Chuan Xiong - Szechuan Lovage
Xuyên khung
Ligusticum
wallichii - Franch.
Apiaceae
Đại cương :
Tên thuốc Latin : Rhizoma Ligustici
Chuanxiong
Tên thông thường : Sichuan lovage
rhizome
Tên khoa học : Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii Franch
Tên Việt Nam : Cây Xuyên khung
Chinese Name: 川芎
Pinyin Name: chuan xiong
▪ Căn hành Cây Xuyên khung
Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) cũng được biết dưới một tàu livèche chinoise,
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ và Népal và
là một trong những thảo dược được phổ biến nhất trong Tàu và Đại Hàn Corée, nơi đây nó mọc hoang và được
trồng từ nhiều thế kỷ.
▪ Nó cũng được biết dưới tên rhizoma chuanxiong ligustici, đứng trên
quan điểm của y học truyền thống tàu MTC, nó thực ra đề cập đến những căn hành rhizomes
của Cây Xuyên khung Ligusticum,
Một Cây thuộc họ Apiaceae. Thảo
dược này chủ yếu được sản xuất tại Tứ Xuyên Sichuan , Quý châu Guizhou và Vân
nam Yunnan trong nước tàu.
Trong liên quan đến phẩm chất qualité, Cây sản xuất tại Tứ xuyên được
ưa chuộng nhất.
Và ngày nay, hầu hết trong số đó
được trồng nhân tạo thay vì trong tự nhiên.
Thông thường thu hoạch vào tháng 5
Mai.
Sau đó người ta loại bỏ bùn đất,
sấy khô chúng dưới nắng mặt trời và loại bỏ những rễ sơ chung quanh căn hành.
Ngoài ra người ta còn cắt thành lát
trước khi sử dụng dưới dạng chưa chế biến hoặc chiên với rượu vang .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Thân thảo bụi, sống lâu năm nhờ căn hành nằm trong đất có hoa lưỡng
phái, khoảng từ 40 đến 60 cm cao. Thân thẳng,
láng, đơn giản, ít phân nhánh, hình trụ với những rãnh dọc theo thân, và với nhiều
nhánh ở bộ phận bên trên và những lóng có dạng đĩa phù lên ở những bộ phận bên
dưới còn lại bao phủ bởi chất xơ.
Căn
hành phát triển tốt dưới dạng một nắm tay có những nốt lồi lõm không đều, với mùi
thơm mạnh.
Lá, ở bộ
phận thân bên dưới có cuống, khoảng từ 3 đến 10 cm, dài và với bên dưới lá có
dạng một bẹ bao. Lá bên trên đơn giản dần dần. Phiến lá hình bầu dục bên dưới
trong đường thẳng lớn kích thước 4-8 x 3-6 cm hình lông chim. Lá phụ chính từ 4
đến 5 cặp, phân đoạn cuối cùng của lá kép thẳng 3-10 x 1-2 mm
Phát hoa
là một tán kép, ở đỉnh ngọn hoặc ngang, 5-7 cm đường kính,
Những
hoa lưỡng phái hermaphrodites ( có cả
2 cơ quanh sinh dục đực và cái ) và được thụ phấn bởi côn trùng và tự thụ tinh.
- tán
ngang nhỏ hơn, lá hoa 4-6, thẳng,
- tia
tán 8 đến 14 không đều nhau kích thước khoảng 2-4 cm, lá bắc nhỏ 4-8, thẳng,
cũng có cuống, bìa màng lá bắc hẹp trắng.
- Đài
hoa có răng cưa, hình mũi dáo, kích thước khoảng 0,6 mm.
- Cánh
hoa trắng, hình bầu dục, đáy cánh hoa hình nêm cunéiforme.
Trái,
những trái non phẳng ở 2 mặt, từ 2 đến 3 mm dài và khoảng 1 mm rộng, hình bầu
dục thuôn dài, nhô ra ở cạnh.
Hạt,
phẳng ở bề mặt.
Bộ phận sử dụng :
Căn
hành
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Xác định
thành phần hoạt động / Thành phần hóa học chủ yếu :
▪ Những thành phần hoạt động trong căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii (Szechuan Lovage Rhizome) bao
gồm :
- những tinh dầu dễ bay hơi huiles volatiles,
- những alcaloïdes,
- tétraméthylpyrazine TMP,
- acide feluric (một hợp chất phénolique),
- chrysophanol,
- acide sedanoic,
- và những acides hữu cơ organiques.
▪ và 1-2%
của tinh dầu thiết yếu huiles
essentielles như :
- ligustilide,
- và butyiphthalide.
▪ Những
dầu dễ bay hơi huiles volatiles là :
- ligustilide,
- sabinene,
- limonène,
- và senkyunolide A-S;
▪ Những
alcaloïdes là :
- tétraméthylpyrazine TMP,
- perlolyrine,
- wallichilide,
- 3-butylidène-7-hydroxyphtalide,
- (3S) -3-butyl-4-hydroxyphtalide;
▪ Những acides hữu cơ organiques là :
- acide férulique,
- acide sedanonic,
- acide folique,
- acide vanillique,
- acide caféique,
- và acide protocatechuic, …v…v...
● Những thành phần dinh dưởng thiết yếu nutriments essentiels
hiện diện trong Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii là :
- β-sitostérol,
- acide Feluric,
- Ligustilide,
- Senkyunolide,
- sucrose,
- tétraméthylpyrazine,
- vitamine A,
- hoặc rétinol,
- và tinh dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
Thảo
dược này được sử dụng phổ biến trong những hiệu thuốc thảo dược trong Tàu, hay
nó được xem như một trong 50 thảo dược cơ bản.
▪ Cây
Xuyên khung Ligusticum wallichii được sử
dụng như thành phần chủ yếu trong « viên thuốc động mạch vành pilule coronaire » được cho là có một
hiệu quả chữa trị cho một số nhất định trên những vấn đề tim mạch cardiaques.
▪ Cầm
máu Hémostatique.
▪ Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- thuốc dục đẻ ocytocique,
- an thần sédatif,
- và thuốc giản mạch vasodilatateur.
▪ Cây
Xuyên khung Ligusticum wallichii được sử
dụng trong chữa trị :
- những kinh nguyệt bất
thường menstruations anormales,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée,
- tắc nghẽn mạch máu não embolie cérébrale,
- bệnh động mạch vành maladie
coronarienne,
- đau đầu maux de
tête,
- và những chứng đau nhức mõi cơ thể courbatures.
▪ Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii
cũng cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại :
- Escherichia coli,
- Bacillus dysenteriae,
- Pseudomonas,
- B. typhi, (Salmonella Typhi B)
- B. paratyphi, (Salmonella paratyphi B)
- Vibrio cholerae,
- và Vibrio Proteus.
● Lợi ích và sự sử dụng Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii :
▪ Căn
hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) là một
thành phần quan trọng cho :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
▪ Nó có
thể quy định với những rễ Cây mẫu
đơn đỏ pivoine rouge và nhân của
trái đào pêche để giảm :
- những thời kỳ kinh nguyệt thiếu mất périodes manquées,
- và những đau đớn kinh nguyệt douleurs menstruelles,
do huyết ứ sang stase.
▪ Giảm đau antalgique :
Cây này
có nghĩa là loại dược thảo có khả năng làm giảm bớt và giảm dịu đau nhức bằng
cách giảm cường độ của những tín hiệu đau nhức douleur của ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn bactéries và duy trì những vi khuẩn
thiết yếu.
Tất cả
sự dư thừa có thể dẫn đến dị ứng allergie
hoặc kích ứng irritation. Cũng như,
sự quy định của Bác sỉ là quan trọng.
▪ Kháng khuẩn antibactérienne :
Nó có nghĩa,
có chức năng như một kẻ địch với những vi khuẩn bactéries. Ligusticum cho thấy những hiệu quả trong phòng thí
nghiệm in vitro chống lại những vi
khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes, đặc
biệt :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Shigella sonnei,
- salmonella typhi,
- và Vibrio cholerae.
▪ Kháng nấm Anti-fongique :
Nó chữa
lành bệnh những bệnh nhiễm nấm infections
fongiques. Điều này được áp dụng trên bề mặt của cơ thể hoặc có thể nuốt
vào nếu sự nhiễm trùng là nghiêm trọng.
Nó giết
những nấm bằng cách phá vở thành tế bào của nó paroi cellulaire.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Điều
này là một chống hành động contre-action
cho bệnh viêm inflammation. Bệnh viêm
inflammation là một cơ chế bảo vệ của
cơ thể chống lại những yếu tố gây bệnh agents
pathogènes, của những tế bào bị hư
hỏng hoặc kích ứng irritants.
Điều
này gây mẫn đỏ rougeur hoặc sưng hoặc
mất chức năng. Cũng như, những thảo dược chống viêm anti-inflammatoires có thể được sử dụng.
▪ Tiêu hóa digestif, long đờm expectorant :
Căn
hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) loại bỏ chất nhầy dư thừa mucus của hệ thống hô hấp système
respiratoire, cụ thể là những phổi poumons,
những cơ hô hấp muscles de la respiration,
và những đường hô hấp voies respiratoires,
trong đó bao gồm miệng, mũi, yết hầu pharynx,
thanh quản larynx, khí quản trachée, phế quản bronches và tiểu phế quản bronchioles.
Bất kỳ
dư thừa nào, có thể gây ra những ói mữa vomissements,
tiêu chảy diarrhée, đau đầu maux de tête và đau dạ dày maux d'estomac.
▪ An thần Sédatif :
Thảo
dược này làm giảm những bệnh nhân lo lắng anxiété
và thức đẩy giấc ngủ favorise le sommeil.
Nó trầm tĩnh lại một người.
Nó được
sử dụng dưới sự giám sát của Bác sỉ nếu thuốc an thần sédatifs có chứa alcool, nó suy giảm những tín hiệu rất quan trọng
từ não đến tim và những phổi là rất nguy hiểm.
● Đau đầu mal
de tête - Céphalées ( tên thuốc ) :
Căn
hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) chữa
trị :
- đau đầu maux de
tête,
do bởi
gió lạnh vent froid,
- đau đầu maux de tête
của gió
nóng vent chaud.
- đau đầu maux de
tête do bởi gió và ẩm humidité,
- đau đầu maux de
tête của ứ máu stase du sang
( dòng chảy máu flux
sanguin trở nên dòng chảy máu chậm hoặc tĩnh statique),
- đau đầu maux de
tête do thiếu máu carence en sang,
- và đau đầu nghiêm trọng céphalées sévères
không lửa bên trong sans
feu intérieur.
● Kết quả lâm sàng cliniques :
▪ Theo
những kết quả lâm sàng, khi nó được thử nghiệm với 158 trường hợp thiếu máu cục
bộ ischémie thường được gọi như là
thiếu máu anémie, trong 111 trường
hợp (70,25%) Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii đã thành công trong khi những
nhóm dùng thuốc aspirine đã thành công chỉ trong 47 trường hợp (29,75%).
▪ Hoàn
toàn xem xét lại tất cả những khía cạnh, Cây Xuyên khung ligusticum wallichii đã
có hiệu quả trong 89,2% của những trường hợp và nhóm dùng thuốc aspirine có
hiệu quả trong 61,7% của những trường hợp.
▪ Cây
Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) :
- gia tăng lưu lượng máu trong não cérébral de sang,
- gia tăng vận tốc của máu vitesse du sang,
- mở rộng động mạch co
cứng artère spastique,
- và giảm sức cản động mạch ngoại vi artérielle périphérique.
▪ Căn hành Cây Xuyên khung
Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) được sử dụng trong chữa trị tai biến mạch máu não AVC accident vasculaire cérébral thiếu máu
cục bộ ischémique.
Tiêm
Cây Xuyên khung ligusticum wallichii, cải thiện vi tuần hoàn não circulation cérébrale microbienne thông
qua :
- sự ức chế của sự hình thành những huyết khối thrombus,
- giảm sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- và cải thiện độ nhớt của máu viscosité du sang.
▪ Những
chỉ định cho thấy rằng Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) là cùng tương tự hoặc tốt hơn những kiểm soát của chất papavérine, dextran và aspirine-Persantin.
Hành
động truyền thống Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) bao gồm :
- một tuần hoàn máu tốt circulation
sanguine,
- một lưu thông khí Qi
tốt circulation du Qi ( năng lượng énergie),
- xua tan gió dissipant
le vent,
- và giảm đau douleur.
● Rối loạn kinh nguyệt Troubles menstruels :
Người
ta nói rằng, không có rối loạn kinh nguyệt khi có một sự lưu thông tự do của
những dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel không có máu cục caillots và không có một sự đau đớn nào douleur.
Những
đau nhức là :
- những đau lưng maux
de dos,
- những đốm tiền kinh nguyệt taches prémenstruel,
- đau dây thần kinh toạ sciatique,
- tần số (đi nhiều lần ) tiết niệu urinaire và đau nhức douleur,
- những ói mữa vomissements,
- đau bụng douleurs
abdominales và sưng enflure.
Kinh
nguyệt menstruation không phải đau douleur và diễn ra với sự tối thiểu
những dấu hiệu và những triệu chứng trước và sau kinh nguyệt.
Và dòng
chảy kinh nguyệt écoulement menstruel
phải có một dung lượng volume đủ,
phong phú, một màu sắc tươi và giải thoát những cục máu đông grumeaux.
Gan duy
trì dòng chảy tự do của khí Qi (
năng lượng énergie) lưu thông trong
cơ thể.
Gan foie, lá lách rate và những kinh thận canaux
du rein chạy xuyên qua xương chậu bassin
và vấn đề ( như ngăn chận ) trong bất kỳ một trong những kinh này ảnh hưởng đến
kinh nguyệt menstruation.
Nếu vấn
đề này không được chữa trị, nó có thể dẫn đến vô sinh ở người phụ nữ infertilité féminine.
Khí Qi (năng lượng énergie) là cần thiết cho sự chuyển động máu. Gan là cơ quan được
kết hợp tốt cho sự lưu thông của khí Qi.
Như đã
được thấy ở trên, vấn đề gan foie có
thể dẫn đến sự rối loạn kinh nguyệt menstruel.
Sự kết luận là phải có được một sự lưu thông tốt của khí Qi.
Chủ trị : indications
A. Đau nhức do ứ máu stase du sang và trì
trệ của khí stagnation du qi :
Là hăng
khó chịu và nóng với những hành động phân tán và làm trơn mịn, nó có thể di
chuyển khí Qi và chỉ định rộng rãi
cho những hội chứng syndrome của sự
đau nhức do bởi ứ máu stase du sang và
trì trệ khí Qi khác nhau.
▪ Bởi
vì nó có thể giải tỏa những mạch máu, điều hòa những kinh nguyệt menstruations, tán khí trì trệ stagnation du qi và làm giảm đau nhức douleur,
nó được sử dụng phổ biến cho những bệnh phụ khoa khác nhau gynécologiques để :
- di chuyển máu,
- và điều hòa kinh nguyệt menstruation,
chữa
trị :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng sau khi sanh đẻ douleurs abdominales post-partum do ứ máu stase du sang,
- và trì trệ khí stagnation
du qi.
Thảo
dược này chỉ định cho những hội chứng syndromes
khác nhau của ứ máu stase de sang phụ
khoa gynécologiques nhờ khả năng
tương thích ( phù hợp ) compatibilité.
▪ Nó
được kết hợp với những thảo dược :
- nuôi dưởng máu,
- chuyển động máu,
- và điều hòa kinh nguyệt régulent la menstruation
trong
chữa trị :
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng kinh dysménorrhée
có
nguyên nhân bởi sự ứ máu stase du sang.
Bởi vì
nó kết hợp với :
- Hạt trái Mơ Apricot Prunus armeniaca,
- Hoa khô Cây Hồng hoa Carthamus tinctorius
L.
- và Đương quy Angelica sinensis trong Tao
Hong Si Wu Tang của Yi Zong Jin Jian.
▪ Cho
những kinh nguyệt không đều menstruations
irrégulières và vô kinh dysménorrhée
do sự trì trệ stagnation và sự ứ stase kết quả của :
- một thiếu lạnh carence de froid của giao lộ thoroughfare,
- và quan niệm của
những mạch,
nó
thường là kết hợp với :
- kinh
mạch ấm méridien de réchauffement,
- và
thảo dược trục xuất lạnh,
- và
nuôi dưởng máu,
- và
thảo dược kích hoạt .
Thí dụ
như, nó phối hợp với :
- Wu Zhu Yu Trái Cây
Dấu dầu Evodia rutaecarpa (Juss.) Benth. hoặc ( Evodia
rutaecarpa (Juss.) Benth. var. bodinieri (Dode) ),
- Dang Gui Đương Quy Angelica sinensis (Oliv.)
Diele, …v…v..,
trong Wen Jing Tang của Jin Kui Yao
Lue.
▪ Để giữ của những sản dịch sau khi
sanh lochies post-partum và đau bụng douleur abdominale do sự ứ máu, nó thường kết hợp với :
- những thảo dược nuôi
máu,
- và loại bỏ máu ứ stase
éliminant,
- và kinh mạch ấm méridienne-réchauffement,
- và thảo dược giảm đau.
Thí dụ
như, nó phối hợp với :
- Tao Ren trái Đào Prunus persica (L.) Batsch hoặc Prunus davidiana (Carr. )
Franch.,
- Dang Gui Đương quy Angelica sinensis (Oliv.)
Diele,
- và Pao Jiang Gừng Zingiber officinale Rosc
trong Sheng Hua Tang của Fu Qing
Zhu Nv Ke ( Phụ khoa Gynécologie Fu
Qingzhu).
▪ Thảo dưọc này có những hành động
giải quyết sự huyết ứ stase, làm giảm
dịu sự trì trệ stagnation của gan foie và giảm đau nhức và thường chỉ định
cho :
- sự trì trệ khí gan foie qi stagnation,
- và huyết ứ stase du
sang,
dẫn đến
sự đau nhức ngực douleur de la poitrine,
- và bệnh thần kinh hypocondrie,
- ứ huyết stase của
tim mạch vaisseau cardiaque,
- đau thắt ngực angine
de poitrine,
- những tổn thương do chấn thương lésions traumatiques,
- và đau nhức sưng enflure
douleur do huyết ứ stase,
- và cũng như v…v….
▪ Cho
những đau nhức của ngực douleurs de la
poitrine và bệnh thần kinh hypocondrie
nguyên nhân bởi sự lưu thông máu không trôi chảy khó khăn là kết quả của sự
trầm cảm của gan dépression du foie và
sự trì trệ của khí stagnation du qi, nó thường kết hợp với gan làm
dịu foie apaisant và những thảo dược
loại bỏ sự trì trệ stagnation
d'élimination.
Thí dụ,
nó kết hợp với :
- Cây Chai Hu Búp
rận tàu Bupleurum chinensis DC,
- Cây Bai Shao Bạch thược Paeonia lactiflora Pall,
- và Xiang Fu Củ Gấu Cyperus rotundus L
trong Chai Hu Shu Gan San của Jing
Yue Quan Shu.
▪ Cho :
- gan ứ máu foie
stase du sang,
- một khối ở bụng masse
abdominale,
- và cục bướu làm
nghẽn stuffy lump,
- và đau nhức như đâm vào ngực douleur lancinante de la poitrine,
- và bệnh thần kinh hypocondrie,
Nó được
kết hợp với :
- sự kích hoạt máu sang-activation,
- giải quyết máu ứ stase
résoude,
- và thảo dược loại bỏ hàng loạt.
Thí dụ
nó kết hợp với :
- Cây Tao Ren Trái Đào Prunus persica (L.) Batsch hoặc
Prunus davidiana (Carr. ) Franch.
- và Hong Hua Cây Hồng hoa Carthamus tinctorius L
trong Xue Fu Zhu Yu Tang của Yi Lin
Gai Cuo.
Ngoài ra, nó chỉ định cho :
- những tổn thương chấn
thương lésions traumatiques,
- vết thương loét plaies,
- nhọt ung mũ abcès,
- nhhọt đầu đinh furoncle,
- và sưng gonflements
sau khi kết hợp.
B. Đau đầu maux de tête, đau khớp gió ẩm vent humide arthralgie :
▪ Là
thảo dược hăng cay piquant và nóng với những đặc tính tăng dần lên và phân tán,
nó có thể đạt lên đầu và những mắt với những hành động :
- trục xuất gió expulser
le vent,
- và giảm dịu đau nhức soulager
la douleur.
Căn
hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) được biết
như thảo dược chủ yếu để chữa trị :
- đau đầu maux de
tête.
Nó có
thể sử dụng đơn lẽ một mình hoặc ngâm trong rượu vang vin hoặc thay đổi do của những hội chứng syndromes khác nhau để chữa
trị :
- những maux de tête
gây ra
bởi :
- gió lạnh vent froid,
- gió nhiệt vent
chaleur,
- gió ẩm ướt vent
humide,
- thiếu máu carence
en sang,
- và ứ máu stase du
sang.
Có câu
nói rằng chữa trị đau đầu maux de tête
không thể thực hiện mà không có Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii
(Sichuan livèche rhizome).
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng trong y học :
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome)có những đặc tính cay nồng và nóng, và được kết hợp với gan
foie, túi mật vésicule biliaire và
những kinh mạch tâm nang (bao ngoài của tim) còn gọi là thầy của tim và tình
dục maître cœur et sexualité méridiens péricarde.
▪ Thuật
ngử của y học truyền thống tàu (MTC), Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii (Sichuan livèche rhizome) :
Những
chức năng chánh của nó là :
- thúc đẩy sự lưu thông máu circulation du sang,
- và khí qi,
- cường kiện máu tonifie
sang,
- xua tan gió dissiper
le vent,
- và giảm đau nhức soulager
la douleur.
và nó
cũng là thảo dược quan trọng cho :
- đau đầu maux de
tête.
Thảo
dược này chỉ định trong chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- đau khớp dạng thấp khớp arthralgie rhumatismale (đau nhức khớp xương douleurs articulaires),
- đau bụng abdominales
với hình thành klhối formation de masse,
- sưng enflure,
- và đau nhức do một tổn thương chấn thương lésion traumatique,
- đau khớp arthralgie
(đau nhức khớp xương douleurs
articulaires) do lạnh froid,
- những co thắt của những
gân spasmes des tendons,
và
những rối loạn kinh nguyệt troubles
menstruels như là :
- vô kinh aménorrhée,
- và đau bụng kinh dysménorrhée.
- những thời kỳ kinh nguyệt không đều périodes menstruels irréguliers,
▪ Nó
cũng được quản lý chữa trị cho những bệnh nhân mắc phải viêm inflammation do bởi:
- những vết thương blessures,
- những nhọt carbuncles
- và nhọt đầu đinh furoncles.
● Những thực hành và kết hợp trong y học
truyền thống Tàu TCM
▪ Rễ Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii
là một thành phần của món ăn « Bốn thứ của súp Quatre choses Soup », :
- thuốc bổ cho phụ nữ tonique
de la femme
sử dụng rộng rãi trong Tàu.
Những giống khác cũng được sử dụng
như là Sinh địa Rehmannia glutinosa,
Đương qui Angelica sinensis và Bạch thược Paeonia lactiflora. ( DTTD )
▪ Sichuan
livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome)
là một thành phần quan trọng cho :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
Nó có
thể ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Bạch thược đỏ pivoine đỏ Paeonia lactiflora,
- và
hạt nhân Trái Đào pêche Prunus persica
để :
- giảm những thời kỳ kinh nguyệt thiếu vắng périodes manquées,
- và những đau nhức kinh nguyệt douleurs menstruelles do máu ứ sang
stase.
▪ Khi mà những cá nhân cũng có :
- chi ( tay chân ) lạnh membre
froideur,
- và dịch âm đạo trong rõ pertes vaginales claires,
sau đó
dùng quế cannelle và rễ Đương
quy angélique Angelica sinensis
(Oliv.) Diele thêm vào trong toa thuốc để loại bỏ :
- những yếu tố gây bệnh lạnh agents pathogènes froids.
▪ sự
trì trệ của khí phổi qi du foie thường là nguyên nhân của :
- rối loạn kinh nguyệt troubles
menstruels,
Căn
hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome) có thể ghi
đơn thuốc với :
- rễ Cây Búp rận tàu Bupleurum chinensis DC,
- rễ Cây Bạch thược trắng pivoine blanche Paeonia lactiflora Pall,
- và căn hành Củ Gấu
souchet Cyperus esculentus L
để chữa trị.
▪
Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) được sử dụng rộng rãi cho :
- giảm đau soulager
la douleur,
- và thúc đẩy sự lưu thông máu circulation sanguine.
Đối với
đau ngực douleur de poitrine hoặc đau
thắt ngược angine de poitrine, là :
- một dấu hiệu của sự lưu thông máu trì trệ circulation sanguine stagnante trong
những mạch máu tim vaisseaux du cœur,
Thảo
dược được ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Cửu thảo đỏ sauge
rouge Salvia splendens Sellow ex Schult. in Roem. & Schult,
- một nhánh quế cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và gỗ Cây Bạch đàn santal Santalum album L .
▪ Nó có thể được sử dụng đi kèm
theo với :
- Tam thất notoginseng Panax notoginseng (Burkill) F. H. Chen ex C.
Y. Wu & K. M. Feng,
- Nhựa hương Cây arbre à encens Boswellia sacra Flueck,
- và Nhựa Cây arbre à myrrhe Commiphora myrrha (Nees)
Engl.,
để :
- giảm đau nhức soulager
la douleur,
- và sưng những vết thương enflure des blessures chấn thương traumatiques.
▪ Trong
những vấn đề :
- Những
chi ( tay chân ) và khớp xương mãn tính articulaires
chroniques, Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii (Sichuan livèche rhizome) được ghi đơn thuốc với :
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.)
Benth.&Hook.f. ex,
- một nhánh quế cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và rễ cây Ledebouriella Ledebouriella divaricata.L
để giảm :
- đau nhức douleur,
- tê engourdissement,
- hoặc co thắt spasme.
▪ Khi
những ung mũ abcès được hình thành,
thảo dược được quy định với :
- rễ Cây Hoàng kỳ astragale Astragalus membranaceus. Moench,
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.)
Benth.&Hook.f. ex,
- và Bù kết 3 gai Gleditsia
sinensis Lam, (Honey locust chinoise)
để :
- dễ dàng thoát mũ drainage
de pus,
- và đẩy mạnh lành bệnh guérison.
▪ Cho
đau nhức ngực douleur de poitrine
hoặc đau thắt ngực angine de poitrine
là một dấu hiệu của :
- sự lưu thông máu đình trệ trong những mạch máu tim vaisseaux du cœur,
thảo
dược được quy định với :
- rễ Cây Xác pháo núi sauge
rouge Salvia splendens,
- một nhánh quế
nhỏ cassia Cinnamomum zeylanicum Bl,
- và gỗ Cây Bạch đàn
santal Santalum album L .
▪
Sichuan livèche rhizome Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) có xu hướng làm ra những hiệu quả trong vùng đầu, và thường
quy định cho :
- những rối loạn đau đầu maux de tête.
Thí dụ ,
- những đau đầu maux
de tête kèm theo sốt fièvre,
- đỏ mặt rougeur du
visage,
- những mắt đỏ yeux
rouges,
- và đau cổ họng gorge
douleur,
▪ Chỉ
ra :
- hội chứng gió syndrome
vent,
- và nhiệt chaleur
phải
quản lý kê toa :
- Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche
rhizome),
- thạch cao gypse,
- và bông cúc chrysanthème;
trong
khi :
- những đau đầu maux
de tête đi kèm theo ớn lạnh frissons,
- cảm giác ràng buộc trên đầu,
- và trầm trọng hơn bởi gió lạnh vent froid,
▪ chỉ
ra một hội chứng gió lạnh syndrome de
vent froid và phải kê toa :
- Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome),
- rễ Cây Bạch chỉ angélique Angelica dahurica - (Fisch.)
Benth.&Hook.f. ex
- và Gừng hoang Manchurian Wild Ginger
Asarum canadense L.
▪ Thảo dược này cũng chữa
trị :
- đau khớp gió lạnh ẩm
ướt vent froid humide arthralgie,
- và đau nhức cơ thể douleur
de corps,
- và những khớp xương articulations
bởi
vì :
- nó trục xuất gió expulse
le vent,
- và giảm đau nhức soulage
la douleur.
Nó cũng
kết hợp với những thảo dược loại bỏ gió ẩm ướt vent humide như là :
- Cây Du Huo Angelica pubescens Maxim. f. biserrata Shan,
- và Yuan, Cây Ruột
gà hay mộc thông Wei Ling Xian Clematis chinensis Osbeck,
hoặc Clématis hexapetala Pall. hoặc Clématis manshurica
Rupr.
- và Cây Fang Feng
Saposhnikovia divaricata (Turcz.) Schischk.
Nghiên cứu :
Những hành động dược lý pharmacologiques của Căn hành Cây Xuyên
khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) bao gồm :
- sự bảo vệ chống lại
bệnh thiếu máu cục bộ động mạch vành ischémie
coronaire và não bộ cérébrale,
- chống tiểu cầu anti-plaquettaire,
- chống đông máu anti-coagulant,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- an thần sédatif
,
- và giảm đau soulagement
de la douleur, ..v…v…
● Hiệu quả
bảo vệ gan cardio-protecteur :
Một nghiên cứu trên cơ thể sinh vật
sống in vivo, khảo sát hiệu quả bảo
vệ của chuanxiong-pathalide A (CXPA), thành phần của Căn
hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche rhizome), trên sự
tổn thương của những tế bào nội bì của mạch máu vasculaire des cellules endothéliales gây ra bởi :
- bệnh thiếu máu cục bộ ischémie,
- và tái truyền máu reperfusion.
Cô lập
tim chuột đã được truyền dịch với CXPA với
những nồng độ khác nhau, theo sau bởi sự cảm ứng của :
- một thiếu máu cục bộ tổng quát ischémie globale,
- và sự tái truyền máu reperfusion.
Những
kết quả cho thấy rằng CXPA có thể giảm :
- tĩ lệ và thời gian của sự rung tâm thất fibrillation ventriculaire
gây ra
bởi sự truyền dịch máu reperfusion
(VF),
- và nhịp đập nhanh tâm thất tachycardie ventriculaire (TV),
- và gia tăng dòng chảy của động mạch vành flux coronaire
trong tim chuột bị cô lập.
Nó cho
thấy rằng chữa trị trước với CXPA có thể bảo vệ chống lại những tổn thương do
bởi sự thiếu máu cục bộ tim ischémie
cardiaque và của sự tái truyền máu reperfusion.
● Hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên
cứu trên những động vật những cơ chế bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs của tétraméthylpyrazine
(TMP), thành phần của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome), trong những mô hình của chuột tắc nghẽn động mạch occlusion de l'artère.
TMP đã
được tiền chữa trị pré-traitée trước
khi tắc nghẽn occlusion bởi tiêm vào
trong phúc mạc intrapéritonéale.
Những
kết quả cho thấy rằng :
- sự mất những tế bào thần kinh perte neuronale,
- và nhồi máu não infarctus
cérébral
đã được
giảm hạ rõ rệt bởi chữa trị với TMP.
Nghiên
cứu cũng cho phát hiện rằng TMP có thể cung cấp hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur của nó bởi thông qua :
- sự ức chế của phản ứng viêm inflammatoire,
- sự giảm lập trình tự hủy tế bào thần kinh apoptose neuronale,
- và ngăn ngừa mất những tế bào thần kinh perte neuronale.
● Hiệu quả chống kết tập tiểu cầu anti-plaquettaire :
Nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, hiệu quả ức chế của thành phần
hoạt chất, tétraméthylpyrazine (TMP)
trên sự cắt cisaillement gây ra sự
kết tập những tiểu cầu agrégation
plaquettaire ( shear-induced platelet
aggregation SIPA) đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng máu từ chuột .
Máu được thu thập lần đầu và những
liều khác nhau của TMP đã được thêm vào huyết tương giàu tiểu cầu riche en plaquettes du plasma ( platelet-rich-plasma PRP).
Sau đó, PRP đã được chuyển sang vào
trong một máy đếm kết tập agrégomètre
của tiểu cầu plaquettes và xác định những
kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire
SIPA.
Những kết quả cho thấy rằng SIPA đã
được ức chế bởi TMP một cách phụ thuộc vào liều.
● Hiệu quả
giảm đau analgésie :
Nghiên cứu trên những động vật cho
thấy rằng quản lý cho uống tinh dầu dễ bay hơi của Căn hành Cây Xuyên khung
Ligusticum wallichii (Sichuan
livèche rhizome) (SLRVO) với những chuột có thể loại bỏ đáng kể :
- ngưỡng seuil (điểm mà con vật bắt đầu thấy đau
) của đau nhức trong thử nghiệm tấm vĩ nóng plaque
chauffante,
- và giảm số lượng co thắt quẳn quại contorsions bụng abdominales do bởi acide
acétique.
Một nghiên cứu khác sử dụng con thỏ
cho thấy rằng SLRVO có thể gia tăng một cách đáng kể ngưởng seuil của :
- đau nhức của những đau
đầu maux de tête
do một bức xạ bóng rayonnement chaud.
Những kết quả này cho thấy rằng SLRVO
có thể gợi ý rằng thành phần hoạt chất của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii (Sichuan livèche rhizome) trên chữa trị đau nhức douleur và có tiềm năng là một yếu tố để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa :
▪ Lý do
chủ yếu của sự trì trệ khí Qi stagnation Qi ( năng lượng énergie) là căng thẳng stress;
điều này cũng có thể dẫn đến :
- vô sinh ở người phụ nữ infertilité féminine.
Sự hờ
hững khí Qi ( không năng lượng ) apathique
Qi gây ra :
- những đau nhức douleurs,
- những vấn đề đường tiểu urinaires,
- đau nhức ờ bụng dưới douleurs
abdominales basses,
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- nhạy cảm của vú
tiền kinh nguyệt sensibilité du mamelon prémenstruel,
- dễ kích ứng, gắt cáu irritabilité,
- trầm cảm dépression,
- và đau những đầu maux
de tête.
▪ Chấn
thương trauma hoặc va chạm choc có thể là nguyên nhân ứ máu stase du sang ( dòng chảy má trở nên
chậm hoặc tĩnh statique), giống như
phẩu thuật bên trong bụng intra-abdominale, những vòng ngừa thai DIU, những
phá thai avortements, những thuốc
ngừa thai pilules hoặc giao hợp trong
thời kỳ kinh nguyệt menstruation.
Triệu
chứng ứ máu stase de sang được sắc
nét, loại đau nhói như xuyên đâm, những cục máu đông caillotes trong những kinh nguyệt menstruate, giảm những đau nhức sau khi phóng thích những cục máu caillots trong kinh nguyệt menstruate, nổi bật những gân xanh proéminents veines bleues, giản tĩnh mạch varices
ở vùng bụng dưới và chân.
Nhiều
phụ nữ phải đối mặt với cùng một tình huống hoặc một sự kết hợp của cả hai :
- sự chậm chạp của khí Qi,
- và ứ máu stase du
sang.
▪ Nhiều
người thường mắc phải những cực điểm của cảm xúc, như sợ hải peur, giận dữ colère, yêu thương amour
, ..v…v….Khi có một sự lưu thông của khí Qi
tốt, nó sẽ không có những cực điểm của cảm xúc extrêmes d'émotions.
▪ Những
người phụ nữ được cho là phải dùng một số biện pháp phồng ngừa trước khi hoặc
trong thời gian chu kỳ kinh nguyệt cycle
menstruel. Nó phải tránh những sự suy nghĩ tiêu cực hoặc thất vọng.
▪ Nó
phải tránh những thức ăn lạnh và sống. Những thành phần dinh dưởng từ thức ăn
nấu chín có thể dễ dàng ly trích extraites.
▪ Nó
phải tránh có những giao hợp rapports
sexuels trong thời kỳ chu kỳ kinh nguyệt période du cycle menstruel. Nó phải bình tĩnh lại chính bản thân và
không nên mất quá nhiều căng thẳng trop
de stress.
▪ Chủ
yếu nó cần phải thư giản relaxed.
Người phụ nữ cần ít nhất tối thiểu khoảng từ 20-30 phứt để tập thể dục mỗi
ngày.
▪ Tập
thể dục gia tăng sự lưu thông máu circulation
sanguine, nhiệt độ cơ thể température
du corps, giúp tiêu hóa digestion, khẩu vị bữa ăn appétit, tâm trạng humeur, năng lượng énergie
và giấc ngủ sommeil.
Dùng đủ
số lượng chất lỏng là tốt, nhưng quá nhiểu chất lỏng và có những chất lỏng lạnh
với bữa ăn giúp cho khí Qi chậm chạp.
Những
người mắc phải khí Qi chậm có xu
hướng ăn nhiều hơn thức ăn ngọt.
▪ Tiêu
thụ alcool cũng là lý do để cho khí Qi
thiếu tính cường kiện tonicité và
năng động chậm.
- Thực
phẩm kịp thời temps opportun, giấc
ngủ sommeil, thói quen ăn uống lành
mạnh ( sự đóng gớp năng lượng calorique
phải không nhiều cũng không ít.
- Thực
phẩm tốt giá trị dinh dưởng hoàn hảo nutritive
parfaite và tập thể dục giảm 90% của những vấn đề.
Một
trong những chức năng truyền thống của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum
wallichii (Sichuan livèche rhizome) bao gồm :
- kích hoạt khí Qi
activation Qi.
▪ Chống
chỉ định :
Nó là
chống chỉ định trong trường hợp :
- mang thai grossesse,
- và bệnh xuất huyết maladie
hémorragique
Ứng dụng :
● Liều dùng :
Liều lượng
thích hợp của Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii (Sichuan livèche
rhizome) không được xác định.
Những
liều sau đây có thể không được tin cậy, do đó dùng với tất cả sự cẫn thận.
● Liều dùng và quản lý sử dụng :
- Nước
nấu sắc décoction khoảng từ 3 ~ 10 g.
- Thận
trọng, Nó phải được sử dụng với sự cảnh báo cho thiếu âm carence yin với lửa tỏa
sáng do những đặc tính của nó nóng chaudes
và khô sèches, và cấm đối với những
phụ nữ mang thai femmes enceintes.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu (MTC), Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii
(Sichuan livèche rhizome) với số lượng lớn được sử dụng trong liều dùng hằng
ngày từ 3 đến 6 g.
Trong
phần lớn những trường hợp, những thảo dược trong số lượng lớn được nấu chín
trong nước đun sôi để làm trà thé hoặc súp soupe
để cho tiêu dùng.
▪ Cho
những trích xuất của Cây, liều dùng phải giảm bằng cách phân chia thời gian của
nồng độ của trích xuất,
ví dụ,
nếu trích xuất được cô đặc bởi 5 lần, khi một người có thể sử dụng 1/5 của số
lượng của thảo dược thô.
Thực phẩm và biến chế :
Trong
bổ sung sự sử dụng y học của nó, Căn hành Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii
(Sichuan livèche rhizome) có thể được kết hợp với một số thức ăn hoặc thức uống
như một thành phần hương vị, và để thêm hương vị vào trong một số nhất định sà
bông và những sản phẩm mỹ phẩm.
▪ Trái,
dùng sống hay nấu chín.
▪ Rất
giàu vitamine C, nhưng rất quá acide ( chua ) khi nó còn sống cho phần lớn
những người ưa thích. Hương vị có một chúc như chanh citron.
Những
trái của một số loài nhất định và giống cây trồng ( không xác định ) có chứa
đến 9,2% dầu.
▪ Những
trái trở nên ít chua ( acide ) sau khi đông lạnh hoặc nó được nấu chín.
Nguyễn thanh Vân