Tâm sự

Tâm sự

jeudi 12 mars 2015

Bụp giấm - Roselle

Roselle
Bụp giấm
Hibiscus sabdariffa L.
Malvaceae
Đại cương :
Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa có lẽ có nguồn ở Phi Châu, loài này được du nhập trong nhiều nước như là một légume hoặc để sản xuất sợi. Ngày nay, cây hiện diện trong tất cả những nước vùng nhiệt đới và mang nhiều tên thông thường ở những địa phương như : Oseille de Guinée, Roselle, Karkadé, Thé rose d’Abyssinie, Groseille pays, bissap…. tùy theo mỗi địa phương. Tại Việt Nam, gọi là Bụp giấm, do giống Hibiscus, là giống của cây Bụp và có vị chua như giấm nên gọi là “ Bụp giấm ”
Cây Bụp giấm được trồng rộng rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới để lấy sợi và đài hoa ăn được.
Cây Bụp giấm tốt nhất phù hợp với khí hậu nhiệt đới với lượng nước mưa phân phối 1500-2000 mm hàng năm, ở độ cao 600 m so với mực nước biển.
Cây Bụp giấm thích hợp với đất màu mỡ và thoát nước và đầy nắng mặt trời. Bụp giấm đòi hỏi một đất thấm, thịt pha cát bở với mùn. Tuy nhiên nó vẫn thích ứng với nhiều loại đất, không chịu được bóng râm và cỏ dại. Cây chịu đựng được lũ lụt, gió mạnh hoặc nước đọng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, cao đến 3 m, phát triển từ hệ thống rễ sâu, thân thẳng, hình trụ, có nhiều xơ, nhẵn, hơi có lông, có một vài gai, ít nhánh, thường có màu xanh hay màu tía.
, mọc cách trên thân, lá đơn, phiến lá láng hoặc hơi có lông, lá nguyên hay có thùy từ 3 đến 5 thùy thon nhọn, thùy xẻ cạn hay sâu, hình chân vịt, bìa lá có răng, mang bởi một cuống dài, khoảng 12 cm dài, lá bẹ hẹp thon nhọn, thẳng đạt đến 1,5 cm, Gân lá hình chân vịt, màu đỏ nhạt, gân phụ đôi khi mang một vài gai nhỏ, những lá non và những lá bên trên nguyên, những lá bên dưới thấp có thùy sâu..
Phát hoa cô độc, mọc ở nách lá.
Hoa, lớn 8-10 cm đường kính, vành màu vàng hồng hay trắng với trung tâm đỏ sậm, mang bởi một cuống dài khoảng 2 cm.
Hoa lưỡng tính, đều. Đài hoa, hình chuông phù mập, lớn ở bên dưới, nhọn bên trên, rất chua ở trái, khoảng 5 cm dài, lá đài phụ 8-12 mỏng. Cánh hoa hình bầu dục. Tiểu nhụy màu hồng, kết hợp thành một cột 2 cm dài. Bầu noãn thượng, vòi nhụy với 5 nhánh.
Trái, nang, có lông, hình thuôn dài, đạt đến 2,5 cm dài, gần như láng, hơi có lông, được bao bên trong đài hoa màu đỏ, với nhiều hạt bên trong.
Hạt, hình thận, màu nâu sẫm.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá non, đài hoa, hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, giàu thành phần chất :
- anthocyanines,
cũng như :
- acide protocatéchique.
▪ Những đài hoa sấy khô chứa :
- những flavonoïdes gossypétine,
- hibiscetine,
- và sabdaretine.
▪ sắc tố pigment chủ yếu, trước đây được báo cáo là :
- hibiscin,
đã được xác định như :
- daphniphylline.
▪ Những lượng nhỏ của :
- myrtilline ( delphinidine 3 monoglucoside ),
- chrysanthenin (cyanidine 3-monoglucoside),
- và delphinidine
cũng hiện diện.
Hạt của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa là một nguoồn tốt chống oxy hóa antioxydant tan trong chất béo liposolubles, đặc biệt là :
- gamma-tocophérol.
► Hóa chất thực vật Phytochemistry :
● Giá trị dinh dưởng :
▪ Thành phần dinh dưởng của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa tươi, thay đổi giữa những nghiên cứu, có lẻ là do sự khác biệt giữa :
- những loại variétés,
- di truyền  génétique,
- môi trường sống,
- hệ sinh thái,
- và những điều kiện của sự thu hoạch cây .
▪ Nghiên cứu ban đầu chỉ ra rằng Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa chứa :
- chất đạm protein (1,9 g / 100 g),
- chất béo graisse (0,1 g / 100 g),
- những đường hydrates carbone (12,3 g / 100 g),
- và chất xơ thực phẩm fibres (2,3 g / 100 g).
Cây giàu những chất như :
- vitamine C (14 mg / 100 g),
- β-carotène (300 ug / 100 g),
- calcium Ca  (1,72 mg / 100 g),
- và nguyên tố sắt Fe  (57 mg / 100 g) (Ismail, Ikram, và  Nazri, 2008).
▪ Những Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa chứa :
- chất đạm protéines (3,3 g / 100 g),
- chất béo graisse (0,3 g / 100 g),
- đường hydrate carbone (9,2 g / 100 g),
những nguyên tố khoáng như :
- phosphore P  (214 mg / 100 g),
- sắt Fe  (4,8 mg / 100 g),
- thiamine (0,45 mg / 100 g),
- β-carotène (4,135 ug / 100 g),
- riboflavine (0,45 mg / 100 g),
- và acide ascorbique (54 mg / 100 g) (Ismail, Ikram, & Nazri, 2008).
▪ Những hạt Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa chứa :
- tinh dầu béo thô huile gras brut (21,85%),
- chất đạm thô protéine brute (27,78%),
- đường glucides (21,25%),
- chất xơ thực phẩm thô fibre brute (16,44%),
- và tro (6,2%).
▪ Trong liiên quan đến thành phần những nguyên tố khoáng, phổ biến nhất là :
- potassium K (1,329 ± 1,47 mg / 100 g),
- theo sau là muối sodium Na (659 ± 1,58 mg / 100 g),
- calcium Ca (647 ± 1,21 mg / 100 g),
- phosphore P (510 mg ± 1,58 / 100 g),
- và magnésium Mg  (442,8 ± 1,80 mg / 100 g).
▪ Những acides béo bảo hòa acides gras saturés chủ yếu đã được xác định trong tinh dầu béo của những hạt là acides :
- palmitique (20,84%),
- và stéarique (5,88%),
và những acides béo không bảo hòa acides gras insaturés chính là :
- linoléique (39,31%),
- và acide oléique (32,06%) (Nzikou và al., 2011) .
● Thành phần hoạt tính sinh học bioactifs :
Những thành phần hoạt tính sinh học chủ yếu của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa có liên quan trong bối cảnh dược lý của nó pharmacologique là :
- những acides hữu cơ acides organiques,
- những anthocyanes,
- những polysaccharides,
- và những flavonoïdes (Eggensperger và Wilker, 1996 và Müller và Regensburg, 1990).
● Những acides hữa cơ acide organique :
▪ Trích xuất của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa chứa hàm lượng phần trăm cao của những acides hữu cơ, bao gồm :
- acide citrique,
- acide hydroxycitrique,
- acide hibiscus,
- acides malique,
- tartrique, như là hợp chất chánh,
- oxalique,
- và acide ascorbique, như là hợp chất phụ,
▪ Dựa trên căn bản của những nghiên cứu trước đây, phần trăm % acides hữu cơ trong “ hibisci flos ” thay đổi, biểu hiện :
- acide hibiscus cho 13-24%,
- acide citrique từ 12 đến 20%,
- acide malique 2-9%,
- acide tartrique 8%,
- và từ 0,02 đến 0,05% acide ascorbique (vitamine C) (Eggensperger và Wilker, 1996  Schilcher, 1976) .
▪ Vào cuối năm 1930, acides citrique và malique đã được báo cáo trong trích xuất nước aqueux của đài hoa Cây Bụp giấm (Buogo và Picchinenna, 1937, Indovina và Capotummino, 1938 và Reaubourg và Monceaux, 1940)
▪ Cũng như trong 5 chủng khác nhau của 5 nước ( của Egypte, Sénégal, Inde, Thaïlande và Trung Mỹ Amérique centrale ) của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa var. sabdariffa (Khafaga, Koch, El Afry, và Prinz, 1980).
▪ Acide ascorbique cũng hiện diện trong Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa nhưng hàm lượng thay đổi một cách đáng kể giữa :
- những đài hoa tươi ( từ 6,7 đến 14 mg / 100 g ( Ismail và al., 2008 và Morton, 1987)),
- và những đài hoa sấy khô ( 260-280 mg / 100 g (Ismail, Ikram, và  Nazri, 2008)).
▪ Lượng acide ascorbique trong báo cáo cuối cùng này là cao hơn báo cáo trước đây trong những tài liệu.
Những khác nhau được quan sát có thể là do :
- loại variété khác nhau,
- di truyền,
- mọi trường sinh sống,
- hệ sinh thái,
- và những điều kiện thu hoạch.
● Acide hydroxycitrique :
Có một nhóm hydroxyle thêm vào ở vị trí carbon thứ 2 của acide citrique.
Acide citrique này có 4 stéréoisomères, như là :
- (2S, 3S),
- (2R, 3R),
- (2S, 3R),
- và (2R, 3S),
và những dạng lactones của nó.
▪ Acide hữu cơ chủ yếu tìm thấy trong Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa là :
- (2S, 3R) acide hydroxycitric ( Hida, Yamada, và Yamada, 2007 ).
Acide hữu cơ này chủ yếu tìm thấy trong những đài hoa của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa là chất làm se thắt astringent, cây có mùi thơm, làm mát refroidissement, được sử dụng nhiều trong những vùng nhiệt đới :
Cây được cho là có hiệu quả lợi tiểu diurétiques, để giúp :
- giảm sốt fièvres,
- và chống bệnh hoại huyết antiscorbutic.
▪ Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa cũng được ghi nhận như :
- sát trùng antiseptique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm se thắt astringente,
- thuốc lợi mật, tống đàm cholagogue,
- dịu đau adoucissant,
- tiêu hóa digestif,
- tẩy xổ purgatif,
- và thuốc làm tiêu độc résolvant..
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa có thể :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- cũng giảm nguy cơ của bệnh tim-mạch cardio-vasculaires.
▪ Loài Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa có hiệu năng :
- làm giảm béo amincissantes,
- cường kiện nhờ vitamine C,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Những Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa rất nhờn mucilagineuse và được sử dụng như :
- chống hoại huyết antiscorbutique,
- chất làm mềm émollient,
- lợi tiểu diurétique,
- làm lạnh réfrigérant,
- và an thần sédative.
và như một đơn thuốc :
- làm dịu cơn ho toux apaisante.
được sử dụng bên ngoài cơ thể như một thuốc dán cao cataplasme trên :
- những nhọt ung mủ abcès .
▪ Những và những hoa Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa được sử dụng bên trong cơ thể như một trà bổ thé tonique cho :
- tiêu hóa digestifs,
- và chức năng thận rénaux fonctions.
Trong thực nghiệm, ngâm trong nước đun sôi infusion :
- giảm độ nhờn của máu viscosité du sang,
- giảm áp xuất máu pression sanguine,
- và kích thích nhu động ruột péristaltisme intestinal.
▪ Những hoa Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa chứa :
- gossypétine,
- anthocyanes,
- và glucoside hibiscin.
Những chất này có thể có những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétiques,
- và lợi mật cholérétique,
-  giảm độ nhờn của máu viscosité du sang,
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- và kích thích nhu động ruột péristaltisme intestinal.
▪ Những đài hoa calices trưởng thành chín, là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và chống bệnh hoại huyết antiscorbutic.
Đài hoa calices mọng nước, nấu chín trong nước, được sử dụng như một thức uống trong chữa trị :
- những cơn tấn công liên quan đến mật hoặc bài tiết mật quá nhiều attaques  bilieux.
▪ Những trái Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa là thuốc :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutic.
▪ Những hạt, là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxative,
- và là thuốc bổ tonique.
được dùng trong chữa trị :
- chứng suy nhược asthénie.
Rễ Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, vị đắng là thuốc :
- cải thiện khẩu vị bữa ăn apéritif,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa đã được chứng minh có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh xơ vữa động mạch artériosclérose,
và như chất sát trùng đường ruột antiseptique intestinal, nhưng không nói bộ phận nào của cây được sử dụng.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa đã được sử dụng rộng rãi trong những loại thuốc ở địa phương :
▪ Được sử dụng như một đơn thuốc dân gian trong chữa trị :
- nhọt ung mủ abcès,
- những bệnh liên quan đến mật hoặc tiết mật quá nhiều  bilieux,
- bệnh ung thư cancer,
- ho toux,
- tình trạng suy nhược débilité,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- tiểu khó dysurie,
- bệnh sốt fièvre,
- cảm giác nôn nao khó chịu  gueule de bois, ( kết quả của việc tiêu dùng quá nhiều những thức uống có cồn, nguồn gốc chưa làm sáng tỏ )
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- huyết áp cao hypertension,
- chứng loạn thần kinh névrose,
- bệnh còi scorbut,
- và chứng đái nhỏ giọt strangurie.
▪ Trong Inde, AfriqueMexique, tất cả những bộ phận trên không của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa đã được đánh giá trong y học bản địa.
Ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc đài hoa calices được xem như :
- lợi tiểu diurétique,
- lợi mật cholerecticque
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và hạ huyết áp hypotensive,
điều này :
- giảm độ nhờn của máu viscosité du sang,
- và kích thích nhu động ruột péristaltisme intestinal.
▪ Trong Inde, một nước nấu sắc décoction của những hạt Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa được sử dụng để làm giảm :
- đau nhức trong khi đi tiểu douleur de la miction,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Trong Đông phi Afrique orientale, ngâm trong nước đun sôi infusion đài hoa calice, được gọi là "Le Soudan du thé", được uống để :
- giảm ho toux.
nước ép jus Roselle Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, với muối, tiêu, asafoetida ( một gia vị  Ấn Độ của một loại nhựa khô được bổ sung thêm hạt cỏ cà ri sử dụng trong ayurvédique ) và mélasse ( mật đường ly trích từ đường mía có dạng sirop màu đen nhớt ), được xem như một đơn thuốc cho :
- những bệnh liên quan đến bài tiết mật  biliousness.
▪ Trong Bắc Phi Afrique du Nord, đài hoa calices được biến chế để sử dụng trong chữa trị :
- đau cổ họng maux de gorge,
- và ho toux,
cũng như những vấn đề :
- hệ sinh dục génitaux,
trong khi những chồi lá pulpe mềm, được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương ngoài da ,
- và nhọt ung mủ abcès (Neuwinger, 2000).
▪ Ở Guatemala, Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa là một đơn thuốc được ưa chuộng cho :
- những hiệu quả sau khi say rượu séquelles de l'ivresse.
▪ Ở Nigeria nước nấu sắc décoction của những hạt Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, sử dụng theo truyền thống để cải thiện hoặc tạo sữa trong những trường hợp :
- sản xuất sữa kém production de lait pauvre,
- phản xạ tiết sữa kém pauvre éjection du lait,
- và tỹ lệ tử vong người mẹ mortalité maternelle (Gaya, Mohammad, Suleiman, Maje, & Adekunle, 2009).
▪ Trong những vùng phía Bắc Nigeria, cây này đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh táo bón constipation.
▪ Trong Egypte, những chế phẩm của đài hoa calices Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa đã được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- và thần kinh nerveuses,
và được mô tả như một thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
và cũng để gia tăng :
- sự sản xuất nước tiểu urine (diurèse).
▪ Trong Egypte Soudan, ngâm trong nước đun sôi infusion đài hoa calices “ Karkade ” cũng được sử dụng để :
- giúp giảm hạ nhiệt độ trong cơ thể température du corps (Leung, 1996).
▪ Trong Iran, uống trà Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, vị đắng amer, để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension, là một tập quán được phổ biến trong dân gian.
đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancers.
Nghiên cứu cho thấy rằng ít hoặc không có những bằng chứng của sự sử dụng trong y học của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa.
▪ Những Bụp giấm nhầy nhớt mucilagineuses được sử dụng như :
- chất làm mệm émollient bôi tại chỗ trong Phi Châu Afrique.
▪ Trong Thaïlande, những người tiêu dùng nước ép jus Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa để làm dịu :
- cơn khát soif.
▪ Ở Brésil, những rễ, được cho là có những đặc tính :
- làm mềm émollientes,
- và liên quan dạ dày stomacales.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa dùng để chữa trị :
- những rối loạn gan troubles du foie,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle (Morton, 1987).
▪ Trong sinh dược học PharmacognosieSénégal đề nghị trích xuất Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, dùng để :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle.
Trong năm 1962, Sharaf đã xác nhận hoạt động hạ huyết áp hypotensive của những đài hoa calices và tìm thấy chúng tác dụng tốt cho :
- chống co thắt antispasmodique,
- diệt giun sán vermifuge,
- và cũng kháng khuẩn antibactérien.
Nghiên cứu :
● Cao huyết áp  High blood Pressure :
Những đặc tính chống huyết áp cao antihypertensives của “ trà Bụp giấm ” đã được ghi nhận bởi một nghiên cứu, trong đó có 70 người tham gia thử nghiệm.
- Phân nửa trong số, uống trà Bụp giấm thé d'hibiscus 1 lần / ngày , và
- phân nửa khác dùng thuốc chống huyết áp cao antihypertenseur 25 mg, 2 lần / ngày.
Sau 1 tháng,
- 79 % của những người uống trà Bụp giấm được biết một sự giảm 9 điểm của huyết áp động mạch pression artérielle,
- 84 % trong số người dùng thuốc dược phẩm pharmaceutiques cũng được biết giảm tương đương huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa là một chất chống oxy hóa antioxydant.
Nó có đặc tính ngăn chận sự oxy hóa oxydation của lipoprotéines ở mật độ thấp.
Một chất có trong máu nếu gia tăng hơn số lượng bình thường có thể gây ra huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
Mặc dù, không có một tác dụng phụ nào được tìm thấy trong nghiên cứu, việc sử dụng “ Trà Bụp giấm ” để chữa trị huyết áp cao cần thiết một nghiên cứu thâm cứu thêm.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Diệt giun sán Vermifuge :
Những trích xuất trong nước Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa dường như thực hiện một tác dụng nhẹ kháng khuẩn antibactérien.
Trong những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và ở những động vật, những con sâu đã bị giết chết bởi những trích xuất của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa.
Nghiên cứu cho thấy rằng, ít hoặc không những dữ liệu lâm sàng cliniques liên quan đến sự sử dụng Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa như :
- một kháng khuẩn antibactérien,
- hoặc diệt giun sán vermifuge.
● Hiệu quả ngăn ngừa ung thư ( hóa trị liệu chimioprévention ) :
Thành phần Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa cho thấy một tiềm năng như một yếu tố ngăn ngừa hóa trị liệu chimiopréventif chống :
- sự thúc đẩy của những ung bướu khối u tumeur trong những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và trên những động vật.
Những thành phần này cũng có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires.
Nghiên cứu cho thấy ít hoặc không có dữ kiện lâm sàng cliniques liên quan đến sự sử dụng Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa như một yếu tố ngăn ngừa hóa trị liệu bệnh ung thư.
● Hiệu quả nhuận trường laxatifs :
Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa đã được sử dụng như :
- một chất nhuận trường nhẹ laxatif doux.
Mặc dù những nghiên cứu trên động vật cho thấy một hiệu quả tẩy nhẹ cathartique doux,
Nghiên cứu cho thấy ít hoặc không có của những dữ kiện lâm sàng trên người liên quan đến sự sử dụng Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa như:
- một chất nhuận trường laxatif.
● Những nghiên cứu khác :
Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa đã được nghiên cứu cho sự sử dụng của nó trong sự ngăn ngừa :
- sự hình thành những kết thạch trong thận calculs rénaux,
cũng như :
- hô hấp respiratoires,
- và hiệu quả an thần sédatifs.
Cho đến ngày nay, không có bằng chứng lâm sàng clinique để chứng minh một trong những hiệu quả lợi ích y học của nó trong vấn đề nêu trên.
Ngoài ra, những sắc tố anthocyanines của Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante trong sự bảo vệ chống lại :
- gây độc gan hépatotoxicité ở những chuột .
Ứng dụng và hành động ở người chưa được nghiên cứu.
● Trong năm 1964, trích xuất trong nước aqueux đã tìm thấy hiệu quả chống lại :
- loài sán ký sinh Ascaris gallinarum ở những gia cầm volailles.
Ba năm sau, Sharaf và đồng sự đã chứng minh rằng cả hai trích xuất trong nước và chất màu của những đài hoa calices, là gây chết  :
- loài Mycobacterium tuberculosis.
Trong những thí nghiệm với gia cầm, trích xuất của Cây Bụp giấm làm giảm :
- tỹ lệ hấp thụ alcool absorption de l'alcool,
- và cũng giảm sự tác dụng của nó trên hệ thống système.
● Những nghiên cứu hóa thực vật phytochimiques cho thấy sự hiện diện
- acides hữu cơ organiques,
- anthocyanosides,
- flavonoïdes,
- chất nhờn mucilages,
- pectines,
- và một tinh dầu thiết yếu (eugénol).
Những thành phần hợp chất này giải thích cho hành động :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm dịu đau adoucissante,
- chống suy nhược antiasthénique,
- chống co thắt antispasmodique,
- và nhuận trường nhẹ légèrement laxative..
Người ta sử dụng để :
- giảm viêm của những đường hô hấp inflammation des voies respiratoires,
- những co thắt của hệ tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- chống lại mệt mõi fatigue.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Chống chỉ định :
Chưa được xác định .
▪ Mang thai Grossesse / điều dưởng soins infirmiers :
Tác dụng phụ được ghi nhận. Tránh sử dụng Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, có hiệu quả  :
- trấn thống điều kinh emménagogue ( để kích thích dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel )
▪ Sự tương tác interactions :
Thức uống Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa có thể :
- giảm nồng độ của plasmatiques chloroquine,
- giảm hiệu quả .
▪ Tính độc toxicités :
Những hoa Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa được xem như tương đối không độc hại toxique.
Tuy nhiên trong  thí nghiệm, của những liều cao, nguyên nhân gây ra tử vong ở những chuột sau 24 giờ.
Ứng dụng :
▪ Trong những nước phương Tây, hoa Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa thường được tìm thấy như là thành phần của hỗn hợp của trà căn bản dược thảo.
• Nhiều nghiên cứu cho thấy « trà hibiscus » Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa có lợi ích để :
- giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle,
- và có thể kiểm soát cholestérol.
Trà Hibiscus Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa chứa một chất ức chế những phân hóa tố enzyme, ngăn chận sự sản xuất :
- phân hóa tố amylase.
Amylase là một phân hóa tố phân hủy những đường và những tinh bột phức tạp.
Uống một tách “ trà hibiscus ” Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa sau bữa ăn cho phép :
- giảm sự hấp thu của những đường glucide thực phẩm glucides alimentaires,
- và giúp giảm cân perte de poids.
Trà Hibiscus Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa giàu vitamine C và là một phương thuốc thảo dược rất tốt để chống lại :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và những bệnh nhiễm trùng infections
bằng cách tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
• Lợi ích khác của Trà hibiscus Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa bao gồm sự ngăn ngừa :
- những bệnh nhiễm trùng bàng quang infections de la vessie,
- và bệnh táo bón constipation, nếu dùng uống thường xuyên.
Trà Bụp giấm Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa là một nước ngâm trong nước đun sôi infusion từ những đài hoa calices ( lá đài sépales) của những hoa Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, một thức uống căn bản dược thảo, trà Bụp được uống cho cả hai nóng và lạnh bởi tất cả mọi người trên toàn cầu.
Trà Cây Bụp giấm, có vị chua, mùi hương như quýt và ngọt, thường được bổ xung cho ngọt vào thức uống giải khát.
Trà Bụp chứa vitamine C và nguyên tố khoáng và được sử dụng theo truyền thống như một  thuốc nhẹ.
Trà Cây Bụp giấm chứa từ 15 đến 30 % acides hữu cơ, bao gồm :
- acide citrique,
- acide maléique,
- và acide tartrique.
cũng chứa :
- những acides polysaccharides,
và glycosides flavonoïdes, như :
- cyanidin,
- và delphinidine,
những chất này cho một màu đỏ sậm đặc trưng của những đài hoa.
Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa đã có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng trong Phi Châu Afrique và những nước nhiệt đới lân cận. Những hoa mùi hương đã được sử dụng trong những túi và những nước hoa.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Đài hoa Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa, thịt màu đỏ được sử dụng trong những chế phẩm như mứt, thạch, và những loại trà lạnh hay nóng và những thức uống khác.
Đài hoa calice tươi Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa ( vòng ngoài màu đỏ sậm mọng nước của hoa ), được ăn sống trong salades, nấu chín, và sử dụng như một chất mùi hương arôme trong  bánh ..v..v.. và cũng sử dụng trong chế biến thạch, soup, nước sauce, nước ướp gia vị, bánh tráng miệng.
Đài hoa calice Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa phong phú acide citrique và chất pectine và như vậy có lợi ích để làm những mứt confitures, thạch gelées, …v…v..
▪ Thức uống trong Egypte, những đài hoa mọng nước, nạt thịt được sử dụng chế biến « trà cacody » và thức uống lên men (Kochhar, 1986),
▪ Trong khi ở Soudan và Nigeria, những đài hoa Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa được nấu chín với đường để sản xuất một thức uống được biết dưới tên « Karkade » hoặc « Zoborodo » (Gibbon & Pain, 1985).
▪ Trong Antilles những đài hoa calices Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa cũng có thể được sử dụng như phẩm nhuộm và thành phần hương vị trong rượu rhum (Ismail, Ikram, và Nazri, 2008).
▪ Bụp giấm cũng được sử dụng để thêm một màu đỏ và hương vị cho trà, và có thể rang như một nguyên liệu thay thế cà phê.
▪ Một thức uống mát và rất phổ biến có thể được thực hiện bằng cách nấu chín đài hoa, làm ngọt với đường và thêm gừng vào.
thân non Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa có thể dùng sống hoặc chín .
Sử dụng trong salades, như rau sống và như gia vị trong món cà ri,
Hạt, Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa được xay nhuyễn thành bột, tiếp theo được sử dụng trong soupes sền sệt và trong nước sauces.
▪ Những hạt Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa rang lên, được sử dụng như nguyên liệu thay thế cà phê, được cho là có đặc tính :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Những hạt Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa được rang ăn hoặc nghiền nhuyễn trong những món ăn, trong khi những và những chồi non được ăn sống hoặc chín hoặc như rau xanh chua thơm hay gia vị (Wilson & Menzel, 1964).
Rễ Cây Bụp giấm Hibiscus sabdariffa ăn được nhưng có rất nhiều xơ.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: