Tâm sự

Tâm sự

lundi 17 août 2015

Thiền liền - Galanga camphré

Aromatic ginger
Galanga camphré
Thiền liền - Địa liền
Kaempferia galanga L.
Zingiberaceae
Đại cương :
Cây Thiền liền Kaempferia galanga, thường được biết dưới tên : kencur, gừng thơm gingembre aromatique, gừng cát sable gingembre, cutcherry hoặc résurrection lys, là một thực vật đơn tử diệp monocotylédone trong họ gừng, và là một trong bốn cây gọi chung là galanga.
Galanga camphré (Kaempferia galanga) là một thực vật thuộc họ Zingibéraceae, gia vị này gần với gừng ít được trồng trên toàn thế giới trừ trong Đông Nam Á. Trong nhiều nước ở Châu Á, căn hành Cây Thiền liền Galanga camphré cũng được sử dụng tốt như một dược thảo, và như một thực vật cho mùi thơm.
Được tìm thấy chủ yếu trong những vùng mở ở Nam Dương, miền nam nước Tàu, Đài Loan, Cambodge và trong Ấn Độ. nhưng cũng được phân phối rộng ở Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, được tìm thấy ở Tây Ninh và cũng được trồng, tên gọi theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ trong Cây Cỏ Việt Nam có tên là Cây Thiền liền, Địa liền hoặc Sơn tam nại .
Cây Thiền liền có nguồn gốc ở Ấn Độ, vùng nhiệt đới Châu Á.
Trong bảng phân loại latin, tên giống là Kaempferia, có nguồn gốc tên của nhà Bác sỉ người Đức và nhà thực vật học Engelbert Kaempfer (1651 – 1716).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, sống lâu năm, có củ phát triển cạnh nhau và rễ phù thành củ, có mùi thơm đặc trưng, củ là cơ quan sinh sản ngầm dưới đất có dạng như quả bóng khoảng 2 cm. Đặc biệt của củ là cho nhiều củ, gọi là củ thứ cấp, xếp cạnh nhau như những lóng tay theo một hướng. Mỗi lóng ( củ ) tối đa là 1 cm đường kính, nhưng có thể đạt đến mươi cm dài.
Nhiều rễ mang từ những đỉnh chóp của củ có hình dạng khác nhau thường hình bầu dục hay hình chóp. Củ ngon, nhiều nước đây là đặc điểm khác với căn hành.   
2-3, lá lan rộng theo chiều ngang, phiến gần như tròn như quả trứng to 6-7 x 8-10 cm, đáy tròn, màu xanh đậm, láng, nằm trên đất, bìa phiến mỏng, cuống lá ngắn, dài 1-2 cm, những lá của những loài họ Zingiberaceae khá giống nhau, phương pháp để phân biệt là trong giải phẩu lá để xem chỉ số khí khổng của mỗi loài.
Phát hoa, gié không cọng, mang hoa trắng có bớt tím, xuất hiện một lượt với lá.
Hoa, dạng không đều, lưỡng phái trong thiên nhiên, được sắp xếp với một vòng hoa lên tới từ 4 đến 12 hoa, với những lá bắc hình mũi mác dài khoảng 3,5 cm, không rụng.
- đài hoa 3, răng, dài giống như lá bắc bên ngoài, hình trụ ngắn.
- vành hoa 3, thành ống dài 2,5 cm, phiến hẹp dài hình mủi dáo, màu trắng tinh, môi chẻ 2.
- một tiểu nhụy thụ, không chỉ, 2 tiểu nhụy lép, đỉnh bao phấn hình vuông, 2 thùy.
- bầu noãn 3 buồng,
Trái, thịt trái bên ngoài mềm có màu trắng và nâu.
Hột, có tử y.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hoa, căn hành, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Hóa chất thực vật Phytochemistry :
Nhiều tài liệu đã đăng tải, hóa chất thực vật phyotchimique đã tìm thấy với tinh dầu thiết yếu và trích xuất của căn hành của Cây Thiền liền Kaempferia galanga này.
▪ Những Cây Thiền liền Kaempferia galanga tươi ăn được hiện diện một giá trị tiềm năng dinh dưởng.
Thành phần tổng quát (g % trên trọng lượng ) là :
- độ ẫm  ( 94, % ),
- chất đạm protéine ( 1 % ),
- tinh bột ( 0,5 % ),
- đường hòa tan sucre soluble ( 0,3 % ),
- chất béo lipides ( 2,3 % ),
- chất xơ thực phẩm ( 1,3 %),
- tro ( 0,8 % ),
- và năng lượng énergie ( 118kJ ).
Cây Thiền liền Kaempferia galanga hiện diện mức độ cao nhất của những nguyên tố khoáng :
- potassium K (201mg / 100g),
- calcium Ca (109mg / 100g),
- magnésium Mg (58 mg / 100 g),
- sắt Fe (57 mg / 100 g),
- và đồng Cu  (0,6 mg / 100 g).
▪ Những tác nhân chống dinh dưởng anti-nutritionnels, như là những chất ức chế :
- cyanure,
- và trypsine,
- và chymotrypsine không phát hiện trong nghiên cứu.
▪ Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques thực hiện với Cây Thiền liền Kaempferia galanga được tiết lộ nhiều tinh dầu dễ bay hơi khác nhau được ly trích từ căn hành sấy khô, như là :
- éthyl p-méthoxycinnamate (31-77%),
- méthylcinnamate (23,23%),
- carvone (11,13%),
- eucalyptol (9,59%),
- và pentadécane (6,41%), tương ứng (Tewtrakul và al., 2005).
► Thành phần hóa học Cây Thiền liền :
▪ Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga chứa :
- một tinh dầu dễ bay hơi huile volatile,
- và một số lượng nhỏ ester éthylique của acide cinnamique,
- bornéol,
- camphène,
- cinéole,
- paraumarin,
- acide cinnamique,
- và acide anisique.
▪ Thành phần khác gồm có :
- 3-carène,
- camphène,
- bornéol,
- cinéole,
- kaempférol,
- kaempféride,
- cinnamaldéhyde,
- acide p-métho-xycinnamic,
- cinnamate d'éthyle,
- và éthyl-p-méthoxycinnamate.
Cây Thiền liền Kaempferia galanga cũng chứa :
- một số lượng nhỏ chất alcaloïde.
ngoài ra còn chứa :
- một số lượng đáng kể tinh bột amidon,
- chất gomme,
- và những nguyên tố khoáng minérales.
► Thành phần hóa học tinh dầu :
Nghiên cứu phân tích tinh dầu cùa những căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga.
● Tinh dầu Cây Thiền liền Kaempferia galanga mang lại 108 hợp chất, những hợp chất chánh là :
- chlorure linoléoyle,
- oxyde caryophyllène,
- cubenol,
- và caryophyllène.
▪ Tinh dầu căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga mang lại 81 hợp chất chánh là :
- cinnamate d'éthyle (25%),
- éthyl-p-méthoxycinnamate (30%),
- và p-methoxycinnamic acid,
- và hợp chất cétone de monoterpène,
- 3-carène-5-one (Kiuchi et al., 1987).
- acide 2-propénoïque,
- acide 3- (4-méthoxyphényl) - éthyl ester,
- 4-cyclooctène -1-méthanol,
- oxyde caryophyllène,
- và limonène.
Những 3 hợp chất đầu được báo cáo như có một hoạt động diệt ấu trùng larvicide (Kiuchiet al., 1988).
● Tinh dầu dễ bay hơi của căn hành sấy khô Cây Thiền liền Kaempferia galanga thu được bởi chưng cất nước đã được xác định cho những thành phần hóa học của nó bằng cách sử dụng sắc ký khí Chromatographie phase gazeuse và quang phổ khối spectrométrie de masse (GC-MS).
Những thành phần hóa học chánh đã được xác định như :
- éthyl-p-méthoxycinnamate (31,77%),
- méthylcinnamate (23,23%),
- carvone (11,13%),
- eucalyptol (9,59%),
- và pentadécane (6,41%), .
Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne của tinh dầu dễ bay hơi huile volatile đã được thử nghiệm chống lại những siêu vi khuẩn khác nahu bằng cách khuếch tán trên đĩa thạch với những vùng ức chế từ 8,0 đến 31,0 mm.
● Hợp chất của tinh dầu thiết yếu của căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga. tăng trưởng trong Malaisie đã được nghiên cứu bởi GC, GC-MS và RMN 1H.
Tinh dầu chứa 54 hợp  chất, trong đó những chất chánh là :
- éthyle trans-p-méthoxycinnamate méthyle (51,6%),
- cinnamate d'éthyle (16,5%),
- pentadécane (9,0%),
- 1,8-cinéol (5,7%),
- γ-car- 3-ène (3,3%),
- và bornéol (2,7%).
Thành phần terpénoïdes đã lên đến 16,4%.
Nó cũng chứa :
- monoterpénique cétone,
- 3 caren-5 ène.
Tinh dầu đã được ghi nhận như có một hoạt động diệt côn trùng insecticide, là do với thành phần :
- éthyl-trans-p-méthoxy-cinnamate,
- và éthyle-cinnamate.
Căn hành cũng được ghi nhận là hiễn thị những đặc tính gây độc tế bào cytotoxiques.
Đặc tính trị liệu :
Cây Thiền liền Kaempferia galanga là một thảo dược đắng kích thích với một hương vị long nảo arôme camphré. có đặc tính :
- kháng khuẩn antibactérien,
- cải thiện tiêu hóa digestion,
- và có những hiệu quả lợi tiểu diurétiques
Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- áp xuất động mạch cao hypertension artérielle,
- và bệnh suyễn asthme
▪ Những Cây Thiền liền Kaempferia galanga được nhai để chữa trị :
- bệnh ho toux ,
- và đau cổ họng maux de gorge
chữa trị cho :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chữa trị những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- sưng gonflements,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
và như :
- một thuốc bổ tonique /dung dịch dưởng da lotion.
Rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những cảm lạnh rhumes,
- đau đớn phế quản bronches,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và những bệnh đau đầu maux de tête
▪ Những rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga là một thành phần của thuốc :
- bảo vệ sau khi sanh post-partum,
▪ Bên ngoài cơ thể, Cây được áp dụng như một thuốc đắp cataplasme trên :
- những vết thương plaies,
- vết loét ulcères,
- và những vết sưng gonflements,
và cũng được sử dụng để chữa trị :
- những gàu pellicules,
- và bệnh khớp xương dạng thấp khớp articulations rhumatismales
▪ Cây được sử dụng như nước súc miệng gargarisme cho :
- đau cổ họng maux de gorge
▪ Những Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga là chất kích thích stimulant, sử dụng để chữa trị :
- đau răng maux de dents,
- đau ngực poitrine,
- và táo bón constipation.
- một hương liệu aromatique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant.
Cây Thiền liền Cây Thiền liền Kaempferia galanga cũng được dùng như :
- thuốc tống hơi carminatives,
- phòng ngừa bệnh prophylactique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- trị gàu pellicules,
- và những vảy ở da croûtes.
- đau ngực pectoral,
- thuốc diệt chí rận pediculicidal,
- đau cổ họng maux de gorge.
- và là một thuốc bổ tonique.
● Những nghiên cứu trên những trích xuất Cây Thiền liền Kaempferia galanga cho thấy :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giảm đau analgésique,
- thuốc diệt loài giun tròn nématode nématicide,
- thuốc diệt ấu trùng larvicide,
- thư giản mạch vasorelaxant,
- an thần sédatif,
- thuốc chống ung thư antinéoplasiques,
- chống siêu vi khuẩn antimicrobien,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- chống dị ứng anti-allergique,
- và đặc tính kéo mài lành vết thương enroulé curatives.
Chủ trị : indications
- bệnh nhiễm ký sinh biến hình trùng  đơn bào động vật amib Amibiase
- mụn nhọt furoncle,
- những vết thâm Bruise ,
- ung thư cancer ,
- sanh đẻ accouchement ,
- làm lạnh réfrigérer ,
- bệnh tả choléra ,
- ho toux ,
- gàu pellicules ,
- rối loạn tiêu hóa  dyspepsie ,
- siêu vi khuẩn ghẻ phỏng mụn phỏng EBV virus d'Epstein-Barr hoặc virus de l'herpès 4,
- viêm đường ruột ( ruột non ) enteritis ,
- sốt fever ,
- đau đầu  maux de tête ,
- viêm inflammation ,
- đi khập khểnh boiterie ,
- chí rận poux ,
- đau lưng lumbago ,
- bệnh sốt rét paludisme ,
- viêm cơ myosite ,
- viêm mắt ophtalmie ,
- đau nhức douleur ,
- bệnh ký sinh parasite ,
- bệnh thấp khớp rheumatism ,
- ghẻ gale ,
- nhức nhối endolori
- cổ họng gorge ,
- sưng gonflement ,
- đau răng maux de dents ,
- khối u ung bướu tumorale ,
- siêu vi khuẩn virus ,
Kinh nghiệm dân gian :
● Dược học dân gian Ethnopharmacology
▪ Ngoài hàm lượng tinh dầu thiết yếu trong căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga, người ta ít biết đến thành phần hóa học của Cây.
▪ Do những đặc tính kích thích stimulantes và làm ấm lên réchauffantes, sự thiêu đốt sử dụng của nó được gắn liền với những nghi lễ của những pháp sư rituels chamaniques.
Tuy nhiên, người ta chưa có thể chứng minh rằng căn hành có đặc tính :
- gây ảo giác hallucinogènes.
Hoạt động ảo giác hallucinogène có thể là do với những thành phần tinh dầu thiết yếu (Hofmann và al., 1992, 46).
▪ Những cư dân của Mount Hagen, Papouasie-Nouvelle-Guinée sử dụng căn hành như để cho :
- một ảo giác hallucinogène,
và người ta cho là, ảo giác hallucination này không phản ứng phụ.
Cây Thiền liền Kaempferia galanga cũng được ghi nhận rằng Cây là một chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- hưng phấn euphorique,
- và tạo một giấc mơ đẹp créateur de rêves agréables,
- và cho một cảm hứng nói chuyện tương lai, tiên tri prophétiques.
▪ Dường như Cây Thiền liền Kaempferia galanga này, được biết trong Papouasie-Nouvelle-Guinée dưới tên "Maraba", được thêm vào những hỗn hợp của thảo dược hoạt động tâm thần psychoactives.
▪ Một báo cáo phương Tây chỉ ra rằng tiêu dùng bột của rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga, tạo ra :
- một sự rõ ràng của tư tưởng clarté de la pensée,
- và những biến đổi thị giác altérations visuelles.
Một số báo cáo chỉ ra rằng không có một hiệu quả nào của sự tiêu dùng của bột rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga, nhưng điều này có thể là do sự sử dụng một loại galanga, nó không phải đích thực rễ của Cây Thiền liền Kaempferia galanga ( Ratsch 1998, 563-564 ).
▪ Trong nhiều nưóc ở Châu Á, căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga cũng được sử dụng tốt như một thực vật hương liệu aromatique.
Thành phần hoạt động được biết dưới tên " căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga ".
Trong y học truyền thống Châu Á, Cây Thiền liền Kaempferia galanga được qui định để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension,
- ho toux,
- những sự nhiễm trùng đường hô hấp trên voies respiratoires supérieures,
- những rối loạn dạ dày troubles gastriques,
- và những rối loạn hệ tiêu hóa nói chung troubles du système digestif,
- bệnh sốt rét malaria,
- những bệnh trầm cảm dépressions,
- cũng như bệnh sốt fièvre,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Căn hành của Cây Thiền liền Kaempferia galanga này được sử dụng theo truyền thống cho bệnh :
- thuộc dạ dày stomachique,
- và chế tạo nhang trầm encens (Jiangsu, 1977)
và để làm giảm :
- đau răng maux de dents,
- đau bụng douleurs abdominales,
- và bệnh thấp khớp rheumatism (Ridtitid và al.2008).
- và bệnh thấp khớp cơ bắp rhumatisme musculaire (Huang và al., 2008).
- bệnh suyễn asthme,
- đau đầu maux de tête,
- ho toux,
▪ Trong Nouvelle-Guinée. Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng như :
- entheogen,
( là một thành phần hóa học được sử dụng trong bối cảnh tôn giáo, pháp sư thầy cúng, hay tâm linh, có thể tổng hợp hay thu được từ những thảo mộc thiên nhiên )
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
Nơi đó, nó được dùng trong những 3 giai đoạn cuối cùng của khởi đầu nghi lễ cũng như của những loài nấm cèpes, Heimiella sp., Russula sp. và những nấm psilocybe (Voogelbreinder 2009, 207).
Tất cả những loài của giống được đánh giá cao cho những căn hành rất thơm aromatique, được sử dụng để :
- cho gạo có hương vị,
- và như một loại dược phẩm.
▪ Được dùng rất nhiều bởi những dân tộc người arabes, những đặc tính kích thích stimulant và bổ tonique của Cây Thiền liền Kaempferia galanga này, giảm tức khắc :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm inflammation,
Quan trọng, trong y học Tây Tạng cũng sử dụng tốt Cây Thiền liền galanga camphré như căn hành của Cây Hedychium spicatum, họ Zingiberaceae. Cả hai đều được xếp vào dưới tên gọi sga skya trong dược điển Tây Tạng.
▪ Trong Thaïlande, căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng bởi những dân trong nhiều vùng để làm giảm :
- đau răng maux de dents,
- đau bụng abdominales,
- sưng cơ bắp gonflement musculaire,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes (Sirirugasa, 1997).
▪ Ngoài ra, những sử dụng thuốc dân gian ethno-médicinales của những bộ phận trên không đã tuyên bố trong sách hướng dẫn sử dụng truyền thống thaïlandais; thân Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng để :
- kích thích kinh nguyệt stimulation menstruel,
và trong chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
nơi đây những và những hoa Cây Thiền liền Kaempferia galanga được dùng để chữa trị :
- bệnh trủi vảy đa sắc ở da Pityriasis versicolor,
- và những bệnh mắt maladies oculaires,
- và những bệnh co giật convulsions, tương ứng ( Pongboonrod và Mai, 1976; Thamaree và  Tankeyoon, 1981; Sighabutra, 1993 ) .
▪ Trong Thaïlande, rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga cắt nhuyễn trộn với rượu whisky được dắp vào đầu như một chữa trị cho :
- đau đầu maux de tête.
▪ Ở Philippines, căn hành được dùng để chữa trị :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- ớn lạnh froids,
- những rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đau đầu maux de tête,
- và bệnh sốt rét paludisme.
- và trong quá trình sanh đẻ parturition.
▪ Ở Philippines, căn hành pha trộn với dầu là một thuốc chữa lành vết thương cicatrisant có hiệu quả ( chữa lành bằng cách hình thành hóa sẹo cicatrice ) áp dụng vào những :
- mụn nhọt furoncles.
Trong bên trong cơ thể, nước nấu sắc décoction căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique,
- thuốc tống hơi carminatives,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đau đầu maux de tête,
- và bệnh sốt fièvres.
Nước nấu sắc décoction này cũng được dùng như :
-  nước súc miệng gargarisme,
- và làm giảm ho toux.
▪ Trong Visayas, căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga dùng cho những người đàn bà :
- sau khi sanh après l'accouchement.
▪ Người Ấn Độ cũng sử dụng những căn hành trong dung dịch dưởng da lotion, trong thuốc đắp cataplasme để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau mắt maux aux yeux,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và sưng gonflements.
▪ Trong Ấn Độ, bột nhuyễn hoặc thuốc mỡ pommade của rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga được áp dụng đắp trên :
- những vết thương plaies,
- và vết đụng dập contusions,
để làm giảm những bệnh :
- sưng phồng gonflements,
cũng chữa trị :
- bệnh sưng hàm quai bị oreillons,
- và ung thư sưng phù gonflements cancéreuses.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Inde, sử dụng cho :
- những bệnh viêm maladies inflammatoires,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh béo phì obésité.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga được xem như ấm, thơm, và cay nồng và rất có lợi ích cho bệnh :
- đau phổi poumons.
Nó được sử dụng cho những trường hợp :
- lạnh trong ngực poitrine và bụng abdomen,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux,
- và đau răng maux de dents (Voogelbreinder 2009, 207).
như chất kích thích stimulant, tống hơi carminatif để chữa trị :
- bệnh tả choléra,
và để chữa trị :
- vết đụng dập contusions,
- đau nhức ngực douleurs thoraciques,
- đau đầu maux de tête,
- và táo bón constipation
(Sirirugasa, 1997; Thamaree và Tankeyoon, 1981; Sighabutra, 1993; Perry và Metzger , 1980; Huang và al 2008;. Mustafa và al 0,1996; Tewtrakul và Subhadhirasakul, 2007; Tian và al 2004;. Ibrahim và Rahaman, 1988).
▪ Trong Tàu, nước nấu sắc décoction hoặc bột Cây Thiền liền Kaempferia galanga dùng cho những bệnh :
- khó tiêu indigestion,
- cảm lạnh rhume,
- đau nhức bụng abdominales,
- và đau đầu maux de tête,
▪ Trong Indonésie, Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng cho :
- đau nhức bụng douleurs abdominales,
- sưng gonflement,
- và bệnh thấp khớp cơ bắp rhumatisme musculaire.
▪ Trong Malaisie, những và những căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được nhai để :
- làm ngưng ho toux.
- đau bụng douleurs d'estomac,
▪ Trong Malaisie, Cây Thiền liền Kaempferia galanga đã được thêm vào những mũi tên độc chuẩn bị từ Cây độc  Antians toxicaria. Il est utilisé pour faire de l'encens au Japon.
Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng trong những thuốc truyền thống Á Châu như thuốc :
- long đờm expectorant,
- và tống hơi carminatives.
Nghiên cứu :
● Bown (2001) thuật lại, kết hợp 4 họ hàng của gừng gingembre, như ( Riềng Alpinia, Nghệ Curcuma, Thiền liền Kaempferia và Gừng Zingiber) được gọi là « awa empas », một phương thuốc Jamu để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- khớp cứng articulations raides,
- và nhiễm trùng đường tiểu  infections urinaires.
● Nhiều thảo dược họ Gừng Gingiberaceae hiện diện những đặc tính :
- chống ung bướu khối u antitumorales,
hơn nữa và vượt ra ngoài COX-2 chất :
- ức chế và chống đột biến antimutagènes.
● Vimala và al. (1999) đã báo cáo 7 căn hành của họ Gừng zingiberaceae ức chế sự kích hoạt của EBV ( gây ra bởi TPA ), như :
- Nghệ Curcuma domestica,
- Nghệ rễ vàng Curcuma xanthorrhiza,
- Cây Thiền liền Kaempferia galanga,
- Gừng tía Zingiber cassumunar ( Zingiber  purpureum ),
- Gừng Zingiber officinale,
- và Gừng giò Zingiber zerumbet.
Thiếu khả năng gây độc cytotoxicité nghiêm trọng, khiến cho những tác giả kết luận rằng những hợp chất thiên nhiên không độc hại toxique ức chế sự kích hoạt của EBV.
● Diệt ấu trùng larvicide và diệt biến hình trùng amibicide :
▪ Pitasawat và al. (1998) dự đoán 10 loài dược thảo tống hơi carminatives và tìm thấy hoạt động diệt ấu trùng larvicide chống lại ấu trùng muỗi Culex quinquefasciatus ( phơi bày vào giai đoạn thứ 4 của ấu trùng larvaire của trích xuất éthanoliques).
Nó được tìm thấy những hiệu quả diệt ấu trùng larvicides đáng kể với Cây Thiền liền Kaempferia galanga, Cây Đại hồi Illicium verum và Cây Cúc núc áo  Spilanthes acmella, có  CL50 giá trị 50.54, 54.11 và  61.43 ppm tương ứng.
▪ Chu và al. (1998) phát hiện ra những trích xuất của loài galanga đã diệt chết :
- những loài biến hình trùng amiba amibicide,
cho 3 loài Acanthamoeba.
● Kháng khuẩn antimicrobiens:
Những hợp chất hóa học và những hoạt động sinh học của tinh dầu dễ bay hơi Cây Thiền liền Kaempferia galanga Linn :
Nghiên cứu cho thấy tinh dầu thiết yếu của Cây Thiền liền Kaempferia galanga có thể được sử dụng để chữa trị những bệnh nhiễm vi khuẩn infections microbiennes hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống của Cây Thiền liền Kaempferia galanga để chữa trị một số nhất định những nấm và những vi khuẩn của bệnh ngoài da.
● Chống khối u ung bướu antitumorale :
Căn hành họ Zingibéraceae sử dụng trong y học truyền thống Malaisia, bao gồm Cây Thiền liền Kaempferia galanga, đã được truy tìm cho hoạt động phát triển chống khối u ung bướu antitumorale.
Bảy (7), bao gồm Cây Thiền liền Kaempferia galanga, đã được tìm thấy có một hoạt động ức chế của sự kích hoạt đối với EBV gây ra bởi TPA với hiệu quả không gây độc tế bào cytotoxicité.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy có một tiềm năng cho sự phát triển của những phương pháp phòng chống ung thư cancer ở giai đoạn khối u phát triển promotion tumorale.
● Chống viêm Anti-inflammatoire / Giảm đau analgésique :
Nghiên cứu trích xuất alcoolique de Cây Thiền liền Kaempferia galanga ở chuột thể hiện hoạt động kháng viêm anti-inflammatoire đáng kể trong :
- carraghénane, một polysaccharide chiết xuất từ tảo đỏ sử dụng như là một chất làm đặc và chất ổn định trong ngành công nghiệp thực phẩm.
- và trong mô hình bông gòn viên nhỏ u hạt cotton pellet granuloma
và hoạt động giảm đau đáng kể trong mô hình :
- chuyển động của đuôi mouvement de la queue.
● Diệt ấu trùng larvicide / Thuốc trừ Repellent:
Phần đoạn hexane đã được tìm thấy trưng bày hiệu quả diệt ấu trùng larvicide cao nhất cho loài muỗi Culex quinquefasciatus ở giai đoại thứ 4.
Trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, nó cho thấy một sự xua đuổi đối với loài muỗi Aedes aegypti.
Trong nghiên cứu trên hiện trường, nó có thể bào vệ chống lại một số loài muỗi. Ngoài ra , phần đoạn hexane không cho thấy một sự kích ứng nào cho da irritation cutanée khi được áp dụng vào da của người.
● Những hiệu quả chống ung thư anticancéreux :
3 hợp chất được phân lập từ Cây Thiền liền Kaempferia galanga đã được nghiên cứu cho những hiệu quả chống ung thư anti-cancérigènes.
Kết quả trên những xét nghiệm khác nhau và thử nghiệm cho thấy cho cả hai cistrans éthyl-p-méthoxycinnamate phát huy tiềm năng chống ung thư anti-cancérigène tương đối mạnh.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Độc tính :
Trích xuất éthanolique tiêm vào đường màng bụng intrapéritonéale với những liều mạnh từ  25, 100, 250 và 800 mg / kg trên trọng lượng cơ thể, dẫn đến một sự giảm hoạt động :
- cơ năng vận động,
- tần số hô hấp respiratoire,
- mất đi khả năng bám dính của màng,
- và giảm đau ở chuột.
Một liều từ 2 000 mg của trọng lượng / kg cơ thể, đã được quan sát là tử vong.
Cấp tính và bán cấp tính, đã được thử nghiệm tính độc bằng đường uống của Cây Thiền liền Kaempferia galanga sản xuất không tử vong cũng không khác biệt đáng kể trong cơ thể và trọng lượng cơ quan giữa kiểm soát và chữa trị của những chuột.
Ứng dụng :
▪ Ngoài ra, những căn hành của Cây Thiền liền Kaempferia galanga chứa những tinh dầu thiết yếu được dùng để chữa trị trong một nước nấu sắc décoction hoặc trong thuốc bột để :
- không tiêu indigestion,
- lạnh froid,
- ớn lạnh frissons,
- bệnh ngực pectoraux,
- và những đau nhức bụng douleurs abdominales,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh táo bón constipation,
- và đau răng maux de dents (Kanjanapothi và al., 2004).
▪ Một nước nấu sắc décoction của căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tả choléra,
- vết đụng dập contusion,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- đau đầu maux de tête,
- què quặc boiterie,
- đau lưng lumbago,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Bên trong cơ thể, nước nấu sắc décoction của căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được dùng như :
- một thuốc bổ tonique;
cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những vết thương với tình trạng ung mũ plaies avec purulency,
- và máu đông sang coagulé.
Căn hành củ Cây Thiền liền Kaempferia galanga có một hương vị long nảo đắng  (Indrayan và al., 2007).
Bột của củ Thiền thiền pha trộn với mật ong miel được đưa ra trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và những bệnh của ngực ( phổi ) pectoraux (Kirtikar et Basu, 1975).
▪ Thuốc đắp Cataplasme và dung dịch dưởng da của căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga cho những bệnh :
- đau cổ họng maux de gorge,
- bệnh sốt fièvre,
- sưng gonflements,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh đau mắt yeux endoloris.
và trong một thuốc đắp cataplasme Cây Thiền liền Kaempferia galanga để áp dụng vào những :
- vết đụng dập contusions,
- và những vết thương blessures (Perryand Metzger, 1980).
▪ Cho bệnh sưng hàm ( quai bị ) oreillons, những căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được cắt nhuyễn và áp dụng như một thuốc đắp cataplasme trên những tuyến hàm sưng phù glandes enflées trong khoảng 30 phút, 3 lần / ngày.
▪ Cắt những lát của căn hành, dùng đắp tại chỗ cho những mụn nhọt furoncles để thúc đẩy nhanh quá trình chín mùi gom mũ.
▪ Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga được rang nóng được áp dụng đắp trên :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và khối u ung bướu tumeurs.
▪ Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga sử dụng như để gội đầu để chữa trị những vấn đề :
- gàu pellicules,
- hay vảy đầu croûtes de tête.
▪ Căn hành, khi được nhai mastication có lợi ích để làm :
- giảm ho toux.
▪ Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga cũng dùng làm thành phần chế tạo thuốc gội đầu chống :
- gàu pellicules.
▪ Để dễ dàng cho sanh đẻ trong thời gian mang thai accouchement, Cây Thiền liền Kaempferia galanga pha trộn với nước ép jus của Cây Curcuma montana, Nghệ trắng ( nghệ rừng ) Curcuma aromatica và căn hành của gừng gingembre và tiêu dùng.
▪ Ngâm trong rượu alcool macération alcoolique cũng được áp dụng như một dầu xoa bóp cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes (Keys, 1976; Lieu, 1990).
và như một dầu xoa bóp chà xát làm ẫm embrocating và làm đổ mồ hôi sudorifique để chữa trị :
- bệnh sưng enflur,
- sưng cơ bắp gonflement musculaire,
Lá, sử dụng như cho mùi thơm trong gội đầu lavage des cheveux.
▪ Một trà thé làm từ những Cây Thiền liền Kaempferia galanga được sử dụng cho :
- đau cổ họng maux de gorge,
- những vết sưng gonflements,
- thấp khớp rhumatismes,
- và nhiễm trùng mắt infections oculaires trong Ấn Độ .
Cây Thiền liền Kaempferia galanga là một thành phần của nhiều chế phẩm thuốc ayurvédique, và tinh dầu thiết yếu cho hương vị từ những căn hành có giá trị để chế tạo nước hoa parfumerie.
● Liều dùng :
▪ Liều uống có thể thay đổi từ 3 đến 6 g căn hành / ngày.
Dùng dưới dạng nước nấu sắc décoction, dạng bột poudre hoặc viên Cây Thiền liền Kaempferia galanga để chữa trị :
- đau bụng douleurs abdominales,
- đau ngực  pectoral,
- đau đầu maux de tête,
- đau răng maux de dents,
- và lạnh froid.
● Bào chế theo truyền thống :
▪ Được tiếp xúc với hơi nước và khói của Cây Thiền liền Kaempferia galanga hoang dại, khi được đốt như là nhang được nghĩ là :
- gia tăng năng lượng énergie,
- và vượt qua những mệt mõi épuisement,
- ưu tư, phiền não mélancolie,
- và buồn rầu tristesse.
Nhiều công thức nhang thơm Tây Tạng và Nhật Bản còn có chứa Cây Thiền liền Kaempferia galanga, đặc biệt trong những công thức để thúc đẩy :
- nhận thức conscience,
- vượt qua những mệt mõi thể chất épuisement physique,
- và tạo ra một sự yên ổn paisioble,
- và một sự quán chiếu môi trường bên trong cơ thể.
▪ Trong phương Đông, nó được dùng như bột để hít, và được sử dụng trong nước hoa và trong sản xuất rượu bia (Voogelbreinder 2009, 207).
▪ Một đặc tính khác thần bí của rễ này là, một khi được sấy khô, nó có thể là tái sử dụng nhiều lần khi nó được sử dụng để làm trà .
● Bào chế theo truyền thống :
▪ Được tiếp xúc với hơi nước và khói của Cây Thiền liền Kaempferia galanga hoang dại khi nó được đốt như là nhang được nghĩ là :
- gia tăng năng lượng énergie,
- và vượt qua những mệt mõi épuisement,
- ưu tư, phiền não mélancolie,
- và buồn rầu tristesse.
Nhièu công thức nhang Tây Tạng và Nhật Bản còn chứa Cây Thiền liền Kaempferia galanga, đặc biệt trong những công thức để thúc đẩy :
- nhận thức conscience,
- vượt qua những mệt mõi thể chất épuisement physique,
- và tạo ra một sự yên ổn paisioble,
- và một sự quán chiếu môi trường bên trong cơ thể.
▪ Trong phương Đông, nó được dùng như bột để hít , và được sử dụng trong nước hoa và trong sản xuất rượu bia (Voogelbreinder 2009, 207).
▪ Một đặc tính khác thần bí của rễ này là, một khi được xấy khô, nó có thể là tái sử dụng nhiều lần khi nó được sử dụng để làm trà .
Đơn giản chỉ cần đun sôi khoảng 28 gr rễ trong 3 tách nước trong 5 phút, lấy rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga ra và để cho khô.
Sử dụng lại khi đã sẵn sàng cho một cưộc hành trình khác để nâng cao nhận thức conscience.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong Thaïlande, rễ Cây Thiền liền Kaempferia galanga được đưa vào món ăn cà ri như một hương liệu aromatisant, và Cây Thiền liền được sử dụng như một dược phẩm (Ratsch 1998, 563).
▪ Những lá non có thể ăn sống, hấp chín hơi nước, trong cà-ri hoặc nấu chín với ớt bột nhão và sử dụng như một thức ăn kèm với cơm.
▪ Những căn hành non mềm có hương vị thơm, có thể tiêu dùng sống, hấp hơi nước, trong cà ri hoặc nấu chín với ớt bột nhão và sử dụng như món ăn kèm với cơm gạo.
▪ Căn hành Cây Thiền liền Kaempferia galanga cũng được sử dụng như gia vị sau khi sấy khô, đã được sử dụng như một thay thế cho bột nghệ trong bột cà ri.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: