Tâm sự

Tâm sự

mardi 4 août 2015

Hoàng liên Ô rô - Oregon Grape

Mahonia faux houx
Oregon Grape
Hoàng liên Ô rô
Mahonia aquifolium (Pursh) Nutt.
Berberidaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp giống Mahonia là một tên được đặt ra để vinh danh nhà thực vật học, Bernard Mac Mahon (1775-1816). nguồn gốc Irlandais, Ông đã thỏa hiệp trong một cuộc nổi loạn chống lại chánh phủ Anh và di cư sang Mỹ, nơi đây Ông đã thành lập một vườn thực vật tại Philadelphie.
Tên loài "aquifolium" có nghĩa tượng trưng cho của cây “houx”, cây họ Bùi Aquifoliaceae..
Tên này đề cập đến dạng gai của lá Mahonia.
Nguồn gốc :
Cây có nguồn gốc ở miền Tây Bắc Mỹ Amérique du Nord. Mahonia đã được du nhập vào Châu Âu vào năm 1823.
Giống Mahonia bao gồm khoảng 90 loài tiểu mộc có nguồn gốc ở Châu Á 'Asie (Himalaya, Chine, Japon) và Bắc Mỹ và Trung Mỹ.
Giống này rất gần với Épines-vinettes ( giống Berberis), nơi đây lai giống giữa những giống khác nhau hybride intergénérique có nguồn gốc cây trồng vườn x Mahoberberis.
▪ Người Mỹ bản địa đã sử dụng Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium từ ngàn năm cho y học, thực phẩm và thuốc nhuộm màu.
Nó đã được thông qua như  hoa của Nhà nước hoặc của Tiểu bang Oregon vào năm 1899.
Hệ sinh thái :
Cây Hoàng liên Ô rô Oregon Grape tìm thấy dọc theo phần phía tây của Bắc Mỹ trong những vùng núi, trên những sườn đồi nhiều cây cối dưới 2000 m,
Giống Mahonia ưa thích những nơi mát, môi trường ẫm, bán râm. Nó có thể thích ứng trong môi trường bóng mờ.
Trong bối cảnh nguồn gốc, Mahonia tăng trưởng trong những rừng cây lá kim lớn grands conifères ( Sapin de Douglas, Thuya géant ), trong bụi rậm trong tập đoàn cây érables và cụ thể cây dương đào cornouillers.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây, tiểu mộc bụi, cao khoảng 0,5 – 2 m, dạng không đều, thẳng, với những nhánh giới hạn và tăng trưởng nhanh chóng, thường xanh, sống lâu năm, mọc thành tập đoàn.
Rễ cái thẳng đứng, sâu với hệ thống rễ phụ như mạng lưới tạo thành một lớp trên mặt.
Những mọc cách, lá phụ kép lẻ tức cuối cùng 1 lá ở đầu và bao gồm 3 đến 4 cặp lá phụ và một vị trí lạ kỳ. Lá không rụng thường xanh, dai như da, bóng sáng ở mặt trên lá và rất cảnh trí do đó mà cây này thường phổ biến trong văn hoá dưới tên ( nhầm lẫn ) “ houx ” Ilex aquifolium L. Những lá phụ, láng, hình bầu dục 5-7 cm dài và một nửa là rộng, mũi nhọn, không cuống, gân lá hình lông chim và bìa lá dợn sóng lan ra với 15-30 răng gai.
Những cặp lá phụ bên dưới khoảng  2-5 cm, đi từ gốc cuống lá chung.
Phát hoa, chùm, mọc ở ngọn nhánh, hoa lưỡng phái, mỗi hoa có dạng một cái chén, trong một hoa có cả 2 cơ quan đực và cái, nhiều, màu vàng nhạt, và xuất hiện vào đầu mùa xuân giữ thành một chùm. Đài hoa có 9 rời nhau, như những cánh hoa màu vàng, xếp làm 2 hàng, hàng bên ngoài 3 đài sépales. Cánh hoa pétales 6 rời nhau, hình cầu và trong những hàng mỗi hàng có 3 cánh. Nhụy đực cũng có 6 đính trước mỗi cánh, bao phấn mở ra bên ngoài hoa, mỗi bao phấn có 2 van nhỏ ăn khớp ở đỉnh.
Phương thức thụ phấn, trùng môi entomogame, phát tán do động vật endozoochore.
Trái, quả mọng màu tím khi chín, mỗi trái chứa một bột nhão pâte chua dễ chịu và gồm 3 đến 9 hạt, trái có thể ăn được khi nấu chín nhưng đắng amer.
Bộ phận sử dụng :
Rễ.
Rễ chỉ sử dụng trong y học. Trái mọng làm mức.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa :
- berbérine, một alcaloïde màu vàng.,
- berbamineoxyacanthine, 2 alcaloïde màu trắng,
- và phytosterin,
- chất gomme,
- và đường sucre.
Cây sử dụng alcaloïde này, một trong những lý do tương tự thực hiện cho người, là để bảo vệ những rễ chống lại sự xâm lấn của những vi sinh vật.
Hoa Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa, ngoài những alcaloïdes đã đề cập bên trên, có :
- tình dầu dễ bay hơi,
▪ và những hạt chứa :
- acide malique.
Sự hiện diện của thành phần berbérine làm cho rễvỏ có vị đắng.
▪ Thành phần alcaloïde màu trắng, oxyacanthine (C19H21NO3, Rüdel), dạng muối hòa tan với phần lớn những acides, bản thân nó không hòa tan trong nước, tan trong alcool và éther nóng, tan nhẹ trong alcool lạnh và éther lạnh.
Nó hòa tan tự do trong chất béo và trong dầu dễ bay hơi và trong chloroforme và benzène.
Nó có tính kiềm, vị đắng, và trong sự hiện diện của ánh sáng mặt trời thay đổi màu trở nên màu vàng nhạt.
• Acide iodique giảm với sự phóng thích của thành phần iode tự do.
• Với acide nitrique màu vàng được sản xuất khi được làm nóng, thay đổi sang màu tím..
• Acide sulfurique, lạnh đổi sang màu nâu-đỏ; làm nóng biến thành màu đỏ tươi và cuối cùng màu nâu.
• Với chlorure ferrique, trong dung dịch pha loãng của ferricyanure de potassium, một màu xanh dương được sản xuất với những muối oxyacanthine.
▪ Thành phần Berbamine (C18H19NO3) là một alcaloïde trắng bao gồm những muối hòa tan nhẹ trong những dung dịch Chili salpêtre (nitrate de sodium).
Những muối này tác dụng với chlorure ferrique cho ra màu xanh dương trong một dung dịch ferricyanure de potassium loãng.
Phytosterin (C26H44O.H2O) là một chất hữu cơ trung tính ( cũng tìm thấy trong Calabar bean, Physostigma venenosum, Balfour ), khác nhau với cholestérine, trong đó nó gần giống nhiều, bởi dung dịch của nó trong chloroforme không có bất kỳ ảnh hưởng nào trên ánh sáng phân cực .
Đặc tính trị liệu :
Rễvỏ của rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium là
- thuốc khắc phục chữa trị altératif,
- bổ máu tonique du sang,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétique,
- nhận trường laxative,
- và là một thuốc bổ tonique.
Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cải thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
- và sự hấp thu absorption.
▪ Những trích xuất của vỏ rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cũng được sử dụng để chữa trị :
- chớc lỡ eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và bệnh viêm da dị ứng dermatite atopique.
cũng là một thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- và thuốc bổ tonique.
Trái Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium là một thuốc rất tốt cho :
- nhuận trường nhẹ laxatif doux và không nguy hiễm.
▪ Một số những bằng chứng hiện có, như những thưốc mỡ pommade Hoàng liên Ô rô Oregon grape có thể làm giảm :
- những triệu chứng của bệnh vảy nến symptômes de psoriasis.
● Dùng bên trong :
▪ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium là một thực vật có vị đắng amer, giúp kích thích :
- sự tiêu hóa digestion
bao gồm sử dụng trong những bệnh như là :
- viêm dạ dày gastrite,
- chứng khó tiêu dyspepsia,
- chứng mất cân bằng của vi sinh vật trên hoặc trong cơ thể ( thường chỉ đường tiêu hóa và đường sinh dục ) dysbiose,
- và bệnh táo bón constipation.
- bệnh vải nến psoriasis,
- bệnh giang mai syphilis,
- những bệnh xuất huyết hémorragies,
- đau dạ dày maux estomac,
và những bệnh của :
- máu không tinh khiết sang impur.
▪ Nó cũng được sử dụng trong một liều lượng nhỏ để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
và với những liều lớn hơn để chữa trị :
- bệnh táo bón constipation.
▪ Một trong những hành động chính của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium này là cải thiện :
- lưu lượng máu đến gan sanguin vers le foie.
Nó cũng kích thích :
- sự bài tiết đường ruột sécrétions intestinales,
- và dòng chảy của mật écoulement de la bile.
▪ Như một thuốc bổ gan foie và lợi  mật cholagogue, Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có lợi ích trong trường hợp của :
- bệnh viêm túi mật cholécystite,
- viêm gan hépatite,
- và bệnh vàng da jaunisse.
- xơ gan cirrhose,
- và những vấn đề về tiêu hóa nói chung digestifs générales.
để kích thích chức năng của :
- túi mật vésicule biliaire,
- và giảm sự tắc nghẽn congestion ( chủ yếu đường ruột intestin).
● Dùng bên ngoài :
▪ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cũng lợi ích cho những bệnh mãn tính của da như :
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn trứng cá acné,
- những mụn nhọt furoncles,
- và mụn phỏng ghẻ phỏng herpès,
- và những bệnh ngoài da có liên quan đến chức năng của túi mật yếu kém vésicule biliaire faible (Chevallier 177)
- mụn trứng cá đỏ acné rosacée,
- gàu pellicules,
và cho những bệnh thoái hóa mãn tính chroniques dégénératives như :
- bệnh viêm khớp arthrite.
như một yếu tố :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- và chống siêu vi khuẩn antivirale,
▪ được dùng như một nước súc miệng gargarisme cho :
- đau cổ họng maux de gorge,
và như thuốc rửa cho :
- những mắt đỏ ngầu ( có máu ) yeux injectés de sang,
- hoặc mắt mờ floues.
● Cơ chế hóa học và vi sinh học :
▪ Thành phần Berbérine, phổ biến hiện nay trong những căn hành của loài Mahonia, đã đánh dấu những hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactériens,
và được sử dụng như :
- một thuốc bổ đắng tonique amer.
vì nó không đáng để hấp thụ vào trong cơ thể, nó được dùng bằng đường uống trong những chữa trị khác nhau của :
- nhiễm trùng đường ruột infections intestinales,
trong đặc biệt :
- bệnh kiết lỵ vi khuẩn dysenterie bactérienne.
▪ Như Cây épine-vinette Berberis vulgaris, Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có chứa những alcaloïdes như :
- berbérine, berbamine, canadine, oxyacanthinehydrastine.
được biết cho những hiệu quả của nó như :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và kháng khuẩn anti-bactériens
sử dụng trong chữa trị bệnh nhiễm trùng infection.
Người ta nghĩ rằng những alcaloïdes này có khả năng ức chế những vi khuẩn bactéries như :
- Escherichia coli, bám vào những tế bào con người,
- và cũng ức chế sự lây lan của sự nhiễm trùng.
▪ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium lợi ích trong những bệnh nhiễm trùng như là :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
cũng như cho :
- những bệnh nhiễm liên cầu khuẩn streptocoques,
- và tụ cầu khuẩn staphylocoques.
▪ Những thử nghiệm của phòng thí nghiệm cho thấy rằng Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có thể giết chết hoặc ức chế sự tăng trưởng của :
- nấm Candida,
và bệnh nhiễm vi sinh vật khác,
- Staphylocoque,
- Streptocoque,
- Escherichia coli,
- Entamoeba histolytica,
- Trichomonas vaginalis,
- Giardia lamblia,
- Vibrio cholerae,
- và vi khuẩn có hại khác microbes nocifs.
Những nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng nó có thể cải thiện :
- những hiệu suất của một số thuốc kháng sinh antibiotiques.
Không có kết quả thử nghiệm lâm sàng sẳn có trong thời điểm này.
Chủ trị : indications
▪ Cây Hoàng liên Ô rô đã được sử dụng để chữa trị tất cả những bệnh như sau :
- chức năng gan yếu fonction de foie pauvre,
- những vấn đề tiêu hóa digestifs,
- bệnh chóc lỡ eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès,
- và bệnh sốt rét paludisme (Wiesenauer và Ludtke 1996) .
Nó thường được sử dụng cho chức năng của nó như là yếu tố :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và những đặc tính kháng sinh antibiotiques.
Chỉ định đặc biệt.
- Khí chất yếu mắc bệnh giang mai Dyscrasie syphilitique,
- Thể chất bệnh giang mai bệnh giang mai syphilis constitutionnelle, với những đau nhức bắp cơ musculaires hoặc đau màng xương périoste,
- Bệnh đau da mãn tính affections chroniques de la peau, với khí chất loạn máu dyscrasiae de sang,
- Sự bài tiết quá nhiều Sécréter abondamment, màng nhày phù lên tumid muqueuses;
- Khó tiêu Indigestion, với sự trì trệ gan torpeur hépatique;
- Vàng da peau jaune, với sự yếu kém rõ rệt và hốc hác.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium, mà người ta, ngày xưa dùng làm thuốc nhuộm màu vàng, là độc hại toxiques bởi vì nó có chứa đến 1,5 % deberbérine và những thành phần chất alcaloïdes khác.
▪ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium thường được sử dụng bởi nhiều bộ lạc bản địa của Bắc Mỹ Amérique du Nord để chữa trị :
- mất khẩu vị bữa ăn perte de l'appétit,
- và suy nhược débilité.
▪ Sử dụng thảo dược được phổ biến chủ yếu trong chữa trị :
- viêm dạ dày gastrite,
- và tiêu hóa yếu kém nói chung faiblesse digestif,
để :
- kích thích chức năng của thận fonction du rein,
- và túi mật vésicule biliaire
và giảm những vấn đề :
- viêm nước mũi ( sổ mũi ) catarrhales.
▪ Dung dịch trong alcool teinture của dược thảo truyền thống được sử dụng cho cả hai như :
- được thảo để uống oral,
và thuốc bổ để chữa trị :
- bệnh chóc lỡ eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và bệnh ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès.
▪ Sự sử dụng lịch sử và truyền thống bao gồm chữa trị :
- bệnh của túi mật vésicule biliaire,
- bệnh xuất huyết hémorragies,
- và một số dạng của ung thư cancer.
Nghiên cứu :
● Kháng sinh Antibiotiques :
Trong ống nghiệm in vitro, của những trích xuất thô của vỏ thân Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium, cũng như những thành phần chất berbérinejatrorrhizine, cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne
chống lại những vi khuẩn gram dương + và gram âm ─. Những hiệu quả của sự sử dụng đồng thời của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium và những thuốc trụ sinh antibiotiques không rõ ràng.
● Chống ung thư Antineoplastics :
Trong ống nghiệm in vitro, thành phần berbamine cho thấy một hoạt động :
- chống tăng sinh antiproliferative,
chống lại những nguyên tế bào ung thư bạch huyết cellules leucémiques primaires.
Trong nghiên cứu trên động vật, thành phần berbamine :
- tăng cường bạch cầu trung tính neutrophile và bạch huyết bào lymphocytes, ,
- nhưng giảm số lượng của tế bào gốc của tủy xương moelle osseuse.
● Yếu tố tim mạch agents cardiovasculaires :
Trong ống nghiệm in vitro, những trích xuất của rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium và những alcaloïdes của nó berbamine, oxyacanthine, isothebaine và isocorydine :
- ức chế sự co thắt của động mạch chủ aorte của chuột rat,
- và gây ra sự giản mạch dilatation,
có khả năng do sự ức chế xâm nhập của nguyên tố khoáng calcium Ca vào trong những tế bào.
Những hiệu quả của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium và yếu tố tim mạch cardiovasculaires không rõ ràng.
● Cyclosporine :
Theo một thử nghiệm lâm sàng clinique, berbérine, một thành phần của Cây Hoàng liên Ô rô Oregon Trape, gia tăng nồng độ của cyclosporine một yếu tố ức chế sự miễn nhiễm immunosuppresseur trong huyết thanh, có thể là thông qua cytochrome P450 3A4 ức chế.
● Yếu tố dạ dầy ruột Agents Gastrointestinal :
Trong nghiên cứu lâm sàng clinique, đã phân lập berbérine, một thành phần của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium, đã cho thấy có những hiệu quả :
- chống tiêu chảy anti-diarrhéiques,
ở những bệnh nhân mắc phải vi khuẩn Escherichia coli.
Trong nghiên cứu trên những động vật, chất berbérine đã cho thấy :
- ức chế thời gian vận chuyển trong ruột intestin.
Theo những nguồn thứ cấp, những hợp chất vị đắng cũng như những alcaloïdes có trong Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có thể :
- ức chế chức năng tiêu hóa digestive như là dòng chảy của mật bile.
Những hiệu quả của Cây Hoàng liên Ô rô Oregon Trape với những yếu tố dạ dày-ruột gastro-intestinaux không rõ ràng.
● Kích thích hệ thống miễn nhiễm Immunostimulants :
Trong ống nghiệm in vitro, những trích xuất thô và những phân đoạn alcaloïdes thu được từ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cho thấy một hoạt động :
- điều hoà miễn nhiễm immunomodulatrice.
● Chống oxy hóa Antioxidants :
Nhiều nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chỉ ra rằng những alcaloïdes được phân lập từ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cho thấy những đặc tính :
- ức chế phân hóa tố lipoxygenase,
- và chống oxy hóa antioxydantes.
● Cam thảo Réglisse (. Glycyrrhiza spp) Réglisse (Glycyrrhiza spp.) :
Theo những nguồn thứ cấp, Cam thảo Glycyrrhiza chống lại những hiệu quả của thành phần chất berbérine vì thế không nên dùng chung Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium với Cây Cam thảo vì Cây này làm vô hiệu hóa tác dụng của chất berbérine .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Tác dụng phụ có thể và sự tương tác của Cây Hoàng liên Ô rô.
Rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium thường được xem như an toàn khi được sử dụng với liều khuyến cáo đề nghị, nhưng những người phụ nữ mang thai và cho con bú thì không nên dùng bởi vì cũng như những dược thảo khác có chứa chất berbérine nó có thể làm nghiêm trọng  :
- bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh ictère.
▪ Một liều vượt quá có thể là nguyên nhân của :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- viêm thận inflammation des reins,
- và một cảm giác ngà ngà état brumeux,
-  và trạng thái tê mê stupeur.
Rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium cũng có thể tương tác với những dược thảo khác và với một số thuốc nhất định và giảm hiệu quả quả những thuốc kháng sinh antibiotiques như là doxycycline và tétracycline.
Như với bất kỳ những dược thảo và những chất bổ sung, nó luôn là một ý tưởng tốt để thảo luận về những tác dụng phụ của loài thảo dược này với những nhà chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp.
Ứng dụng :
Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium là thực vật không liên quan đến loài goldenseal Hydratis canadensis trên con đường đi đến tuyệt chủng, nhưng với nhiều sự sử dụng Cây Hoàng liên Ô rô rất tốt thay thế, cả hai đều có chứa :
- sự kích thích miễn nhiễm stimulation immunitaire, tranh đấu chống lại sự nhiễm trùng infection,
- thành phần chất berbérine, một chất sát trùng antiseptique.
Thảo dưộc Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa chất berbérine được khoa học chứng minh để bảo vệ chống lại những vi khuẩn bactéries, những siêu vi khuẩn virus và những nấm champignons.
▪ Những nhà thảo dược sử dụng Rễ Cây Hoàng liên Ô rô trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy vi khuẩn diarrhée bactérienne,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- và những nhiễm trùng mắt infections oculaires.
Nó có một hiệu quả :
- an thần sédatif
trên những cơ trơn lớp niêm mạc đường ruột tractus digestif,
và có thể giảm :
- những se thắt dạ dày crampes d'estomac,
- và đau bụng douleurs abdominales.
▪ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium có thể sử dụng để rửa da, ngăn chận sự sản xuất thêm những mảng bệnh vảy nến plaque psoriasis.
Một trong những lợi ích với sử dụng những chế phẩm của nguyên cây Hoàng liên Ô rô, thay vì sử dụng những nguyên liệu của những trích xuất chỉ chứa chất berbérine, những rễ Cây Hoàng liên Ô rô Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium chứa những chất tanine dễ dàng cho viêm inflammation, kích ứng irritation và ngứa da démangeaisons de la skin.
▪ Những Rễvỏ của rễ Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium được thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
● Những sử dụng khác :
▪ Một thuốc nhuộm màu vàng thu được từ vỏ trong của thân và những rễ. Màu xanh lá cây theo một báo cáo khác. Màu xanh lá cây đậm, tím và thuốc nhuộm màu xanh dương tím thu được từ trái. Một thuốc nhuộm xanh lá cây thu được từ lá.
▪ Loài này có thể trồng như một hàng rào thấp và không cần phải tĩa cắt, nó cũng thực hiện một bụi cây rậm rạp tốt bao phủ mặt đất mặc dù nó thành lập ổn định chậm.
Thực phẩm và biến chế :
Trái, sống hoặc chín
▪ Trái Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium lớn gần như trái cassis và sản xuất thành chùm lớn. Người ta dễ dàng thu hoạch.
Trái có hương vị chua acide, nhưng khá đẹp khi còn sống và đặc biệt ngon khi thêm vào trong cháo hoặc muesli.
Thật không may, nó lại ít nạt và nhiều hạt bên trong, mặc dù có một số cây có trái lớn hơn và ngọt nhiều nước hơn.
Trái nấu chín có một hương vị hơi giống như cassis. Những trái cũng có thể sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Hoa, nguyên liệu sống. Nó cũng có thể được sử dụng để làm thức uống như nước chanh limonade.
Giai thoại :
▪ Lịch sử của Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium như một dược thảo trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, đặc biệt trong Tây Bắc Thái Bình Dương Pacifique Nord-Ouest, rõ ràng và không thể chối cãi.
Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium đã được sử dụng bởi nhiều bộ lạc của những quốc gia đầu tiên và sau đó bởi những thuộc địa thực dân Châu Âu cho một số lớn khác nhau của mục đích chữa bệnh.
▪ Trong dân gian và huyền thoại với đề tài của thực vật này, tuy nhiên, có ít nhiều rõ ràng.
Đưa vào Âu Châu bởi những thực dân thuộc địa và những nhà tthám hiểm khi trở về nhà của họ. Cây Hoàng liên Ô rô đã được xem như một Cây épine-vinette Berberis vulgaris khác bởi những người Châu Âu Européens.
Như vậy gọi là Oregon Grape và épine-vinette Berberis vulgaris đã trở nên ít phân biệt rõ ràng trong dân gian Châu Âu và Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium đã được cho là có nhiều phẩm chất kỳ diệu của Cây “ barberry ” Berberis vulgaris.
Thực hiện một khảo sát sâu rộng của lịch sử Oregon Grape trong thần thoại mythologie thế giới, cũng là một cách tốt để nghiên cứu những tài liệu tham khảo Cây épine-vinette Châu Âu.
Những nhà thông thái dân gian, đã rõ ràng cho là Cây Hoàng liên Ô rô Mahonia aquifolium bao gồm những sự sử dụng của nó như :
- một thuốc bảo vệ protecteur.
Cây được nói rằng, 2 nhánh của Cây Hoàng liên Ô rô Oregon Grape đặt trước ngưởng cửa một người cho phép giữ một khoảng cách với kẽ thù địch.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: