Tâm sự

Tâm sự

mercredi 25 mars 2015

Thạch tùng dùi - Club Moss

Club Moss
Thạch tùng dùi
Lycopodium clavatum L.
Lycopodiaceae
Đại cương :
Tên Lycopodium có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp và có nghĩa là « Chân chó sói » (Lykos «loup» và podos «pied»).
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là một loài « Thông đất ». Môi trường sống điển hình, phát triển trên những đồng cỏ, những khu rừng và những đầm lầy trong những vùng Bắc Mỹ, trong Âu Châu và những vùng khác trên thế giới, cho đến độ cao 2500 m và nó có thể phát triển trong cả hai vùng ôn đới và trong vùng nhiệt đới miền núi.
Tại Việt Nam được tìm thấy trong những vùng núi như Đà Lạt, Sapa....
Trong Âu Châu, hai loài phổ biến nhất là “Annoticum ” và “ clavatum ”.
Trong nước Tàu, và Ấn Độ, một loài khác rất phổ biến là “serratum ” cũng được biết dưới tên giống như là “ Huperzia ”, thời gian gần đây, một số phân loại xếp như một giống ngoài giống Lycopodium.
▪ Bột phấn hoa dùng làm thuốc có thể thu được bằng cách cắt ngang đầu của chùy mang bào tử nang ở phần bên trên ngọn của cây và lắc cho đến khi những phấn hoa và những bào tử rơi xuống hoàn toàn.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, cho ra nhiều những bào tử không mùi, không thấm nước và có thể bắt lửa nếu người xử dụng nó không cẩn thận.
Thạch tùng Lycopodium clavatum được sử dụng trong vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathie và trong kỹ thuật làm pháo bông pyrotechnie.
▪ Bào tử spores - tốt nhất được gieo trồng ngay sau khi trưởng thành chín trên mặt đất đã được diệt trùng giàu chất mùn humus. Giữ ủ độ ẫm, bằng cách đặt trong một túi nylon trong chậu. Trong chậu những đám nhõ cây con ngay sau khi vừa đủ lớn và giữ độ ẫm cho đến khi chứng được ổn định.
Không trồng bên ngoài cho đến khi loài Thạch tùng ít nhất 2 năm tuổi và sau đó ở một nơi nhất định được che chở thật tốt.
Những bào tử thường được sản xuất rất phong phú nhưng khó khăn sự nẩy mầm được thành công.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo, ở đất, bò, mang nhánh dựng đứng cao 10-250 cm, rộng khoảng 2 mm, lưỡng phân cho ra những nhánh thứ cấp, những nhánh ngắn tăng dần.
, rất nhiều, nhỏ, không rụng, từ 5 – 8 mm dài, hẹp, hơi ốp vào thân, đỉnh ngọn lá bật ra ngoài, không cuống, thuôn dài, thẳng, có mũi dài như tóc.
Phát hoa nhọn, có cọng dài hẹp, đơn lẻ hoặc từng cập, đầu ngọn dựng đứng lên và cứng thanh mảnh, khoảng 2,5 đến 6 cm dài, hình trụ, thẳng và bao gồm những lá bắc lồng vào nhau với cuống ngắn, kết thúc bởi một điểm hình sợi dài.
Chùy, phần thụ được xếp trong một chùy strobiles, chùy 2-5 cm, mang trên một nhánh mảnh, mật độ lá thấp, nhánh cuống dài đến 22 cm. Bào tử diệp sporophylles khác lá thường, bào tử nang hình thận, bầu dục rộng, bìa mịn, nở bằng 2 mảnh.
Bào từ spores màu vàng nhạt, rất nhỏ, hình tứ diện và cấu trúc mạng lưới.
Theo USP, bào tử Thạch tùng là một bột nhuyễn mịn, màu vàng nhạt, rất linh động, không mùi, không vị, nổi trên nước và không bị ướt bởi nó nhưng chìm trong nước đun sôi và đốt cháy một cách nhanh chóng khi bị ném vào lửa.
Dưới kính hiển vi, những bào tử được xem như hình tứ diện, những bề mặt được chạm trổ hình mắt lưới.
Bộ phận sử dụng :
Thân cây, bào tử
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần chủ yếu là :
- một dầu cố định 47%, được mô tả như là hương vị nhạt nhẽo và giữ trạng thái lỏng thặm chí ở nhiệt độ thấp 5° Fahrenheit = - 15° C.
▪ Nghiên cứu mang lại 3 serratene triterpénoïdes.
▪ Nghiên cứu cho được :
- những alcaloïdes lycopodine (alcaloïde đa số ),
- và clavatine clavatoxine,
▪ acides polyphénoliques, bao gồm :
- dihydrocaffeique.
▪ Flavonoïdes, bao gồm :
- apigénine,
- và triterpènes.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là một cây thân thảo của họ Lycopodiaceae, được người ta sử dụng những bào từ spores.
Những bào từ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum này chứa nhiều thành phần những chất với hành động “ dược động học ” pharmacodynamique của giống Lycopodium :
 Những nguyên tố khoáng minéraux :
- oxyde calcium,
- lưu huỳnh S,
- aluminium Al,
- silice,
- sắt Fe,
- và manganèse Mn.
▪ chất đường,
▪ những chất béo grasses :
- glycérides của acides bảo hòa saturés,
- và không bảo hòa insaturés.
▪ những alacaloïdes có cấu trúc tương tự của chất morphine
- lycopodine,
- clavatine,
- clavatoxine,
- nicotine.
▪ acides polyphenolic, bao gồm :
- hydrocaffeic,
▪ flavonoids, bao gồm :
- apigenin,
- triterpenes.
Chất lycopodine có một hoạt động :
- parasympaticotonique
Dung dịch ngâm trong alcool teinture mère, từ những bào tử spores được pha loãng, trước đó đã được nghiền nát.
● Thành phần hóa thực vật phytoconstituents .
Những alcaloïdes Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có tầm quan trọng lớn do ở hoạt động sinh học biologique và những cấu trúc hóa học độc đáo, tuy nhiên, nhiều thành phần hợp chất vẫn còn chưa nghiên cứu đầy đủ.
Có nhiều báo cáo Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum chứa những chất như :
- vanillique,
- coumarique,
- acides férulique,
- và acides syringique.
Ngoài ra, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có chứa :
- huperzine A,
- lycopodine,
- lycoflexine,
- alpha-onocerin …,
- và sporopollénine.
▪ Một polyphénol flavonoïde gọi là :
- apigénine,
phân lập từ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, có một đặc tính chống oxy hóa antioxydante mạnh.
Một nghiên cứu thâm cứu hơn cho được :
- alcaloïdes lycopodine, như alcaloïde chính,
- clavatine,
- và clavatoxine;
- acides polyphénoliques,
bao gồm :
- dihydrocaffeic,
- và triterpenes  mô hình [~ 208 ~ Tạp chí pharmacognosie và hóa thực vật phytochimie ]
Đặc tính trị liệu :
● Cây Thạch tùng :
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là thuốc :
- giảm đau analgésique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- tống hơi carminatives,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng bên trong cơ thể, trong chữa trị :
- những rối loạn tiết niệu urinaires và thận rénaux,
- viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatismale,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm dạ dày gastrite, …..
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được áp dụng bên ngoài cho những bệnh :
- da peau,
- và kích ứng ngứa irritations.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có thể thu hoạch quanh năm và được sử dụng tươi hoặc khô.
▪ Theo truyền thống Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sạn thận calculs rénaux,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires,
- và tiêu hóa thức ăn digestives aliments.
Ngày hôm nay, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được xem như :
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- và an thần sédative.
Ngoài ra, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum còn giảm :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations gastriques,
- làm dễ dàng tiêu hóa digestion,
và giúp trong chữa trị :
- những rối loạn thận mãn tính troubles rénaux chroniques.
● Bào tử spores Cây Thạch tùng :
Bộ phận của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng hiện nay là những bào tử rất nhỏ spores, như bột màu vàng,  được lung lai trên những nang hoăc những túi bào tử có dạng như một hạt đậu mọc bên cạnh mặt trong lá bắc gọi là bào tử diệp bao gồm những lá có  mũi nhọn như sợi.
▪ Những bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, còn nguyên cây được sử dụng, sấy khô, bởi những Thầy thuốc cổ đại như là thuốc cho :
- dạ dày stomachique,
- và lợi tiểu diurétique,
- chủ yếu trong những đau bệnh sạn thận rénaux calculeuses,
- và những bệnh khác .
▪ Những bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum này là thuốc :
- dạ dày stomachique,
- và lợi tiểu diurétique
- chống ngứa antiprurigineux,
- chống xung huyết décongestionnant,
được áp dụng bên ngoài cơ thể, dưới dạng bột để :
- phun phấn bột cho những bệnh ngoài da khác nhau maladies de la peau,
- những vết thương loét plaies.
hoặc dùng hít vào để :
- làm ngưng chảy máu mũi saignements de nez.
▪ Bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng có thể được sử dụng để :
- hấp thụ những chất lỏng từ những mô bị thương tissus lésés.
▪ Bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có một phạm vi ứng dụng rộng rãi, bao gồm :
- ho khang toux sèche,
- bệnh quai bị oreillons,
- và đau nhức của bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Những bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, dường như không sử dụng một mình cho đến thế kỷ XVIIe siècle, khi nó đã được sử dụng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique trong bệnh cổ chướng hydropisie,
- trong bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và ức chế nước tiểu suppression de l'urine,
- hưng phấn thần kinh co thắt nervine des spasmes,
- và chứng sợ nước hydrophobie,
- nhuận trường trong bệnh thống phong laxatif dans la goutte,
- bệnh còi scorbut,
- và tiếp thêm sinh lực vững chắc trong bệnh thấp khớp corroborant dans le rhumatisme,
- và cũng như áp dụng trên những vết thương plaies.
▪ Những bào tử spores của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, được phun bụi bột và áp dụng trên da, có thể :
- giảm bớt kích ứng da irritation de la peau,
- và những bệnh ngứa démangeaisons.
▪ Những bào tử spores được thu hoạch khi trưởng thành chín vào cuối mùa hè.
● Vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathique :
Liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathique Lycopodium clavatum thường được sử dụng cho những bệnh cấp tính aigués và mãn tính chroniques khác nhau.
Những liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques được chỉ định cho mỗi cá nhân trên một cơ bản duy nhất, vì vậy mà không có một liều tìêu chuẩn hoặc tiềm năng hiệu lực.
Một Thầy thuốc vi lượng đồng căn homéopathe có trình độ phải tham khảo trước khi sử dụng Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum làm thuốc chữa trị.
▪ Lycopodium là một phương cách giải quyết, một đơn thuốc để :
- chữa lành bệnh gan guérir le foie,
- và vấn đề của túi mật vésicule biliaire,
và cho tất cả những loại của :
- sự rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Cây cũng sử dụng để giúp đở những người mắc phải những :
- vấn đề của lòng tự trọng estime de soi ( self-esteem ).
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum thường được dung nạp với những liều lượng thích hợp và mạnh, không có những phản ứng phụ khi mà người ta dùng đúng theo sự những chỉ dẩn.
Tuy nhiên, nó có thể là nguyên nhân của những phản ứng phụ nếu dùng quá liều thường xuyên.
• Trong vi lượng đồng căn liệu pháp homéopathie, Lycopodium được chỉ định cho :
- những rối loạn đường tiêu hóa nói chung troubles intestinaux,
và trong đặc biệt, cho :
- chứng táo bón constipation,
- mạch lựu anévrismes, sự giản nở cục bộ của những màng động mạch dẫn đến hình thành những chiếc túi có kích thước thay đổi, có nguyên nhân do sự tích tụ những chất béo trong thành động mạch hoặc huyết áp động mạch cao…
- bệnh phổi mãn tính pulmonaire chronique,
- và những rối loạn phế quản troubles bronchiques,
- bệnh sốt fièvres.
cũng như những vấn đề liên quan đến :
- trao đổi chất biến dưởng métabolisme.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đường tiểu voies urinaires.
▪ Chủ đề Thạch tùng, thường có một sự thèm ăn cồn cào, rồi lắng xuống một cách nhanh chóng ngay sau khi ăn được vài miếng.
Ngoài ra,
- trong đêm, thức giấc với một cảm giác của sự yếu duối và đói faim.
- khó tiêu indigestion,
- cảm giác no sau khi ăn plénitude après avoir mangé,
- ợ hơi éructations,
- và ợ nóng brûlures d'estomac,
- trướng bụng với nhiều khí.
- táo bón mãn tính constipation chronique với sự đôn đốc vô hiệu ( rặn ).
Những người này có một cuộc sống năng động não, nhưng với một lối sống ít vận động.
- sự lão hóa xuất hiện vieillissement apparence,
- bất lực impuissance,
- cảm giác tự ti sentiment d'infériorité.
Chủ trị : indications
- những bệnh sốt khó chữa fièvre,
- bệnh tiểu rát, nước tiểu có màu đỏ đậm miction,
- khó tiêu dyspepsie,
- sạn thận  calculs rénaux,
- trạng thái đánh trống ngực palpitations,
- bệnh táo bón constipation,
- tiếng ọc ọc trong bụng borborygmes,
- duy trì sự co thắt giữ nước tiểu ở trẻ em spasmodique rétention d'urine,
- viêm túi mật ở người lớn catarrhe kystique, với tiểu rát đau đớn miction douloureuse;
- nước tiểu urine có chất nhày mucus hoặc máu sang, hoặc có cả hai, hoặc có kết thạch đỏ hay nguyên tố phosphates.
- ho khạc ra máu expectoration sanglante,
- đau đầu sung huyết maux de tête congestive,
- chóng mặt étourdissements,
- và có khuynh hướng ngất xỉu évanouissement.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng trong những hệ thống y học truyền thống :
▪ Theo truyền thống, Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh như :
- sạn thận calculs rénaux,
- những bệnh viêm đường tiểu infections des voies urinaires,
- và sự tiêu hóa thực phẩm digestives aliments bởi những bộ lạc khác nhau.
- chứng táo bón constipation,
- bệnh trĩ piles,
- chứng đầy hơi flatulences,
- bệnh viêm ruột entérite,
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm phổi pneumonie.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum làm giảm :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations gastriques,
- giúp đơn giản hóa sự tiêu hóa simplifie la digestion,
và giúp đở trong chữa trị của :
- những rối loạn thận mãn tính rénaux chroniques.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng để chữa trị những rối loạn tâm thần khác nhau như :
- lo âu anxiété,
- bệnh hay quên oubli,
và cũng làm giảm :
- chứng mệt fatigue,
- và mệt mãn tính fatigue chronique.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng được sử dụng bởi nhiều bộ lạc để cho :
- sự cương cứng dương vật không hoàn hảo érections imparfaites,
và cũng giảm :
- bệnh tiền liệt tuyến ở những người già personnes âgées.
▪ Sử dụng để làm giảm cơn đau thắt của sự giữ nước tiểu ở những trẻ em.
▪ Bột bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng như phun bụi bột của những vấn đề xước da, như trong :
- viêm da do sự cọ xát của những trẻ sơ sinh intertrigo des nourrissons,
- và trong chóc lở eczéma,
- và bệnh vìêm quầng érysipèle.
▪ được sử dụng cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
- để kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
▪ Những bột bào tử spores mịn của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được trải phủ trên :
- những vết thương mở  plaies ouvertes.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion, bào tử spores  được sử dụng cho :
- bệnh xơ gan cirrhose du foie,
- và bệnh ung thư ác tính gan malignes du foie.
▪ Những bào tử spores được hít vào inhalées để :
- làm ngưng chảy máu mũi saignements de nez;
và được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh ngoài da khác nhau maladies de la peau.
▪ Trong Visayas, nguyên liệu Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được nghiền nát hoặc cắt nhỏ, sao (đun nóng ) với muối, dùng để áp dụng cho :
- những vết cắn của côn trùng piqûres d'insectes,
- và của những con rít mille-pattes.
▪ Trong Tàu, nước nấu sắc décoction của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum dùng để chữa trị :
- bệnh béribéri,
- và rối loạn thần kinh nerveux.
▪ Trong Ấn Độ, sử dụng để chữa trị :
- những bệnh liên quan với viêm inflammation.
▪ Trong khu vực bằng phẳng Pyrénées, được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Dùng để chữa lành bệnh những vết thương loét plaies
Nghiên cứu :
Cơ chế hành động .
 Đặc tính chống ung thư anticancéreuses :
Mandal và al. (2010) một điều tra cho rằng chất lycopodine ly trích từ trích xuất Cây Thạch tùng Lycopodium clavatum ức chế sự tăng sinh prolifération của những tế bào HeLa thông qua cảm ứng tự hủy diệt apoptose bằng sự kích hoạt của caspase-3.
Cho thấy rằng chất lycopodine gây ra :
- sự ngưng tụ của những nhiễm sắc thể chromatine,
- phân mảnh ADN  internucléosomique,
- và tăng cường quần thể của tế bào trong vùng tiểu-G1 cùng với sự gìa tăng phản ứng oxygène trong thế hệ những loài.
- và màng ty lạp thể mitochondrial có tiềm năng khử cực,
sự phóng thích tế bào sắc tố cytochrome C và sự kích hoạt của caspase-3, là những sự kiện liên quan chặc chẻ trong lập trình tự hủy apoptose.
Những nghiên cứu được tiến hành bởi những nhà nghiên cứu khác cho thấy rằng những biểu hiện cửa chất apigénine, tiềm năng chống ung thư anticancéreux trong những tế bào A375 và A549 có thể là trung gian bởi sự tương tác của nhiễm thể ADN, những thiệt hại và những rối loạn chức năng của ty lạp thể mitochondriale là bởi hành động trực tiếp hoặc gián tiếp trên những ty lạp thể mitochondries.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice :
Người ta cũng nghiên cứu khả năng bảo vệ của trích xuất Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum chống lại p-diméthylaminoazobenzène gây ra bệnh ung thư gan hépato-carcinogenèse.
Cho ăn kinh niên của chất gây ung thư cancérigènes :
- p-diméthylaminoazobenzène,
- và phénobarbital.
cho 90 và 120 ngày hoạt động tăng cao của chỉ dấu sinh học của độc tính nghĩa là :
- acide và alcaline phosphatase của oxy hóa chất béo không bảo hòa  peroxydation lipidique,
- những mức đường glucose trong máu,
- và chất cortisol và giảm hoạt động của glutathion réductase,
- succinate déshydrogénase,
- và nồng độ cholestérol trong máu và hàm lượng huyết sắc tố hémoglobine,
- và mức oestradiol và testostérone trong huyết thanh ở chuột.
Những mức độ của chỉ dấu sinh học biomarqueurs trong 2 mô của gan foie và của tì tạng rate đã được thay đổi một cách tích cực với một sự giảm đáng kể của tĩ lệ mắc phải ung bướu khối u tumeurs trong gan foie của chất gây ung thư ở chuột được điều trị với trích xuất bào tử của Cây Thạch tùng Lycopodium clavatum.
● Hiệu quả trên những phân hóa tố enzymes :
Chất Prolyl endopeptidase là một phân hóa tố đóng một vai trò trong sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của những neuropeptides chứa những proline, như là :
- vasopressine,
- substance P,
- và kích thích tố hormone thyrotropine phóng thích (TRH),
đã được đề xuất để được tham gia vào trong quá trình :
- học tập apprentissage,
- và trí nhớ mémoire.
Chứng đã được nghiên cứu bởi Tezuka và al. 1998, trích xuất méthanolique của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có phân hóa tố  prolyl endopeptidase, một hoạt động :
- ức chế mạnh và giảm sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides,
- acide và alcaline  phosphatase,
- transaminases,
gia tăng trong quá trình gây ra ung thư carcinogenèse bởi p-DAB trong mô hình chuột.
● Chống đơn bào động vật Antiprotozoaire và hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Những phần đoạn của éther de pétrole và chloroforme của      Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được báo cáo để ức chế sự tăng trưởng của Plasmodium falciparum.
Ngoài ra, đã được báo cáo bởi cùng nhóm trích xuất của Cây Thạch tùnh dùi Lycopodium clavatum có nghĩa là những:
- phần đoạn éther de pétrole,
- phần đoạn chloroformiques hiển thị hiệu quả diệt loài đơn bào ký sinh leishmania leishmanicide có thể là do với sự hiện diện của một số lượng lớn :
- terpènes,
- những alcaloïdes,
- và những flavonoïdes.
● Chống viêm  Anti-inflammatoire :
Một nghiên cứu được tiến hành bởi Namsa và al. 2009 cho thấy rằng những trích xuất của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire có thể do của những chất alcaloïdes và thường được  sử dụng trong dân gian bởi những cộng đồng Lohit Arunachal Pradesh, trong Ấn Độ..
● Hiệu quả trên hệ thống sinh sản système reproducteur :
Lycopodium là liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathique có hìệu quả nhất trong chữa trị :
- bệnh bất lực impuissance của những người đàn ông trẻ tuổi.
Ngoài ra, chúng giảm :
- bệnh tiền liệt tuyến nở rộng prostate ở những người già.
Ở những người đàn bà trong trường hợp :
- khô âm đạo sécheresse de vagin với một cảm giác nóng rát trong,
- và sau khi giao hợp, được giảm bởi sử dụng uống với Cây Thạch tùng Lycopodium.
● Chống vi khuẩn Antimicrobienne / Chống nấm Antifongique / Chống siêu vi khuẩn Antiviraux :
Tất cả những trích xuất cho thấy một hoạt động chống lại những chủng vi khuẩn thử nghiệm của Staphylococcus aureus. Trích xuất của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique. Chỉ trích xuất chloroforme cho thấy hoạt động chống HSV Herpes simplex virus.
Tất cả những trích xuất cho thấy hiệu quả chống gốc tự do antiradicalaire không đáng kể trên DPPH.
Lycopodine đã được xác định như một alcaloïde chủ yếu.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ An toàn :
Clubmoss Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum có thể độc hại nếu dùng một liều quá cao. Luôn luôn sử dụng Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum dưới sự theo dõi của người chuyên môn lo về sức khỏe có tay nghề thật sự.
▪ Cảm giác no satiété và khẩu vị bữa ăn appétit :
Khi uống Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, khẩu vị bữa ăn có thể trở nên lẫn lộn, bởi trong đó một người có thể bị đói, nhưng cảm thấy no sau khi được tiêu dùng với một lượng rất nhỏ thức ăn.
Hoặc đã có thể ăn một bữa ăn lớn và sau đó có một sự rất đói thèm ăn nhiều hơn trong một thời gian ngắn sau đó.
▪ Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, trong một liều quá cao có thể gây ra :
- không thích không ưa đối với thịt,
- và rối loạn tiêu hóa đối với những thức ăn như hào huîtres, bắp cải chou, củ hành tây oignons và sữa lait.
●Dị ứng Allergies :
- Tránh cho những người có dị ứng allergie hoặc quá mẫn cảm đã được biết với Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, với thành phần của nó hoặc những với những thành viên trong họ Lycopodiaceae.
- Bệnh suyễn nghề nghiệp do sự tiếp xúc với những bào tử của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum trong cơ sở sản xuất những bao cao su ngừa thai préservatifs đã được báo cáo.
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
▪ Sử dụng với tất cả cẫn thận cho những bệnh nhân, dùng thuốc trong đó có :
- những yếu tố chống viêm anti-inflammatoires,
- chất đồng vận với chất cholin agonistes cholinergiques,
- chất ức chế của phân hóa tố cholinestérase,
- hoặc đối kháng với chất cholin antagonistes cholinergiques.
▪ Tránh sử dụng ở những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, do thiếu những bằng chứng khoa học sẵn có .
▪ Bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng cho những bao cao su préservatifs áo bên ngoài bảo vệ những đầu dò siêu âm sondes ultrasons đã được báo cáo can thiệp vào kết quả kiểm tra thử nghiệm sinh thiết biopsies của tuyến tiền liệt prostate. ( biopsies là thử nghiệm lấy mẩu nhỏ của cơ quan bị bệnh để thử nghiệm ).
▪ Dạ dày - ruột Gastro-intestinal :
Những phản ứng phụ thường gặp của sự sử dụng quá liều của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là :
- rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- ợ hơi éructations,
- nấc cụt hoquet,
- ho  toux,
- trào chua reflux acide,
- đau ở bên hông phải của thân gần gan droit du torse près de la foie,
- hoặc túi mật vésicule biliaire,
- sạn mật calculs biliaires,
- viêm gan hépatite,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- và chứng táo bón constipation.
Ngoài ra, trong báo cáo bởi : « Hướng dẫn mọi người trong thuốc vi lượng đồng căn homéopathiques » là :
- một sự ham muốn của những thức uống nóng,
- và thèm đồ ngọt sucreries.
Đơn thuốc này có thể gây ra hơi gaz trong đường ruột, vấn đề này gây ra :
- chứng đầy hơi ballonnements,
- và áp suất này làm cảm thấy mạnh hơn sau khi ăn .
● Độc tính và dị ứng liên quan :
▪ Thành phần chứa trong Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum  :
- Chất lycopodine, có thể làm tê liệt những dây thần kinh vận động.
- Chất clavatine là chất độc hại toxique cho một số loài động vật có vú mammifères.
Những bào tử không được biết cho là độc hại toxiques.
• Bệnh suyễn Asthme : Báo cáo của bệnh suyễn nghề nghiệp trong 2 phụ nữ làm việc trong phần hành sản xuất bao cao su préservatifs. Những bào tử spores, sử dụng như phun bụi trong bao cao su, đã được xác định như nguyên nhân của bệnh.
Ứng dụng :
▪ Những bào từ khô spores, dạng bột nhuyễn mịn của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum được sử dụng để :
- thúc đẩy chữa lành bệnh bởi làm khô vết thương quả ẫm,
có thể gây ra:
- một kích ứng ở da irritation de la peau,
- và ngứa démangeaisons trong chóc lỡ eczéma,
giống như bột bắp amidon de maïs hoặc chất keo của bột yến mạch farine d'avoine.
▪ Những bào tử spores Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum là :
- thuốc kháng sinh antibiotiques, không độc hại non toxiques,
Trái ngược với những và những thân, có chứa 2 chất alcaloïdes độc hại toxiques :
- lycopodine,
- và clavadine.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum đã được sử dụng toàn cây trong y học truyền thống Tàu, và với số lượng trong liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques ở phương Tây.
▪ Những nghiên cứu trong nước Tàu trên một trong những thành phần hoạt động của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum, gọi là :
- huperzine A (HupA.)
đã cho thấy một số hứa hẹn trong những nghiên cứu sơ bộ, cho thấy một sự cải thiện đáng kể của chức năng :
- nhận thức cognitive ở những bệnh nhân với mức độ nhẹ đến trung bình sự sa sút trí tuệ mạch máu démence vasculaire, một hình thức của sự mất trí nhớ gây ra bởi một nguồn cung cấp lưu lượng máu cho não, chẳng hạn như có thể gây ra  những cơn đột quỵ nho nhỏ.
Điều này dẫn đến sự sử dụng thường phổ biến của nó như là một bổ sung tăng cường cho bộ nhớ .
● Bất lực impuissance, Đàn ông không khả năng tình dục incapacité sexuelle Masculin,  Lo âu anxiété:
Nói chung người ta muốn tìm hiểu triệu chứng của những liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathiques của tất cả tài liệu, sách vở hoặc những bài viết. Nhưng những kinh nghiệm làm việc tốt hơn đọc được trong những sách về những trường hợp :
- khuyết tật tình dục đàn ông sexuelle handicap,
- chứng bất lực impuissance,
- và lo lắng anxiété
là những triệu chứng chủ yếu của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum cũng như những vấn đề của dạ dày estomac.
Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum hành động trực tiếp trong những cơ quan vùng bụng abdomen và những cơ quan sinh dục organes sexuels.
▪ Tiềm năng trung bình của đơn thuốc rất lợi ích để :
- loại bỏ những cơn đau dạ dày douleur d'estomac.
▪ Những tiềm năng cao, là có hiệu quả hơn để :
- chữa lành những vấn đề của nam giới.
Những Thầy thuốc vi lượng đồng căn homéopathique ưa chuộng tối đa sử dụng đơn thuốc này để chữa trị :
- duy nhất của sự yếu kém cơ quan người đàn ông faiblesse de l'homme organes.
Để sử dụng chữa trị những triệu chứng khác, người dùng tiềm năng thấp và trung bình của Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum.
● Những ứng dụng khác :
▪ Những bào tử spores  không thấm nước hydrofuges và có thể được sử dụng dưới dạng bột để phun bụi phấn vào những viên thuốc hoặc những gì để ngăn chận chúng dính lại với nhau.
▪ Bào tử spores cũng được sử dụng dưới dạng bột hoạt thạch talc và áo bên trong khuôn đúc trong những xưởng đúc sắt.
▪ Nó cũng có thể được sử dụng như vật liệu nổ trong lữa đốt pháo bông feux d'artifice và tiếng sét nhân tạo foudre artificielle.
▪ Cây có thể sử dụng như chất cầm màu nhuộm. Những thân cây dùng làm những tấm thảm.
● Chế biến :
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion được thực hiện với 1/4 lít nước nấu sôi, cho vào một muỗng cà phê Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum.
Uống một tách, uống từng ngụm nhỏ ngậm trong cổ họng, nửa giờ trước bữa ăn sáng .
Đối với những :
-  bệnh ác tính malignes gan foie,
- và bệnh xơ gan cirrhose, 2 tách / ngày.
• Gối nằm Cây Thạch tùng dùi Lycopodium clavatum:
Thực hiện 100 đến 300 g tùy theo kích thước của vùng ảnh hưởng bởi sự chuột rút crampe. Nhồi nguyên liệu Thạch tùng vào trong gối và áp dụng vào những vùng đau đớn zone douloureuse vào ban đêm. ( Gối, có thể sử dụng trong 1 năm ).

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: