Tâm sự

Tâm sự

dimanche 15 mars 2015

Ráng Tây sơn thẳng - Uluhe - False staghorn.

False staghorn - Uluhe
Ráng Tây sơn thẳng
Dicranopteris linearis (Burm.f.) Underw.
Gleicheniaceae
Đại cương :
Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis, còn gọi là uluhe trong Hawaï, là một loài dương xỉ của giống Dicranopteris thuộc họ Gleicheniaceae..
Dương xỉ này thường gặp trong những vùng nhiệt đới phía Tây Nam của Ấn Độ Dương cũng như trong Polynésie.
Dicranopteris linearis (Burm. f.) Underw., một dương xỉ có nguồn gốc ở Phi Châu : Miền Bắc Phi nhiệt đới, Đông Phi nhiệt đới,  miền trung Tây Phi nhiệt đới, Tây Phi nhiệt đới, Nam Phi nhiệt đới, Tây Ấn Độ Dương (Madagascar, quần đảo Comores, Mascareignes)  ….., Châu Á : Châu Á ôn đới, Châu Á nhiệt đới của Úc Châu và Thái Bình Dương, và Tây Nam Thái Bình dương.
Ráng Tây sơn được phổ biến trong những khu rừng thứ cấp, cũng như càng ngày càng phát triển trên những đất sét nghèo. Ráng Tây sơn là một trong những dương sỉ phân nhánh và phát triển thành những bụi rậm đến 2 m cao, che bóng râm tất cả những thực vật khác. Leo trên những cây khác có thể đạt đến 7 m. Những chiếc lá cứng đan lại với nhau và làm cho nó hầu như không thể di chuyễn qua.
● Sinh thái :
Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis xuất hiện ở mực nước biển lên đến 2800 m độ cao trên những dốc mở và bóng râm, bên cạnh đường, trong những khu rừng núi ẫm, mọc thành bụi và khu rừng có lá không rụng thứ cấp.
Nó có thể hợp thành những tập đoàn của những nơi và ở lại chiếm ưu thế trong một thời gian dài với khả năng hình thành một thảm thực vật và những lá có thể bị sự phân hủy thấp.
Nó giúp nhanh chóng thiết lập để ngăn ngừa những đất lỡ trên những triền dốc bị khai phá, nhưng cùng lúc nó có thể làm cho nó trở thành một loại cỏ dại độc hại. Cây Ráng Tây sơn thích ứng với những đất nghèo phosphore P.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis có nguồn gốc là một dương xỉ lớn, mọc trườn trên đất. Thân có đặc tính phân nhánh lưỡng phân, mọc nằm ngang với mặt đất với những cuống đan vào nhau.
Căn hành mảnh, lớn dần dần đến nhiều m, khoảng 5 mm đường kính, nhẵn và có vài sợi lông rải rác.
, với tàn lá rất lớn, có dạng hình thận hay nửa mặt trăng dài khoảng 60 đến 200 cm, nhiều lần chẻ hai, lưỡng phân với những chồi lá non có dạng đặc trưng của ngành dương xỉ cuộn tròn như nằm ngủ gục, phủ đầy lông, hiện diện trong nhánh lưỡng phân .
Cuống lá được dựng đứng lên, láng, không lông, đạt đến chiều dài khoảng 1 m, cuống chánh chia làm 2 nhánh, lưỡng phân, cuống này cũng chia ra lưỡng phân khác 3 hoặc 4 lần. Cuối cùng trở nên phát triển mạnh, xuất hiện 2 nhánh có dạng lá với 2 chi nhánh kích thước bằng nhau ( khoảng 9-12 cm ), lá xẻ  thùy sâu hình lông chim và dạng cái lược, những thùy giống nhau hẹp hay hình mũi dáo, gân lá rời.
Tử nang sore ít ở mặt dưới không màng bao indusium, nhỏ khoảng 1 mm, tròn, đính 2 bên  đường giữa mỗi bên của gân chính.
Những túi bào tử sporanges, nơi đây những bào tử spores được sản xuất ra và được tồn trử, được tìm thấy ở mặt dưới lá ở những thùy của 2 nhánh cuối cùng.
Bào từ nang sporanges thiếu màng induisium trong khi những bào tử spores là tứ bào tử trilet, tứ diện, hơi có nếp nhăn.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên cây, lá, lá non, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nghiên cứu chứng minh rằng, những Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis là một nguồn tốt cho vi dinh dưởng micronutriments.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho được :
- những flavonoïdes,
- triterpènes,
- tanins,
- saponines,
- và những stéroïdes.
▪ Những Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis chứa những thành phần :
- tanins (3,8%),
- tinh dầu thiết yếu  (0,03%),
- và những saponines.
Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis cũng chứa :
- những glycosides clérodane.
▪ Những flavonoïdes được giới hạn với flavonol 3-O-glycosides, như :
- afzelin,
- quercitrine,
- isoquercitrine,
- astragarin,
- rutine,
- và kaempférol.
▪ 13 loại variétés của Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis khác nhau về thành phần hóa học, mỗi loại variété chứa ít nhất :
- một flavone,
- hoặc flavonol khác nhau.
▪ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis tập trung mức độ tương đối cao của những thành nguyên tố kim loại đất hiếm, đặc biệt trong :
- những rễ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis :
- Eu europium,
- Gd gadolinium,
- Ho holmium,
- Pr Praseodymium,
- Sm Samarium,
- Y yttrium.
- và trong những Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis
- Ce Cerium,
- Dy Dysprosium ,
- La lanthane,
- Nd Neodymium,
- Tb terbium.
Nguyên tố lanthanum thay thế vị trí của magnésium trong diệp lục tố chlorophylle và phối hợp với vòng porphyrine.
La ” lanthanum đã được quan sát có một cấu trúc của sự phối hợp tương tự với một lanthanide phức tạp của mẫu sandwich ( « sandwich đôi với  tầng cấu trúc La thay thế chất chlorophylle a ), với La bao chung quanh bởi 8 nguyên tử azote từ 2 vòng porphyrine với trung bình La-N của cầu nối dài 2,65 Angstrom.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được sử dụng trong chữa trị :
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Dương xỉ Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis cũng được sử dụng để chăm sóc những bệnh đường hô hấp respiratoires như là :
- bệnh suyễn asthme,
- và ho toux,
và để chữa lành :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- phỏng cháy brûlures,
- và bong gân entorses.
▪ Cây Ráng Tây sơn dùng cho :
- bệnh tiêu chảy ra máu diarrhée sanglante.
▪ Những Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis là thuốc:
- chống bệnh suyễn antiasthmatique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và là thuốc đắp ( thuốc dán cao ) cataplasme.
▪ Những lá non cuộn vòng ( đặc điểm của giống dương sỉ ) của Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis, được pha trộn với sữa bò, tiếp theo sau được sử dụng trong thời gian 7 ngày liên tục để :
- loại trừ chứng vô sinh ở người phụ nữ..( Ấn Độ )
▪ Những lá non Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis dùng như thuốc dáng cao cataplasme, nước nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion, cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Những Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được sử dụng như một thuốc dán cao ( thuốc đắp ) khi chửa trị :
- những vết thương blessure,
- vết cắt coupures,
- mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết loét ulcères,
- và lở loét plaies.
▪ Với Cây Shorea giống cây Cà chắc ( không xác định loài ), những lá Ráng Tây son được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh ngứa démangeaisons
có nguyên nhân bởi lông tuyến của Cây Nàng hai Ortie poils urticants của họ Urticaceae.
Rễ Cây Ráng Sơn tây là thuốc :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis ( bộ phận không xác định ) được đun sôi với những rễ của Cây pulasan Nephelim mutabile, ( cùng giống với cây lôm chôm Nephelum lappaceum nhưng lông gai ở trái ngắn hơn nhiều  ) tiếp theo sau dùng để :
- tắm cho những bệnh nhân bị sốt  baignade patients fébriles.
▪ Một dung dịch trích xuất từ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne.
▪ Những vấn đề khác được chữa trị :
- đau bệnh ở ngực plaintes de la poitrine,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và vô sinh infertilité.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong miền Đông Nouvelle-Bretagne, Futscher (1959) báo cáo Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được băng buộc bên ngoài trên :
- những vết thương plaies,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết loét ulcères,
▪ Ở Đông Dương, Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được sử dụng để loại trừ :
- những giun sán đường ruột vers intestinaux (Indochine);
▪ Trong Nouvelle-Guinée, Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis, dùng để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Trong Malaisie, lá Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis nghiền nát sử dụng như thuốc dán cao cataplasme để :
- kiểm soát bệnh sốt fièvre.
▪ Những người Hawaïens ngâm những Cây Dương sỉ Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis trong nước và uống dung dịch này như một phương thuốc cho :
- bệnh táo bón constipation
▪ Những mẫu vật trong ống nghiệm của những cây Dương sỉ đã :
- giết chết những vi khuẩn bactéries..
▪ Trong Papouasie-Nouvelle-Guinée, những lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được dán trên :
- những vết thương loét plaies.
▪ Trong miền Bắc Thái Lan, nước nấu sắc décoctions được uống chống lại :
- bệnh mất ngủ insomnie
và dùng để tắm những trẻ em mắc phải :
- phát nổi mụn mủ xấu ở da éruption cutanée,
- và những người bị gẫy chân jambe cassée.
Nghiên cứu :
● Thử nghiệm ở Philippines cho thấy rằng những trích xuất trong nước của Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis, cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne tích cực chống lại :
- Micrococcus luteus,
- và Escherichia coli.
● Trong Malaisie trích xuất của Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis cho thấy có những hoạt động :
- chống dẫn truyền cảm giác đau ( giảm độ nhạy cảm đối với những kích thích đau  anti-nociceptives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- hạ sốt antipyrétiques,
- và chống tụ cầu khuẩn anti-staphylococciques
với những trích xuất méthanoliques là mạnh hơn trong số những trích xuất.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Gây độc tế bào cytotoxiques :
Gây độc tế bào trong ống nghiệm cytotoxique in vitro và những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của những chất trích xuất trong nước, chloroforme và methanol từ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được nghiên cứu.
Nghiên cứu những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique đã được xác định đối với tế bào bình thường (3T3) và những dòng tế bào ung thư cancéreuses (MCF-7, HeLa, HT-29, HL-60, K-562 và MDA-MB-231) bằng cách sử dụng :
- 3,(4,5- diméthylthiazol-2-yl) -2,5-diphényltétrazolium) (MTT),
trong khi hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante đã được đánh giá trong sử dụng những thử nghiệm của DPPH làm sạch gốc tự do và superoxyde.
Dựa trên những kết quả thu được trích xuất trong nước không có hiệu quả chống tất cả các loại tế bào ung thư cancéreuses nghiên cứu, trích xuất chloroforme có hiệu quả chỉ chống những dòng tế bào MCF-7 và HeLa; và trích xuất methanol có hiệu quả chống lại tất cả những dòng tế bào ung thư cancéreuses sử dụng.
Điều thú vị là tất cả những trích xuất không tạo ra những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique đối với những tế bào 3T3 ( tế bào bình thường ) cho thấy có một sự an toàn.
Tất cả những trích xuất (20, 100 và 500 μ g / ml) đã được tìm thấy để phát huy những hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong khi những thử nghiệm bằng cách sử dụng những xét nghiệm làm sạch gốc DPPH và gốc superoxydes với những trích xuất methanol, tiếp theo sau những trích xuất trong nước và chloroforme thể hiện hoạt động chống oxy hóa antioxydante cao nhất trong 2 thử nghiệm.
Tổng số hàm lượng hợp chất phénolique chứa trong những trích xuất trong nước, méthanol và  cloroforme là 3112,1 ± 6,7, 3417,3 ± 4,7 và 1012,7 ± 5,3 mg / 100 g acide gallique, tương ứng.
Trong kết luận, những của Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis có một hoạt động gây độc tế bào tiềm năng chống lại những loại khác nhau của những dòng tế bào ung thư cancéreuses, tùy theo những loại trích xuất được sử dụng và hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante, cần phải được tìm hiểu thêm.
● Chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive / Chống viêm anti-inflammatoire / Hạ sốt antipyrétique :
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích xác định những đặc tính chống dẫn truyền cảm giác kích thích đau antinociceptives, chống viêm anti-inflammatoires, hạ sốt antipyrétiques của những trích xuất trong nước từ lá Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis trên những động vật trong phòng thí nghiệm.
▪ Hoạt động antinociceptive đã được đo lường bằng cách sử dụng sự siết thắt bụng, tấm vỉ nóng và thử nghiệm của formol.
▪ Những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và hạ sốt antipyrétiques đã được đo lường bằng cách sử dụng phù thủng œdème của chân gây ra bởi chất carragénine và những thử nghiệm của pyrexie gây ra bởi men rượu bia levure de brasserie, tương ứng.
Trích xuất thu được sau 72 giờ ngâm những phơi khô ngoài không khí trong nước cất và tiếp theo sau bào chế những liều 13,2, 66,0, 132,0 và 660,0 mg / kg, đã được tiêm dưới da 30 phút trước khi con vật phải chịu những hình thức xét nghiệm nêu trên.
Nói chung, những trích xuất, tất cả những liều dùng, cho thấy có ý nghĩa (P <0,05) độc lập với nồng độ, chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive, chống viêm anti-inflammatoire và một hoạt động hạ sốt anti-pyrétique.
Trong kết luận, trích xuất trong nước của Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis có một hoạt động antinociceptive, anti-inflammatoire, và antipyrétique, đã hỗ trợ cho những tuyên bố trước đây của sự sử dụng truyền thống bởi những nguời dân Mả Lai để chữa trị những bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh sốt fièvre.
● Chống oxy hóa antioxydante / Kháng khuẩn antibactérien :
Trong một nghiên cứu trích xuất từ lá của 5 loại cây thuốc Dương xỉ, Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis cho thấy có một tiềm năng chống oxy hóa antioxydant và hoạt động kháng khuẩn antibactérienne biện minh cho sự sử dụng trong y học truyền thống.
● Hấp thu kim loại dẫn đến loại bỏ ions plomb :
Chì plomb là một nguyên tố kim loại nặng trong nước thải công nghệ. Sự sử dụng sinh lượng  biomasse thực vật như là những Cây Dương xỉ Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis như chất hấp thu nguyên tố kim loại phục vụ cho một tiềm năng chữa trị và loại bỏ thay thế.
Nghiên cứu chứng minh loại bỏ ion chì Plomb cao ở nồng độ 5 mg / L, pH 5 và với một kích thước nhỏ hơn chất hấp thu, <500 um.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Rõ ràng, với những liều cao :
- có hại nuisibles,
và nước nấu sắc décoctions được áp dụng bên ngoài cơ thể như một dung dịch dưởng da làm mát thay vì uống, trừ khi chúng được chế biến từ những lá non hoặc với một liều thấp trong kết hợp với những thành phần khác.
▪ Nguy cơ được biết :
Trong những nơi mà môi trường sống của cây bị đốt cháy, cứng, tạo dựng một vài cm trên mặt đất, và thường là nguyên nhân của những thương tích ở chân của những người bản địa, thậm chí cả khi được bảo vệ bởi những dép da.
Mặc dù người ta không tìm thấy những báo cáo nào về độc tính của loài này, một số những dương xỉ có chứa những chất gây ra ung thư cancérigènes, như vậy một số thận trọng cần được khuyến khích.
Nhiều dương xỉ cũng chứa một chất :
- thiaminase, một phân hóa tố enzyme, cướp giữ lấy vitamine B phức tạp của cơ thể .
Trong một liều nhỏ, phân hóa tố này không gây hại cho một người ăn một chế độ ăn uống đầy đủ giàu vitamine B, nhưng với một lượng lớn có thể là nguyên nhân của những vấn đề cho sức khỏe nghiêm trọng.
Phân hóa tố này bị tiêu hủy bởi nhiệt lượng hoặc sấy khô hoàn toàn, nên nấu chín cây khi dùng sẽ loại bỏ những phân hóa tố thiaminase.
Ứng dụng :
▪ Những thân Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis có nhiều chức năng. Được sử dụng rộng rãi để làm những cây viết ( bán trên thị trường ); dệt thành chiếu, sử dụng để tạo thành những phân  vùng trong nhà, như ghế, túi, mũ nón ….
▪ Những cuống lá dài và lá được sử dụng tạo dựng những túp lều tranh .
▪ Lõi bên trong của thân, sau khi lột bỏ lớp vỏ bên ngoài, theo truyền thống gắn chặt vào ngực để bảo vệ chống lại những mũi tên bắn.
▪ Gỗ và sản phẩm Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis ( thân có thể sử dụng để chế biến thành những nón mũ, lưới đánh cá hoặc những chiếc chiếu ).
▪ Trong RD Congo, những trục của lá được sử dụng chế tạo những bẩy cá như loại giỏ và được kết thành những bím để chế tạo thành những giường ở địa phương.
▪ Ở Gabon, thân rỗng Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis được sử dụng như ống hút nước uống, những trẻ em dùng nó như một ống thụt.
▪ Trong Châu Á, trục của lá được thắt thành những giỏ đựng bánh kẹo, rá đậy nồi, vòng tay hoặc những sợi dây thắt lưng.
Thực phẩm và biến chế :
Những rễ Cây Ráng Tây sơn Dicranopteris linearis là một nguồn tinh bột cho những thổ dân bản địa ở Úc Châu Aborigènes Australie.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: