc từ 8 - 16 mm rộng, 22 - 35 mm dài.
Phát hoa, kép của một chùm ở đầu
nhánh, hơi cuộn lại, với nhiều hoa ( từ 5 đến 20 hoa) gồm những hoa màu hồng tím
nhẹ rose-violet (nhưng cũng màu trắng).
Nó cũng có những lá hoa bao bọc những
hoa, lá hoa nguyên và hình bầu dục thuôn dài.
Phát hoa 2 lần dài hơn lá từ thân caulinaires. Kích thước của những lá hoa
( gần thấp nhất ) : rộng 7 mm và 20 mm dài.
Hoa, lưỡng phái hermaphrodites, không đều đối xứng qua mặt
phẳng zygomorphes,
Những hoa chủ yến xếp theo chiều
ngang, gồm :
- đài hoa, gồm 2, nhỏ.
- vành hoa có móc éperon, móc dài, cong và tròn ở đỉnh, 2
môi bilabiata, gồm 4 cánh hoa hàn dính
ở đáy, môi trên lớn nhất, kéo dài về phía sau giống hình dạng như một cáp móc sắt
(đỉnh cong về phía sau ). Móc chứa những mật hoa, có kích thước từ 8 đến 15 mm
( tổng vành hoa đo được 20-25 mm dài ). Hướng cong của móc từ 40° đến 90 °. Cuống
hoa 3 lần ngắn hơn những nang capsule.
- Tiểu nhụy, những tiểu nhụy loại 6
kết thành vòng, phấn hoa có tính đặc thù nó tự động thụ tinh ( tự thụ phấn bị
ức chế ).
- Nhụy cái, bầu noãn rời, 1
buồng, vòi nhụy duy nhất có dạng hình
sợi, bầu noãn rời, 1 buồng, với 1 vòi nhụy duy nhất và cuối cùng bởi một nuốm
đôi.
Trái, là 1 viên nang, thẳng, hình
thoi bên trong chứa nhiều hạt, có kích thước rộng 3 - 4 mm, dài 15 - 20 mm.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, củ tubercule.
▪ Nguyên liệu, được thu hoạch vào
mùa xuân trước khi trổ hoa và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hóa học chánh của Cây :
▪ Từ những củ tubercules của Cây Cựa
ri rỗng Corydalis cava (L.) SCHW. et KOERTE những alcaloïdes như sau đã được
phân lập :
- Tétrahydropalmatine (
một tétrahydroprotoberbérine),
- (+) - bulbocapnine,
- (+) - corydaline,
- (+) - và (±) -tétrahydropalmatine,
- (+) - và (±) -thalictricavine,
- (+) - corybulbine,
- corycavine,
- protopine,
- (+) - corypalmine,
- (±) - và (+) - isocorypalmine,
- (+) - corytuberine,
- (+) - corydine,
- (+) - và (±) - corycavidine,
- (+) - canadine,
- (+ ) -stylopine,
- (-) - scoulérine,
- capnoïdine,
- déshydrocorydaline,
- corysamine,
- coptisine.
▪
Alcaloïdes khác chưa được mô tả như thành phần của Cây này :
- (+) - tétrahydrocorysamine, allocryptopine, palmatine,
berbérine, déshydrocorybulbine, déshydrothalictricavine, (+) - α-stylopine méthohydroxyde, và alcaloïde CC2,
cũng
như những alcaloïdes mới trung tính :
- déhydroapocavidine ,
- (+) - méthohydroxyde de bulbocapnine,
- và méthohydroxyde d'α-tétrahydrocorysamine.
Ngoài
ra có sự hiện diện của :
- apocavidine, columbamine, jatrorrhizine,
- và magnoflorine cũng đã được chứng minh.
▪ Trong
những bộ phận trên không :
- (+) - bulbocapnine,
- stylopine (+),
- protopine,
- capnoidine,
- glaucine,
- alcaloïde CC1 (probablement déshydrodomestic),
- predicentrine,
- isoboldine corydine,
- coptisine,
- corysamine,
- và vết của méthylhydroxyde de bulbocapnine.
▪
Alcaloïdes của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava (L.) Schw. và Koerte.
▪ Một alcaloïde
mới :
- benzyldihydroisoquinoline
(1)
đã được
phân lập từ những củ tubercules của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava và được gọi
tên là :
- corylucinine.
Thêm
nữa ,
- 8-trichlorométhyl-7,8-dihydropalmatine (2),
một vật
thể tạo ra của sự phân lập của tétrahydropalmatine,
đã thu được.
▪ Những
cấu trúc đã được thiết lập bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques ( bao gồm RMN 2D và quang học xoay trục rotation
optique) và HR-ESI-MS.
▪ Hai
hợp chất đã được thử nghiệm cho hoạt động ức chế của :
- phân hóa tố acétylcholinestérase
của máu người sang humain (HuAChE),
- và của phân hóa tố butyrylcholinestérase huyết tương
ngưởi plasmatique humaine (HuBuChE).
Trfong
so sánh với những tiêu chuẩn được sử dụng, những hai thành phần hnợp chất cho
thấy một sự ức chế vừa phải, chống lại :
HuAChE
- IC50, HuAChE = 127,6 +/- 5,2 microM cho (1),
- và IC50, HuAChE = 82,9 +/- 3,9 microM cho (2),
và không có sự ức chế nào đối với HuBuChE.
▪ Alcaloïde corydaline tìm thấy ở nhiều loài của giống Corydalis, phát
hiện vào năm 1826, bởi Wackenroder, trong rễ
của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava,
Schwgg. (Corydalis tuberosa, De Candolle).
Nó kết tinh thành tinh thể hình lăng trụ trắng hoặc hình kim mịn, độ nóng chảy ở 135 ° C (275 ° F).
Nó là một chất không mùi, không vị
nhưng trong dung dịch alcoolique hoặc những dung dịch muối, nó có vị đắng.
Nó không tan trong nước, hòa tan
khó khăn trong alcool, tan trong éther, chloroforme, alcool amylique, sulfure
de carbone, benzol và térébenthine.
Dung dịch trong alcool của nó có
một phản ứng kiềm mạnh alcaline.
▪ Công thức của thành phần corydaline đã được nhiều tác giả mô tả khác nhau như :
- C18H19NO4 (Wicke),
- và C22H29NO4
(Dobbie và Lauder, Jour, Chem Soc., 1892).
▪ Corydaline của Adermann (Amer,
Jour, Pharm., 1890, p 396) (C22H21NO4) có lẽ
không giống với chất (corps) được biết từ lâu dưới tên này.
▪ Những alcaloïdes của Cây Cựa ri
rỗng Corydalis cava đã được nghiên cứu gần đây hơn những tác giả khác. E. Merck
(Archiv der der Pharm., 1893, p.131) báo cáo sự xuất hiện của những điều như
sau :
- Bulbocapnine, kết tinh được cristallisable, đã hiện diện với số
lượng lớn , độ nóng cvhảy ở 199 ° C (390,2 ° F);
- Corydine, một alcaloïde vô định hình amorphe;
- Corydaline, alcaloïde của Dobbie và Lauder, độ nóng chảy ở 185 ° C
(275 ° F), và căn bản độ tan chảy ở 218 ° C (424 ° F).
Đặc tính trị liệu :
▪ Củ tubercule Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- ảo giác hallucinogène,
- và cũng làm chậm nhịp
đập tim ( xung ) pouls.
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava chỉ
được sử dụng dưới sự hướng dẩn của một nhà thảo dược được đào tạo, nó được sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh Parkinson,
- và rối loạn thần kinh khác troubles neurologiques.
▪ Một
báo cáo chỉ ra rằng Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được trồng để sử dụng cho y
học trong Thụy Điển Suède, nhưng không cho biết chi tiết.
▪ Những
báo cáo tiếp theo sau dành cho Cây Corydalis yanhusuo, theo giới thẩm quyền, là
tên chính xác cho loài này. Nó được xem như là một loài riêng biệt ở đây.
▪ Củ tubercule
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là thuốc :
- giảm đau antalgique,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- và an thần sédatif.
▪ Rễ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava được
sử dụng theo truyền thống để :
- giảm đau nhức douleur,
- và tăng cường sự lưu thông renforcer la circulation.
Nó cũng
có những đặc tính :
- an thần sédatives
và được
sử dụng trong chữa trị một phạm vi rộng của những bệnh.
▪ Những
trích xuất khác nhau của Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava cho thấy những hoạt
động :
- chống ho antitussive,
- bổ tim cardiotonique,
- hạ huyết áp hypotensive,
- và chống ung thư anticancéreuse.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava,
yanhusuo ( căn hành Cây Cựa ri rỗng ), được sử dụng trong y học truyền thống
tàu như :
- giảm đau analgésique,
và theo
nghiên cứu tàu, Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava có một hiệu quả giảm đau analgésique
khoảng 1% sức mạnh của thuốc phiện opium. (Mabey, Richard).
Công
thức của Yuanhu Zhi Tong, một kết
hợp của Đương quy Angelica và rễ Cây
Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là một công thức truyền thống trong Y học truyền
thống Tàu TCM để :
- giảm năng lượng énergie
khí Qi,
- và ngăn ngừa sự đình trệ ứ động của máu stagnation
du sang trong thời gian đau nhức douleur.
▪ Cây
Cựa ri rỗng Corydalis cava là một thành viên của họ Cây mỹ nhân coquelicots, và
như nhiều Cây của họ Papaverceae,
Corydalis Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava là :
- làm bớt đau,
- chỉ thống anodyne,
- một trầm cảm ( một thuốc uống giảm đau ) dépresseur của hệ thống thần kinh trung
ương système nerveux central,
- bổ tim cardiotonique,
- và an thần sédatif.
Cây Cựa
ri rỗng Corydalis cava được sử dụng và nghiên cứu chủ yếu ở phương đông Est, và đã được sử dụng trong Y học
truyền thống Tàu MTC từ nhiều thế kỷ.
▪ Cây
Cựa ri rỗng Corydalis cava hiện nay được nghiên cứu cho :
- ung thư cancer,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- tăng huyết áp hypertension,
- và những co giật convulsions,
nhưng trọng tâm trên sự sử dụng của
những thảo dược như :
- thuốc giảm đau tự nhiên analgésique naturel.
Gần
đây, một nghiên được đăng trên trên tạp chí Current Biology đã xác định
được hợp chất :
- dehydrocorybulbine (DHCB).
đặc
biệt hứa hẹn cho những người mắc phải đau nhức mạn tính douleurs chroniques dai dẳng ở mức độ thấp.
Điều
này có nghĩa là nó có tiềm năng giúp giảm :
- đau nhức mạn tính douleur
chronique,
- và làm đau đau đớn agonisante
của viêm khớp arthrite đến đau lưng mal de dos.
Cây Cựa
ri rỗng Corydalis cava chứa :
- alcaloïde bulbocapnine,
đôi khi
được sử dụng trong y học để chữa trị :
- những co giật convulsions,
- bệnh Parkinson,
- và bệnh ù tai, đìếc từng cơn Ménière.
Nó đã
được sử dụng trong chữa trị :
- những run cơ tremblements
musculaires,
- và nhãn chấn tiền đình nystagmus vestibulaire.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng
phụ :
▪ Corydalis luôn luôn phải được sử
dụng dưới sự giám sát của nhà chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Không dùng cho :
- những trẻ em,
- những người phụ nữ mang
thai hoặc cho con bú,
- những bệnh gan maladies
du foie hoặc bệnh thận reins.
Ứng dụng :
● Cơ chế hành động, sử dụng thuốc :
▪ Tác
nhân này là đặc biệt cho những nhà thực hành chiết trung praticiens éclectiques và trước đây nhiều công việc làm bởi những
người này.
Nó là :
- thuốc bổ tonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và thay thế altératif.
Trong
tất cả :
- những bệnh giang mai affections
syphilitiques,
đây là
thuốc bổ tuyệt hảo và thay thế, và cũng sẽ được tìm thấy gíá trị trong :
- bệnh tràng nhạc scrofule,
và
trong nhiều trường hợp, nơi đây những thuốc bổ toniques được chỉ định.
▪ Như
là một thuốc bổ tonique, nó có những
đặc tính giống như Cây giống Long đởm gentiane, cây calumba (Jateorhiza
palmata) hoặc những loại đắng tinh khiết khác amers purs, đặc tính thay thế của nó altératives, tuy nhiên, nó có nhiều giá trị .
▪ Trong
bệnh giang mai syphilis, đặc biệt
dưới dạng cấu tạo ( thể chất ) constitutionnelle,
khi nó được sản xuất trong những cấu tạo ( thể chất ) suy yếu hoặc phân hủy décomposées, hiệu quả của nó không bằng
bất kỳ của những yếu tố nào khác như :
- thuốc bổ thay thế tonique
altératif;
nhưng
sau một kinh nghiệm đáng kể với nó, người ta không hài lòng rằng nó gây một ảnh
hưởng thực sự như chống bệnh giang mai antisyphilitique
đúng như người ta đã nói, như người ta nghĩ cho đến ngày nay.
Mặt
khác, Webster và người khác, xem như một phương thuốc rất có giá trị trong
những rối loạn phụ thuộc vào :
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh tràng nhạc scrofules,
trong
trường hợp đầu, so sánh hành động của nó với Cây Hoàng liên lá gai Berberis
aquifolium.
▪ Người
ta cho rằng, nó hành động của một phương thuốc chống lại :
- những hạch bệnh giang mai ganglions syphilitiques,
đặc
biệt khi chúng được sử dụng gần đây.
▪ Xương
ống chân tibia và
những xương sọ os du crâne dường như
là một ấn tượng chủ yếu bởi điều này.
Người
ta nói rằng những đau nhức lớp bên ngoài
bao xương ống chân periosteal shin pains
douleurs tibiales
périostées của những bệnh
giang mai syphilitiques được cho là
nhanh chóng giảm bớt bởi Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava,
Trong
những tình trạng :
- loét ulcérations
của bệnh giang mai syphilitiques,
thuốc
phải quản lý dùng bên trong cơ thể
và một nước ngâm trong nước đun sôi infusion
phải được sử dụng tại chổ bên ngoài.
Giáo sư
Locke đề nghị trong những trường hợp :
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- và bệnh bạch đới khí
hư ( huyết trắng ) leucorrhée
trong những trường hợp thoát lực vô
lực atoniques với :
- triệu chứng phát bệnh
chứng tràng nhạc diathèse scrofuleuse,
- hoặc bệnh giang mai syphilitique.
Cũng
như một thuốc bổ tonique cho những cơ
quan tiêu hóa digestifs với sự phì
rộng của bụng abdomen do tình trạng
suy nhược atonie, và công bố là tuyệt
hảo trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée
với :
- lưỡi tráng ( phủ một lớp trên lưỡi ) langue enduite,
- sự hơi thở hôi respiration
fétide,
- và sự tiêu hóa kém xấu mauvaise digestion.
Cây Cựa
ri rỗng Corydalis cava cũng có giá trị trong tình trạng bệnh lý gầy yếu do sự
suy dinh dưởng hay bệnh tật kéo dài cachexie
sau :
- những bệnh sốt fièvres
với chướng khí độc khí ( do những chất hữu cơ trong dạ dày phân rả ) miasmatiques.
▪ Hàm
lượng cao của thành phần alcaloïdes làm
cho Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava trở thành một phương thuốc có hiệu quả, khi
người ta sử dụng đúng cách, cho :
- chứng bệnh liệt paralysie,
- những bàn tay run rẩy mains tremblantes,
- và sự phấn khích nió chung excitation générale.
Một
trong những alcaloïdes của Cây Cựa
ri rỗng Corydalis cava, hành động trên :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
và được
sử dụng như thành phần trong những thuốc chữa trị :
- bệnh Parkinson.
Trong
thời cổ đại Antiquité, Cây Cựa ri rỗng Corydalis cava đã được sử dụng để :
- trục xuất những trùng giun expulser les vers.
● Sản phẩm :
- Trích xuất Cây Cựa ri
rỗng Corydalis cava
- Trích xuất lỏng của
Corydalis
- Dung dịch trong alcool
của Corydalis,
● Liều
dùng :
- Trong ngâm trong nước đun sôi infusion, từ 1 đến 4 onces liquides =
29,5 ml đến 118,3 ml 3 hoặc 4 lần /
ngày.
- Dung
dịch trong alcool bảo hòa teinture saturée,
từ ½ đến 2 drachmes dung dịch lỏng của corydaline, từ ½ đến 1 hạt, 3 hoặc 4 lần
/ ngày.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire