St. Johnswort -
Millepertuis
Ban lỗ
Hypericum
perforatum L.
Hypericaceae
Đại cương :
Cây Ban lỗ là một cây sống lâu năm,
có nguồn gốc ở Châu Âu, nhưng hiện nay được tìm thấy trên khắp nơi trong miền
nam nước Mỹ và những tiểu bang phía đông và trong một số vùng ở Canada, Ontario
và Québec.
Cây là một cỏ hoang xâm lấn được
tìm thấy trong những nơi đất khô, bên vệ đường, đồng cỏ, những khu rừng và noi
hàng rào. Cây có thể tăng trưởng trong những nơi bóng râm hoặc nắng một phần
mở.
Nó có thể đạt được khoảng 0,3 đến
0,6 m, trừ ở bờ biển Thái bình dương có thể đạt đến 1,5 m.
Dân gian cổ xưa có nhiều mê tín
liên quan đến Cây, tên Cây là Hypericum dẫn từ tiếng Hy lạp có nghĩa là « hơn
một bóng ma apparition », theo niềm
tin là Cây có một mùi hôi nó sẽ làm cho linh hồn ma quỷ bay đi hết.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum
mang lại cho một quyền lực kỳ diệu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, sống lâu năm, mọc hoang với chiều cao khoảng từ
1 đến 3 pieds ( 1 pied = 30,48 cm ), mọc thẳng đứng, phân nhánh ở phần bên
trên, láng, được bao phủ bởi những đốm màu đỏ sẫm, thân có màu đỏ đậm và cứng ở
bên dưới.
Một hệ thống rễ, cứng ngấm chất mộc
lignin, phân nhánh, sản xuất cho
nhiều vòng.
Lá, màu xanh nhạt, mọc
đối, không cuống, bìa lá láng, thuôn dài thẳng, với những dấu chấm thấy rỏ hoặc
những tuyến dầu, trông giống như một lổ, có thể thấy khi người ta cầm lá đưa ra
ngoài ánh sáng mặt trời.
Phát hoa, tản phòng ở đần ngọn
của mỗi thân.
Hoa,
vàng tươi
- Đài
hoa 5.
- cánh
hoa 5, được đánh dấu bởi những điểm đen dọc theo bìa cánh, và những những đường.
- Nhụy
đực được chia thành 3 chùm dính liền nhau chỉ ở dưới chân của chúng.
- Bầu
noãn thượng, có dạng quả lê với 3 vòi nhụy dài, được bao chung quanh bởi nhiều
nhụy đực.
Trái là
một viên nang, 1 buồng duy nhất, bên trong chứa 3 hạt nhỏ màu nâu đậm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, hoa, lá.
▪ Những
chồi hoa được thu hoạch vào đầu mùa
hè và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần :
▪ Những
dẫn xuất của dianthrone.
- hypreicin,
- pseudohypéricine,
- frangula-émodine
anthranol,
- ( và hỗn hợp của những
hỗn hợp của những tiền chất, proto-hypericine và hypericodehydrodianthrone )
▪ flavanols
(+) - Catéchine (+ polymères :
- Tannis condensé),
- leucocyanidine,
- (-) - épicatéchine ( hàm lượng tổng số chất tanin là từ
6,5 đến 1,5%)
▪ flavinoids
- hyperoside (hyperin),
- quercétine,
- isoquercétine,
- rutine,
- methyhespericin,
- iso-quercétine,
- quercitrine,
- I-3 / II-8-biapigenin,
- kaempférol
▪ xanthones
- hợp chất xanthonolignoid ( rễ )
▪ coumarines
- umbelliférone,
- scopoletin
▪ acides corboxylic phénoliques
- acide caffieic,
- acide chrlorogenic,
- acide genistic,
- acide férulique
▪ Dẩn suất của phloroglucinol.
- hyperforin
▪ Thành phần của dầu thiết yếu huile essentielle.
monoterpènes
- α-pinène,
- β-pinène,
- myreene,
- limonène
Sespuiterpenes
- caryophyllène,
- humulène
▪ n-alcanes
- méthyl-2-octane,
- n-nonane,
- décane methyl1-2,
- n-undécane,
- tất cả trong chuổi C16-C29 ( trong đặc biệt nonacosane)
▪ n-alkanols
0,42% của tổng số thảo dược :
-1-tétracosanol (9,7%),
- 1-hexacosanol (27,4%),
- 1-octacosanol (39,4%),
- 1-triacontanol (23,4%)
▪ caroténoïdes
- xanthophylles époxy
▪
phytostérols
- β-sitostérol
● Thành phần hoạt động :
Điều
tra hóa học trong những thành phần của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã phát
hiện 7 nhóm hợp chất hoạt động trong y học (Nahrstedt và Butterwick 1997).
▪ Những
lớp phổ biến nhất gồm có :
- naphthodianthrones,
- phloroglucinols,
- và những flavonoïdes
( như là :
phénylpropanes,
những glycosides
flavonols
và biflavones),
cũng
như những dầu thiết yếu huiles
essentielles (Bombardelli và Morazzoni 1995; Reuter, 1998; Barnes, Anderson
và Phillipson 2001; DerMarderosian và Beutler, 2002) .
▪ Hai (
2 ) thành phần hoạt động chánh đã được xác định :
- hypéricine ( một naphtodianthrone),
- và hyperforine ( một phloroglucinol
).
Tuy nhiên, khoảng 20% của những
thành phần hợp chất chiết trích được xem như một hoạt chất sinh học biologiquement active (Staffeldt và al
1994;. Nahrstedt và Butterwick 1997; Erdelmeier 1998).
Đặc tính trị liệu :
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có
một lịch sử dài của sự sử dụng với căn bản của thảo dược. Nó bị bỏ rơi vào thế
kỷ 19 ème, nhưng những nghiên cứu gần đây đã đưa nó trở lại như những phương
thuốc có giá trị cho những vấn đề thần kinh nerveux.
▪ Trong những thử nghiệm lâm sàng
khoảng 67% của những bệnh nhân mắc phải những bệnh trầm cảm dépression nhẹ đến trung bình đã được
cải thiện khi dùng Cây Ban lỗ này.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum
được sử dụng trong tất cả :
- những bệnh phổi affections
pulmonaires,
- những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- trong ức chế nước tiểu suppression de l'urine,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những trùng giun vers,
- tiêu chảy diarrhée,
- chứng cuồng loạn hystérie,
- và trầm cảm thần kinh dépression
nerveuse,
- ho ra máu hémoptysie,
- và bệnh xuất huyết khác hémorragies,
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum được sử dụng trong chữa trị một loạt những rối
loạn, bao gồm :
- những bệnh phổi affections
pulmonaires,
- những vấn đề của bàng quang problèmes de vessie,
- tiêu chảy diarrhée
- và những bệnh trầm cảm thần kinh dépression nerveuse.
Nó cũng
rất hiệu quả trong chữa trị :
- chứng đái dầm énurésie
ở những trẻ em.
▪ Những
hoa và những lá Cây Ban lỗ Hypericum perforatum là :
- giảm đau analgésique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chất thơm aromatique,
- làm se thắt astringente,
- lợi mật cholagogue,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- thuốc làm tiêu độc résolutive,
- an thần sédatif,
- kích thích stimulant,
- diệt giun sán vermifuge
- và thuốc chữa thương vulnéraire.
▪ Thảo dược Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum được sử dụng trong chữa trị một loạt rộng của những rối loạn, bao
gồm :
- những bệnh phổi affections
pulmonaires,
- những vấn đề bàng quang problèmes de vessie,
- tiêu chảy diarrhée
- và trầm cảm thần kinh dépression
nerveuse.
▪ Nó
cũng rất có hiệu quả trong chữa trị vấn đề :
- không thể giữ nước tiểu ( không tự chủ ) incontinence d'urine ở những trẻ em ban đêm nuit
enfants.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum
cũng được đánh giá trong chữa trị :
- những phỏng cháy nắng coups
de soleil
và như
một chế phẩm mỹ phẩm cosmétique cho :
- da peau.
▪ Những
nguời có da trắng sáng phải tránh tiếp xúc phơi ngoài :
- ánh sáng mặt trời rayons
du soleil,
- và nguồn khác của ánh sáng cực tím ultraviolette,
như là
:
- giường tắm nắng lits de bronzage,
trong khi dùng Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum.
Những người này có thể mắc
phải :
- một bệnh viêm da dermatite,
- phỏng cháy nghiêm trọng graves brûlures,
- và có thể phồng rộp da cloques sur la peau.
Mức độ
nghiêm trọng của những hiệu quả phụ thuộc vào số lượng của Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum tiêu thụ và thời gian tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
▪ Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum chứa nhiều hợp chất hoạt động sinh học biologiquement actifs, bao gồm :
- rutine,
- pectine,
- choline,
- sitostérol,
- hypéricine
- và
pseudohypericine.
▪ Những
hợp chất sau cùng, đã cho thấy có một hoạt động :
- kháng virus mạnh antiretrovirale
puissante,
không
tác dụng phụ nghiêm trọng và là đối tượng cho những nghiên cứu trong chữa
trị :
- bệnh SIDA Hội chứng suy giảm miễn nhiễm có được Syndrome
d'immunodéficience acquise.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được bào chế từ Cây nguyên với hoa tươi của Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- những vết thương blessures,
- vết cắn morsures,
- vết chích piqûres,
..v…v.. ,
và được
cho là phương thuốc đầu tiên để khi xem xét đến những vùng tập trung nhiều dây
thần kinh, như là :
- cột sống colonne
vertébrale,
- đôi mắt yeux,
- những ngón tay doigts
…v…v… bị thương blessés.
▪ Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum có đặc tính an thần sédatif và đau nhức douleur
trong hiệu quả giảm đau,
Nó đặc
biệt được xem như một thảo dược được sử dụng trong trường hợp sự điều chỉnh
của :
- thời mãn kinh ménopause
gây ra khó chịu cáu gắt irritabilité,
- và lo lắng anxiété.
▪ Thêm
nữa, của sự đau nhức douleur, đau dây
thần kinh névralgique, nó sẽ dễ
dàng :
- viêm mô liên kết fibrosistis,
( thường ảnh hưởng đến lưng gây cứng và đau ).
- đau dây thần kinh toạ sciatique
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Trích
xuất dầu của Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum có thể dùng cho :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- đau bụng coliques,
- vấn đề ruột problèmes
intestinaux,
và như
long đờm expectorant cho :
- sự tắc nghẽn congestion
trong phổi poumons.
● Cơ chế hoạt
động hóa học :
Cơ chế mà trong đó Cây Ban lỗ Hypericum perforatum hành
động như :
- một thuốc chống
trầm cảm antidépresseur không được thiết
lập đầy đủ
Những nghiên cứu đầu tiên chỉ ra rằng thảo dược này, ức chế
nhẹ :
- phân hóa tố monoamine oxydase (MAO).
MAO trách nhiệm của sự phân hủy của 2 thành phần hóa học
của não cerveau :
- sérotonine,
- và noradrénaline
Trong ức chế MAO và gia tăng của chất noradrénaline, Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum có thể thực hiện một hành động :
- chống trầm cảm nhẹ antidépressive
doux.
Những hiệu quả chống trầm cảm antidépresseurs hoặc hoặc tâm trạng nâng cao humeur élévation của Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum ban đầu nghĩ là chỉ do chất hypéricine, nhưng chất hypericin
không hoạt động một mình.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum dựa trên sự tương tác phức
tạp của nhiều thành phần, như là :
- những xanthones,
- và những flavonoïdes
cho những hành động :
- chống trầm cảm antidépresseurs,
của nó..
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có thể cũng ngăn chận những
thụ thể liên kết chất sérotonine, là
một chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur,
và do đó duy trì :
- tâm trạng bình thường,
- và ổn định cảm xúc.
▪ Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum cũng được sử dụng :
- hệ thống của cytochrome P450
ảnh hưởng đến chuyển hóa chất biến dưởng của hơn 50% của
tất cả những thuốc.
▪ Nó cũng ức chế :
- sự hấp thu dạ dày-ruột gastro-intestine,
bao gồm :
- hệ thống phân hóa
tố P-glycoprotéine, với những hiệu quả rất lớn.
Nó được sử dụng để chữa trị :
- lo âu anxiété,
- trầm cảm dépression,
- và những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Ban lỗ Hypericum perforatum
này đã được sử dụng như một phương thuốc với căn bản của dược thảo cho những
đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và hóa xẹo lành vết thương cicatrisantes
từ thời Trung cổ Moyen Age.
Nhiều nhà thảo dược thời cổ đại,
bao gồm Hippocrate và Pline, đã ghi nhận những đặc tính y học của Cây Ban lỗ
Hypericum perforatum.
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã
được ghi nhận cho những đặc tính như :
- hóa sẹo lành những vết thương cicatrisation des plaies,
- và lợi tiểu diurétiques,
cũng
như để chữa trị :
- đau lưng maux de
dos.
▪ Trong
năm 1633, Nhà Thảo dưọc Gerard đã ghi nhận sự sử dụng của Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum như một thuốc mỡ baume cho
:
- phỏng cháy brûlures.
▪ Dầu của Cây Ban lỗ cũng được phổ biến
trong thời gian này.
Một
trích xuất dầu của hoa tươi Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum, một màu đỏ nhạt dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- lo âu anxiété,
nhưng
cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể
để :
- giảm viêm inflammation,
- và thúc đẩy chữa lành bệnh favoriser la guérison.
Áp dụng
tại chổ của nó được xem như đặc biệt lợi ích trong :
- sự quản lý của những bệnh trĩ gestion des hémorroïdes.
▪ Mặc
dù, dược thảo này bị củ xưa, mối quan tâm mới được lấy lại ở Cây Ban lỗ
Hypericum perforatum đã diễn ra trong suốt thập kỷ qua và hiện nay là một thành
phần trong nhiều chế phẩm với căn bản thảo dược để chữa trị :
- lo âu anxiété,
- và trầm cảm dépression.
Cây Ban
lỗ Hypericum perforatum đã được sử dụng trong y học truyền thống như để :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và lợi tiểu diurétique,
và để
chữa trị :
- viêm dạ dày inflammation
de l'estomac,
- và mất ngủ insomnie.
▪ Một
loạt nghiên cứu đã hỗ trợ ở Cây Ban lỗ Hypericum trong chữa trị :
- bệnh trầm cảm dépression.
Hiệu
quả được so sánh với những thuốc chống bệnh trầm cảm antidépresseurs tiêu chuẩn, trong khi những biến cố tác dụng phụ là
thấp hơn so với thuốc chống trầm cảm antidépresseurs
thông thường.
▪ Sự
tương tác với những thuốc khác và những vấn đề kiểm soát phẩm chất qualité có thể giới hạn sự sử dụng .
Lĩnh
vực khác của nghiên cứu chữa trị cho Cây Ban lỗ Hypericum perforatum bao gồm :
- cai thuốc lá sevrage
tabagique,
- những triệu chứng tiền kinh nguyệt symptômes prémenstruels,
những
triệu chứng về thể chất do :
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và rối loạn hiếu động thái quá trouble d'hyperactivité với thiếu sự chú ý déficit de l'attention,
▪ Cây cũng
đóng vai trò tiềm năng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- và virus làm suy giảm tính miễn nhiễm con người VIH virus
de l'immunodéficience humaine.
▪ Trong
Hy lạp Grèce cổ đại, thảo dược đã được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh, bao
gồm :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- và những vết cắn của những loài bò sát có nọc độc reptiles venimeux.
▪ Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum đã được sử dụng để :
- phá thai avortement,
bởi một
số người dân bản địa ở Bắc Mỹ Nord-Américains, như vậy nó không thích hợp để sử
dụng bởi những phụ nữ mang thai femmes
enceintes.
Nghiên cứu :
● Đặc tính kháng khuẩn antibactériennes và
kháng siêu vi khuần antivirales :
Những trích xuất của Cây Ban lỗ
Hypericum perforatum đã được sử dụng qua hàng ngàn năm để chữa trị những vết
cắt coupures,
vết trầy xước écorchures, và những
vết thương khác.
Sự sử dụng của nó trong giảm viêm inflammation cũng được nổi tiếng và hình
như có liên quan tối thiểu với khả năng của nó để phục vụ như một yếu tố kháng
khuẩn antibactérien. Những nghiên cứu
gần đây cũng cho thấy rằng nó có lợi ích trong tranh đấu chống lại những siêu
vi khuẩn virus.
Những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes của những trích xuất Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum đã được ghi nhận bởi nhà khoa học Nga vào năm 1959
(Schempp và al., 1999).
Thành phần chủ yếu kháng khuẩn antibactérien đã được xác định với :
- hyperforine (Bystrov và al., 1975).
Những nghiên cứu cho thấy rằng hyperforine ức chế sự tăng trưởng của
một số nhất định loại vi sinh vật micro-organismes.
Sự ức chế tăng trưởng xảy ra cho
tất cả những vi khuẩn Gram-dương + thử
nghiệm, mặc dù không có một hiệu quả ức chế sự tăng trưởng nào đã được quan sát
ở những vi khuẩn Gram-âm ─ thử nghiệm (Bystrov và al., 1975).
Đề kháng với méthicilline (SARM) và
đề kháng với pénicilline (PRSA), vi khuẩn Staphylococcus aureus là đặc biệt nhạy cảm với
hyperforine.
Chủng của SARM đã cho thấy là có
khả năng đề kháng với nhiều loại pénicillines, ofloxacine, clindamycine,
érythromycine, những céphalosporines, và gentamicine (Bystrov và al., 1975).
● Đặc tính
chống ung thư anticancéreuses :
Hyperforine và hypéricine cũng đã nghiên cứu cho những đặc tính chống ung thư anticancéreuses của nó.
Theo Schempp và al. (2002), hyperforine ức chế sự tăng trưởng của
những tế bào ung bướu khối u tumorales
trong ống nghiệm in vitro.
Cơ chế
liên quan đến cảm ứng của lập trình tự hủy apoptose
( sự chết tế bào được lập trình programmée
) bởi sự kích hoạt những caspases, là
những phân hóa tố proteases cysteine gây nên một chuổi những
lần xuất hiện của sự phân giải protéine protéolytique trong những tế bào của những động vật có vú mammifères.
Hyperforin
cũng gây ra sự phóng thích cytochrome từ những ty thể mitochondries bị cô lập. Kích hoạt ty thể là một sự kiện ban đầu
của lập trình tự hủy apoptose thông
qua bởi những hyperforine và hyperforine
ức chế sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale
trên cơ thể sinh vật sống in vivo (Schempp
và al., 2002).
Schempp
và những đồng nghiệp đã đồng ý rằng kể từ hyperforine có một hoạt động chống
ung bướu khối u đáng kể antitumorale,
là dễ dàng sẵn có trong một số lượng lớn ( bởi vì nó là tự nhiên và xảy ra rất
phong phú ), và có một độc tính thấp toxicité
trên cơ thể sinh vật sống in vivo, hyperforin giữ một hứa hẹn là một
yếu tố mới chống ung thư antinéoplasique
thú vị.
Nghiên
cứu khác trong ống nghiệm in vitro chứng
minh rằng hyperforine kết hợp với procyanidine polyphénolique B2 ức chế có hiệu
quả trên sự tăng trưởng của :
- tế bào bệnh bạch cầu leucémie
K562 và U937,
- những tế bào u nguyên bào xốp não glioblastome cérébral LN229,
- và những tế bào hình sao astrocytes của con người bình thường (Hostanska và al., 2003).
● Đặc tính chốn g oxy hóa antioxydantes và
bảo vệ gan neuroprotecteurs :
Những
nghiên cứu gần đây chứng minh rằng những trích xuất của Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum, giảm căng thẳng sự oxy hóa stress
oxydatif và do đó ngăn ngừa :
- gây độc thần kinh neurotoxicité,
- viêm inflammation,
- và những vấn đề tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
của
những ( FEHP trích xuất giàu
flavonoïde của Hyppericum perforatum ) ) trích xuất giàu bởi chất flavonoïdes của
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum, là có hiệu quả chống lại peroxyde d’hydrogène gây
ra lập trình tự hủy apoptose trong
những tế bào PC12 ( một dòng tế bào có nguồn gốc của phéochromocytome của tủy
thượng thận médullosurrénale chuột ).
Trích
xuất tiêu chuẩn của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có thể ngăn chận sự phân
mảnh của yếu tố di truyền ADN và và sự hao hụt của những tế bào như là kết quả
của hoạt động của peroxyde d'hydrogène (Lu và al., 2004).
Cũng
như, FEHP Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum có thể chữa trị có hiệu quả những rối loạn thoái hóa thần kinh neurodégénératifs liên quan đến sự căn
thẳng oxy hóa stress oxydatifs như là :
- bệnh Parkinson,
- và bệnh Alzheimer (Zou và al., 2010).
Silva và
al. (2008) nhận thấy rằng quercétine
và kaempférol flavonols cung cấp một hành động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice bằng cách giảm sự oxy
hóa oxydation của những màng lipide
của ty thể mitochondriale và duy trì tiềm
năng điện thế xuyên qua màng màng ty thể transmembranaire
mitochondrial.
Ngược
lại, nó được lưu ý rằng chất biapigenin
chủ yếu ảnh hưởng đến năng lượng sinh học bioénergétique
của ty thể mitochondrial và giảm khà
năng của những ty thể hấp thu nguyên tố khoáng calcium.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum hứa
hẹn như một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire.
Những chuột được nuôi với liều của SJW (St. John's wort) Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum cho thấy một sự giảm của những nồng độ phân hóa tố trong máu enzymes sanguins và ruột intestinaux liên quan với sự viêm đại
tràng inflammation du côlon (Dost và al.,
2009), và có tĩ lệ mắc bệnh thấp hơn của những viêm loét dạ dày ulcères gastriques (ÇAYCI và Dayioglu
2009).
Sosa và
al. (2007) đã tìm thấy rằng những trích xuất lipophiles ( trích xuất có xu hướng kết hợp hay hòa tan trong chất
béo lipide ) của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire lớn hơn trích xuất ethylacetic
hoặc hydroalcooliques. Quercétine và I3, II8-biapigenin, cả hai trích xuất dầu
quan trọng của Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum cho thấy một hoạt động đặc biệt :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và bảo vệ dạ dày gastroprotective
(Zdunic và al., 2009).
Ba cơ
chế của phản ứng chống viêm anti-inflammatoire
của SJW Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum đã được đề xuất .
Tedeschi
và al. (2003) đã phát hiện rằng những trích xuất SJW Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum ức chế sự biểu hiện của những gènes tiền viêm pro-inflammatoires như là :
- cyclooxygénase-2,
- interleukine 6,
- và cảm ứng tổng hợp oxyde nitrique inducible nitric oxide synthase
(iNOS).
Thí
nghiệm chi tiết trên hệ thống cuối cùng này phát hiện ra rằng những trích xuất
của Cây Ban lỗ Hypericum perforatum đã làm giảm hoạt động của :
- janus kinase 2,
là một protéine tyrosine kinase, liên quan đến nhiều đường
tín hiệu trách nhiệm chủ yếu cho sự tồn tại và phát triển tế bào.
Hammer và
al. (2007) nhận thấy rằng pseudohypericine
và hyperforine ức chế sự sản xuất
của yếu tố viêm inflammatoire
prostaglandine E2 (PGE2).
Một
phân đoạn éthanol tiếp theo của trích xuất Cây Ban lỗ Hypericum perforatum cho
thấy 4 thành phần hợp chất chánh :
- acide chlorogénique,
- amentoflavone,
- quercétine,
- và pseudohypericine
hành
động cùng nhau để giảm viêm inflammation
do bởi PGE2 (Hammer và al., 2008).
Hệ thống 4 hợp chất này hình như
chỉ làm việc khi pseudohypericine đã được kích hoạt trong sự hiện diện của ánh
sáng.
Trích xuất Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum cũng giảm viêm inflammation
ở những chuột thí nghiệm cho viêm màng phổi pleurésie
gây ra bởi chất carraghénane (Menegazzi và al., 2006).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Tránh sử
dụng .
▪ Sự sử dụng Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum trong bệnh trầm cảm dépression
liên quan đến sanh đẻ, đã được xem xét.
Tuy
nhiên, thiếu những dữ liệu trên hiệu quả và an toàn để biện hộ cho sự sử dụng
của nó.
- Cây
Ban lỗ Hypericum perforatum phải tránh trong thời gian mang thai và cho con bú
cho đến khi những nghiên cứu dài hạn cho thấy có một sự vắng mặt của độc tính toxicité trong sự phát triển của phôi
thai fœtus và trẻ sơ sinh cho bú sữa
mẹ.
● Phản ứng phụ :
▪ Những
tác dụng phụ thường nhẹ bénins.
▪ Những
phản ứng tiềm năng bao gồm :
- miệng khô bouche
sèche,
- chóng mặt étourdissements,
- táo bón constipation,
- và những triệu chứng khác dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và sự nhầm lẫn confusion.
Nhạy
cảm với ánh sáng mặt trời cũng có thể xảy ra.
Trong
những thử nghiệm lâm sàng, những hiệu quả bất lợi với Cây Ban lỗ là thông thường
thấp hơn so với những người được quan sát với những thuốc trầm cảm antidépresseurs tiêu chuẩn.
Những
phản ứng bất lợi khác có thể hiếm gặp bao gồm :
- cảm ứng kích thích induction d'excitation tinh thần mental.
và hiệu quả trên khả năng sinh sản
của nam và nữ.
▪ Phải sử dụng Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum với tất cả sự thận trọng và không quy định cho những bệnh nhân mắc
phải bệnh :
- trầm cảm mãn tính dépression
chronique.
● Sự tương
tác :
Cây Ban lỗ Hypericum perforatum
được báo cáo tương tác với nhiều thuốc.
Những bệnh nhân nên được cảnh báo
trên nguy cơ về khả năng tương tác và cần thiết tham vấn với những người
chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng
thật sự trước khi dùng Cây Ban lỗ với có hoặc không có toa thuốc .
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng
trong thuốc dán đắp cataplasme để
băng rịt :
- làm tiêu tán dissiper
những đám khối u tumeurs du troupeau,
- những vú đóng khối cứng seins frittées,
- những vết bầm tím ecchymoses,
…v…v...
▪ Một
trà thé hoặc một dung dịch trong
alcool teinture của những hoa tươi Cây Ban lỗ Hypericum
perforatum được phổ biến để chữa trị cho :
- những bên ngoài cơ thể ulcères externes,
- phỏng cháy brûlures,
- những vết thương blessure
( trong đặc biệt loét với những mô thần kinh bị cắt đứt tissu nerveux coupée),
- những vết thương loét plaies,
- những vết bầm tím ecchymoses,
- chuột rút crampes,
…v…v…..
▪ Cho
những trẻ em gặp khó khăn trong vấn đề :
- không thể giữ nước
tiểu incontinence d'urine vào ban
đêm.
ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc một trà thé, được cho uống trước khi đi ngủ sẽ
tìm thấy hiệu quả, nó cũng lợi ích trong tiêu dùng cho :
- phổi pulmonaire,
- phổi viêm nước mãn tính catarrhe chronique des poumons,
- ruột intestins,
- hoặc đường tiểu voies urinaires.
▪ Đối
với bệnh trầm cảm dépression, liều
dùng thông thường là 300 mg, 3 lần / ngày.
▪ Trà thé " thuốc ": Cho vào một
tách nước sôi, 1 hoặc 2 muỗng cà phê thảo dược khô và ngâm vào khoảng 10 đến 15
phút. Dùng uống 3 lần / ngày.
▪ Thuốc
ngâm infusion của những hoa trong dầu olive được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết thương blessure,
- vết thương loét plaies,
- phỏng cháy brûlures,
- loét ulcères,
- sưng phồng gonflements,
- những chuột rút crampes,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- những vú đóng khối cứng seins frittées,
- và những vấn đề khác của da problèmes de peau.
● Sử dụng khác :
▪ Màu
vàng, kim, và thuốc nhuộm màu nâu thu được từ những hoa và những lá Cây Ban
lỗ Hypericum perforatum.
▪ Một
màu đỏ thu được từ những hoa sau khi
acid hoá acidification.
▪ Một
thuốc nhuộm màu đỏ thu được của cây nguyên khi ngâm vào trong dầu hoặc alcool.
▪ Màu
vàng thu được khi nó được ngâm trong nước.
▪ Cây
được cho là có chứa số lượng tốt tannin, mặc những con số chính xác không có
sẵn.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây thảo dược và những trái đôi
khi được sử dụng như để thay thế trà thé.
▪ Những hoa có thể được sử dụng trong chế tạo nước mật ong hydromel, một loại thức uống có alcool,
mật ong miel lên men và nước.
Nguyễn thanh Vân