Tâm sự

Tâm sự

lundi 18 août 2014

Mật sát - Sea mango - Tanghin

Sea mango - Tanghin
Mật sát - Mướp xác hường
Rừng ngập mặn mangroves
Cerbera manghas L.ex Gaertn
Apocynaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa : Cerbera tanghin Hook, Cerbera venenifera (Poir.) Steud.
Cerbera là một giống với khoảng 10-15 loài cây nhỏ với lá không rụng hoặc những tiểu mộc, có nguồn gốc ở Châu Á nhiệt đới Asie tropical, trong Australie, Madagascar, Seychelles và những đảo phía tây biển Thái Bình Dương océan Pacifique.
Ba (3) cây của giống Cerbera sống trong những vùng rừng ngập mặn mangroves là :
Cerbera floribunda, Cerbera manghas, và Cerbera odollam.
Giống Cerbera được gọi theo tên Cerberus, bởi vì tất cả những bộ phận cửa cây là độc hại, cây chứa chất cerberin, một glycoside cardiaque, một chất tác dụng ngăn chận những xung điện impulsions électriques trong cơ thể ( bao gồm nhịp đập của tim ).
Không bao giờ người ta dùng gổ Cerbera để đốt lửa. Ngay cả khói của nó cũng gây ra ngộ độc.
Ngộ độc của cây Cerbera odollam là nguyên nhân quan trọng của tử vong ở Madagascar trong thời victorienne.
▪ Môi trường sống
Người ta tìm thấy thường nhất ở ven sông, trên bờ biển, môi trường ngập mặn. Cây Cerbera có thể phát triển trong những khu rừng ẫm ướt, rừng khô và trong sự hình thành khu rừng chịu mặn halophile.
Cerbera manghas được phân phối tự nhiên trong quần đảo Seychelles trong Ấn Độ Dương về phía đông đến Polynésie Pháp. Cerbera manghas chiếm môi trường sống ở ven biển và thường gắn liền với những rừng ngập mặn mangroves.
Ở Madagascar, Cerbera manghas được phổ biến và gặp trong những khu rừng thường xanh ẫm ven bờ biển cũng như trong những khu rừng khô rụng lá bên trong đất liền cho đến 150 m độ cao.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc nhỏ, lá không rụng, có thể đạt từ 6 - 8 m chiều cao nhưng dưới 25 m, và thân có thể đến 50 cm đường kính, thân thường ngoằn ngoèo, không lông, mủ trắng trong tất cả các bộ phận của cây, vỏ dầy thô, có vảy, nốt mụn lớn, màu xám đến nâu sẫm, nhánh dày và mọng nước để lại nhiều vết sẹo của lá rõ ràng.
, có phiến thon, hẹp hay hình bầu dục kích thước 5-30 cm x 1-8 cm, dạng cái nêm cunéiforme ở đáy, nhọn ở đỉnh, lá đơn, bìa nguyên, láng như da, dài 20-30 cm, mọc cách xếp theo đường xoắn óc, hợp thành nhóm ở ngọn nhánh, gân phụ mảnh, nhiều, với 15-40 cặp gân bên, cuống lá dài 4-5 cm.
Phát hoa, chùm ở ngọn nhánh đạt được 25 cm x 15 cm, mang nhiều hoa, cuống phát hoa 1,5-12 cm, lá bắc dài gần như những đài hoa, rụng sớm.
Hoa, rộng 4-5 cm, hình phễu màu trắng, tâm hường. Hoa lưỡng phái, đều, 5 cánh có thùy, thơm, cuống hoa dài 0,5-3 cm, không đĩa mật. Đài hoa hình trứng hay hình bầu dục từ 0,5-(1)-3,5 cm x khoảng 0,5 cm, xòe ra vặn cong. Vành hoa hình ống phễu từ 1,5 - 5,5 cm dài, lan rộng ra ở ngọn, màu xanh sáng. Tiểu nhụy 5, gắn ngay trên đỉnh ngọn, được bao phủ bởi những vảy của ống vành, bao phấn, không cuống. Bầu noãn thượng, hình cầu, tâm bì rời 2, vòi nhụy dài và mãnh, đầu nướm gồm môt phần cơ bản với 5 cạnh, một màng và một đỉnh hình chóp.
Quả, nhân cứng, từng cập rời do bầu noãn 2 tâm bì rời, bầu dục, hơi nhọn, to 2,5-5 cm đường kính, màu đỏ tươi khi trưởng thành, bên trong chứa 1 đến 2 hạt rất độc.
Hạt, hình cầu dẹt, khoảng 2,5 cm đường kính, với một cánh nhỏ ở đầu,
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ, hạt, hoa, mủ sữa trắng Latex.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Trong sự nghiên cứu những thành phần hóa học của cây vùng rừng ngập mặn mangrove ở Tàu, thực vật Cerbera manghas được thu hoạch ở đảo Hainan. Trên cột sắc ký giấy, đã lập lại nhiều lần, đã thực hiện để phân lập và làm tinh khiết. Những thành phần hợp chất đã được xác định bởi sự phân tích những dữ kiện của RMN 1D và 2D, cũng như những dữ kiện quang phổ IR và SM.
▪ Một monoterpène thẳng mới được đặt tên là :
- (2E, 6S) -8-2-hydroxyméthyl-6-méthyl-2-octénoïque hydroxy-acide (1),
- với cerbinal (2),
- cerberidol (3),
- 2α, 3β, 24 trihydroxyolea-12FR 28oic-acide (4),
- 4,4 ', 9,7'-tétrahydroxy-3,3'-diméthoxy-7,9'-epoxylignan (5),
- (-) - olovil (6), (+ ) -cycloolivil (7),
- naringénine-7-glucoside (8),
- aromadendrin (9),
- naringenine (10),
- và (+) - dihydroquercétine (11)
đã được phân lập từ những trích xuất EtOH và CH2CI2.
Những hợp chất 4, 5, 8 đến 11 đã được phân lập từ cây này lần đầu tiên.
Xia Yu1, Min-Juan XU1, Zhi-Wei Deng2, Wen-Han Lin1 *
● Nghiên cứu Cardenolide monoglycosides mang lại :
▪ Sáu (6) monosides nhỏ, chủ yếu là :
- digitoxigenibn,
- acofriosides,
- và tanghinigenin.
▪ và monosides lớn :
- 17β - neriifolin,
- và 17α-neriifolin,
- 17β- deacetyhanghinin,
- và 17α-deacetyhanghinin.
▪ Nghiên cứu vỏ cây Mật sát Cerbera manghas thu được 2 hợp chất mới :
- 1,3-bis(m-carboxylphenyl)-propan-2-one,
- và 2-(m-carboxylphenyl)-3-(m-carboxylbenzyl) succinic acid.
● Những thành phần hóa học của Mật sát Cerbera manghas, gồm có :
- diacetylneriifolin,
- acide succcinic,
- nicotiflorin,
- rutine,
- L (+) bornessitol,
- neriifoline,
- 17-β-H-nériifoline,
- deacetyltanghinin,
- và 17 β-H-deacetyltaughinin.
▪ Chín (9) thành phần hợp chất thư được, bao gồm :
- p-hydroxybenzaldéhyde (1),
- benzamide (2),
- n-hexadécane monoglycéride acide (3),
- loliolide (4),
- β-sitostérol (5),
- cerberin (6),
- nériifoline (7),
- cerleaside A (8),
- daucosterol (9).
Zhang Xiao-poa, Pei Yue-moyeu, Liu Ming-Shenga, ,,, Kang Sheng-lia, Zhang Jun-Qinga,
● Những thành phần hóa học của vỏ Mật sát Cerbera manghas, thu được :
- một iridoïde-cerbinal,
với dẫn xuất của nó :
- 10-carboxy (acide cerberic),
- và 11-carboxy ( acide cerberinic ) (Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Hai (2) hợp chất mới :
- 1,3-bis (m-carboxylphenyl) propan-2-one (1),
- và 2-(m-carboxylphenyl) -3 (m-carboxylbenzyl) acide succinique (2),
đã được phân lập từ vỏ của cây Mật sát Cerbera manghas, và cấu trúc của chúng được thiết lập trên căn bản của phương pháp quang phổ spectroscopiques.
Xiao-Po Zhanga, Ming-Sheng Liu, Jun-Qing Zhang, Sheng-Li Kang vàYue-Hu Pei
Rễvỏ của thân Mật sát Cerbera manghas chứa :
- những glycosides cardiaques gentiobiosyl thevetoside,
- glucosylique thevetoside,
- và thevetosides tanghinigenin.
▪ Rễ cũng chứa :
- β-sitostérol (Rastogi và Mehrotra, 1990).
● Nghiên cứu trích xuất của rễthân thu được 20 thành phần hợp chất và đã xác định 8 như là :
Hai (2) cardiaques glycosides,
- (-)-17β-neriifolin,
- và 17β-Digitoxigenin-β-D-glucosyl-(1→4)-α-L-thevetoside;
Hai (2) iridoids,
- Cerbinal,
- Coniferaldehyde;
Một (1) acide hửu cơ :
- Vanillique acid;
và hai ( 2) lignans,
- (-)-olivil,
- và (+)-Cycloolivil;
và :
- 8-Hydroxypinoresinol.
● Nạt của hạt Mật sát chứa :
- thévétine B,
- monoacetylthevetin B,
- nériifoline,
- diacetylneriifolin,
- và glycosides cardiaques cerbertin,
- cerbertatin,
- và acetylcerbertin.
▪ Những hạt cũng chứa :
- glycosides digitoxigénine,
- và glycosides tanghinigenin.
Đặc tính trị liệu :
Hoa Mật sát Cerbera manghas dùng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
▪ Vỏ của thân hoặc những cây Mật sát Cerbera manghas đôi khi được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif,
nhưng những biện pháp phòng ngừa tuyệt đối phải được thực hiện nghiêm nhặt lý do là :
- độc tính quá cao của cây.
Vỏ thân Cerbera manghas sử dụng cho :
- nhuận trường laxatif,
- và hạ sốt antipyrétique,
và chữa trị :
- tiểu khó dysurie,
- và bệnh ghe hay nấm ngoài da teigne.
  Rễ, vỏ và những Mật sát Cerbera manghas dùng chuẩn bị để :
- tẩy xổ purgatif.
Quả nhân cứng Cerbera manghas là :
- chất gây mê narcotique,
- và độc hại toxique.
Hạt cây Mật sát Cerbera manghas được ghi nhân là :
- độc hại toxique.
- làm nôn mữa émétique,
- và làm tẩy xổ purgatif.
▪ Hạt nhân trái Mật sát Cerbera manghas khi ăn vào bên trong cơ thể, gây ra :
- nôn mữa vomissements ,
- và xổ mạnh, tiếp sau đó suy sụp mất ý thức và tử vong mort.
Những hạt Cerbera manghas là cực kỳ độc hại toxiques và chứa :
- chất glycosides berbérine,
- có một tác dụng mạnh trên tim cœur.
Dầu hạt Mật sát Cerbera manghas trong thạch cao plâtres được áp dụng trên da có hiệu quả để chữa trị :
- ghẻ gale,
- và ngứa prurigo,
và được áp dụng trên tóc, để giết :
- chí rận poux.
Những trích xuất glycosides của hạt có hoạt động trên :
- suy tim insuffisance cardiaque.
Cơ chế đặc tính hóa học :
▪ Những hạt Mật sát Cerbera manghas chứa những dẫn xuất hétérosides của tanghinigénine và digitoxigénine (cardénolides), như là :
- cerbérine,
- nériifoline,
- thévétine B,
- và 2’-O- acétyl-thévétine B.
Những cardénolides chánh chứa trong vỏrễ cây Mật sát Cerbera manghas là :
- gentiobiosyl-thévétoside,
- và glucosyl-thévétoside
cũng như chất khác :
- thévétosides dẫn xuất của tanghinigénine.
Số lượng của cardénolides hiện diện trong những thay đổi theo những mùa.
▪ Một số nhất định cardénolides cho thấy ở người một hoạt động chống sự tăng sinh antiproliférative chống lại với những bệnh :
- ung thư đại trường cancer du côlon,
- ung thư vú sein,
- phổi poumon,
- và những dòng tế bào ung thư biểu mô vảy cellules de carcinomes épidermoïdes,
cũng như một hoạt động :
- chống kích thích tố sinh dục nữ œstrogène anti-œstrogène.
▪ Chất cerbérine hành động trên những chuẩn bị của cơ trơn muscles lisses như một kích thích cho cả hai :
- căng thẳng bắp cơ tension musculaire,
- và cho những như động ruột mouvements péristaltiques.
Cũng như, hoạt động như :
- một chất độc kích thích hệ thần kinh đối giao cảm poison parasympathomimétique.
Cerbérine hành động cho cả hai, trên :
- nhịp tim rythme,
- và trên biên độ tim amplitude cardiaque.
Với liều dùng vừa phải, chất cerbérine có những đặc tính :
- co bóp tốt ( tích cực ) inotropes positives,
nhưng nếu dùng liều mạnh, trở nên độc hại toxiques, cho ra một hiệu quả :
- co bóp inotrope yếu,
- và thay đổi làm chậm nhịp đập tim chronotrope négatif.
● Những nghiên cứu hóa thực vật phytochimiques cũng đã cho thấy sự hiện diện của một chuổi :
- chất lignanes, dẫn xuất của olivil ( những cerbéralignanes )
và những monoterpénoïdes như :
- cerbéridol.
● Những trích xuất trong éthanol của cây Mật sát Cerbera manghas đã cho thấy một hoạt động chọn lọc chống lại :
- vi khuẩn viêm miệng mụn nước virus de la stomatite vésiculeuse (VSV).
▪ Chất olivil, carinol và cyclo-olivil cho thấy những hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydantes.
► Độc tính Toxicité :
▪ Những trái hạt cây Mật sát Cerbera manghas là độc hại toxiques.
▪ Trái xanh sử dụng để giết chết chó chiens.
▪ Nhựa trắng Latex gây ra mù lòa cécité.
▪ Nhân hạt trái Mật sát Cerbera manghas là một chất độc kích ứng poison irritant, có thể là nguyên nhân làm :
- ói mữa vomissements,
- tẩy xổ purge,
- làm suy sụp, mất ý thức ( ngất ) effondrement,
- và tử vong mort.
▪ Cây Mật sát Cerbera manghas với hàm lượng hợp chất glycosides cardiaques có nguyên nhân của :
- tự tử chết décès suicidaires,
- hoặc giết người meurtrières.
▪ Báo cáo tự sát suicide :
Nghiên cứu ở Tích Lan Sri-lankaise ghi nhận 7 trường hợp tử vong do sự tự ngộ độc auto-intoxication của cây Mật sát Cerbera manghas với đặc điểm điển hình của sự ngộ độc của cardénolide :
- rối loạn nhịp tim rythme cardiaque,
- và gia tăng lượng kali trong máu hyperkaliémie.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những hạt cây Mật sát Cerbera manghas được dùng trong y học truyền thống ở Madagascar để chữa trị :
- những bệnh tim affections cardiaques.
Tuy nhiên, những hạt này rất độc hại toxiques và được sử dụng cho đến giữa thế kỷ XIXe như :
- xét nghiệm chất độc poison d’épreuve.
▪ Trong Á Châu nhiệt đới, những hạt được sử dụng để điều trị :
- bệnh ghẻ gale,
- và những bệnh ngứa démangeaisons,
để bào chế :
- một thuốc bổ tóc tonique capillaire,
và như :
- một chất độc cho cá poison de pêche,
▪ Trong Nam Dương Java, sử dụng như những dầu nóng, chà xát trên da như thuốc bôi làm nổi đỏ da rubefacient để chữa lành :
- bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Trong Birmanie, dầu được áp dụng trên tóc như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide ( như giết chí rận )
▪ Nhựa sữa trắng Latex thu được ở những lá Mật sát Cerbera manghas là chất làm :
- nôn émétique,
- và tẩy xổ purgatif.
Vỏ mật sát Cerbera manghas là :
- chất tẩy xổ purgative.
▪ Trái Mật sát Cerbera manghas đi kèm với Cà độc dược Datura sử dụng cho :
- sợ nước hydrophobie.
▪ Trái đỏ, với tình trạng tươi, chà xát vào chân để cho :
- những bệnh phong thấp rhumatismes.
▪ Nhựa sữa trắng Latex là :
- chất làm đỏ rubefacient trên da peau.
▪ Nhân hạt trái Mật sát Cerbera manghas sử dụng như chất gây :
- sẩy thai abortif.
▪ Dầu Mật sát Cerbera manghas dùng trên da để chữa trị :
- ngứa démangeaisons.
Nghiên cứu :
● Cardénolide monoglycosides / Lá :
Nghiên cứu những lá khô ngoài không khí của cây Mật sát Cerbera manghas và cây tự tử Cerbera odollam cho được glucos-3-ulosyl-thevetosides của :
- 17α -digitoxigénine và 17 α- tanghinigenin.
Những tươi cho được :
- oleagenin glucosyl-thevetoside,
- và digitoxigénine gentiotriosyl-thevetoside. (1)
đặt bên cạnh glycosides được biết :
- glucosyl-thevetosides của digitoxigenin,
- và tanghinigenin.
Sự khác biệt của lá khô phơi ngoài không khí và lá tươi và những mô hình trong hai loài manghas và odollam đã được thảo luận.
● Gây độc tế bào Cytotoxicité :
Hoạt động gây độc tế bào của những trích xuất trong méthanoliques của những lá thu thập từ 39 thực vật của bờ biển Iriomote Island, cận nhiệt đới Nhật Bản đã được khảo sát trên những tế bào bạch huyết người leucémie humaine (K562 cellules) bằng cách sử dụng máy đo tế bào dòng chảy cytomètre en flux với 2 đầu dò huỳnh quang fluorescentes :
- bromure d'éthidium,
- và annexine V-FITC.
Năm (5) trích xuất (10 microg / ml) của những mẫu thực vật :
- Hernandia nymphaeaefolia,
- Cerbera manghas,
- Pongamia pinnata,
- Morus australis var. glabra,
- và Thespesia populnea,
ức chế mạnh sự tăng trưởng của những tế bào K562. Khi mà nồng độ được giảm xuống còn 1 microg / ml, chỉ có một trích xuất của Hernandia nymphaeaefolia còn ức chế sự tăng trưởng tế bào.
● Tanghinigenin / HL-60 tế bào kích hoạt tự hủy apoptose cellulaire :
Tanghinigenin, một glycoside cardiaque, được phân lập từ những hạt của cây Mật sát Cerbera manghas L.
Trong nghiên cứu này, cho thấy tanghinigenin giảm khả năng tồn tại của tiền tủy bào bạch huyết người promyélocytaire leucémie humaines Hl-60 trong một cách phụ thuộc vào :
- liều dùng,
- và thời gian,
- và quá trình tự hủy tế bào gây ra bởi tế bào HL-60,
như một bằng chứng xét nghiệm bởi :
- annexine V/PI ,
- sự phân mảnh của ADN,
- và nghiên cứu sự nhuộm màu AO / EB (Acridine orange/ethidium bromide).
● Phénylpropionique / khả năng gây độc tế bào cytotoxicité :
Hai (2) dẫn xuất mới của acides aminés :
- phénylpropioniques cerberic A (1),
- phénylpropioniques cerberic B (2),
được phân lập từ vỏ cây Mật sát Cerbera manghas. Cấu trúc được thiết lập trên cơ sở của phương pháp quang phổ spectroscopiques, bao gồm IR, ESI-FT-ICR- 1D và 2D NMR.
Thử nghiệm sinh học chính cho thấy thành phần hợp chất (1) có một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique chống lại :
- HepG2,
- MCF-7,
- và HeLa dòng tế bào với IC(50) gíá trị  44,7, 52,3, 48,7 microg / ml, tương ứng.
● Chống nấm antifongique :
Trích xuất bằng phương pháp ngâm và ly trích bởi siêu âm ultrasons, những trích xuất của lá Mật sát Cerbera manghas đã cho thấy là :
- kháng khuẩn antifongique đến 9 loại nấm gây bệnh bởi phương pháp GRIB..
Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng giai đoạn ly trích trong butanol từ những lá Mật sát Cerbera manghas đã được xác định chắc chắn tối ưu cho hoạt động :
- kháng khuẩn antifongiques.
Hoạt động tốt nhất chống lại nấm Fusarium oxysporum f.sp cubense.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Những lá và những trái Mật sát chứa một chất tác dụng mạnh cho tim ( một glycoside ) được gọi là "cerberin", cực kỳ độc toxique trong trường hợp ăn vào ingestion.
▪ Những người trong thời cổ đại xa xưa, chất nhựa của cây Mật sát Cerbera manghas như một chất độc dùng để săn thú vật (Tomlinson, PB 1995 Le Botanique des mangroves Thực vật của rừng ngập mân ).
▪ Những trái được ghi nhận, ăn vào để tự tử trong quần đảo Marquises, (Whistler, WA 1992 Fleurs de l'île du Pacifique Seashore).
▪ Trong Hawaii Mật sát Cerbera manghas đôi khi còn đuợc gọi là " trái táo tự tử ” “ pomme de suicide".
Ứng dụng :
▪ Cây Mật sát Cerbera manghas cho ra một hạt nhân cứng rất độc hại gọi là « tanguin ». Những người Malgaches ngày xưa sử dụng như kiễm tra chất độc của một thử thách “ ordalie ” một hình thức cổ xưa bằng chứng tại tòa tôn giáo gọi là sự phán xét của Chúa đương sự phải chịu một sự thử nghiệm để xác định có tội hay vô tội của những người bị kết tội phù thủy sorcellerie.
  Chất độc : Trong Benua, nhựa cây pha trộn với cây antiaris toxicaria gọi là cây "ipoh hay Upas" để sản xuất một chất độc.
▪ Ở Philippines, dùng như chất độc để thuốc cá trong những con suối nhỏ .
▪ Ở Sri Lanka, gỗ cây Mật sát Cerbera manghas dùng để chế tạo những mặt nạ đặc biệt vì gỗ nhẹ.
- Gỗ : gỗ mềm cho tạo ra một than gỗ tốt, người Siamois sử dụng vào năm 1778 cho bột thuốc súng poudre à canon.
 Thấp sáng : Trong Penang, dầu hạt dùng như một nguồn để thấp sáng .
▪ Gổ Mật sát Cerbera manghas đôi khi dùng ở Á Châu nhiệt đới sử dụng trong :
- những khuôn đúc moulures,
- vật dụng trang trí trong nhà boiseries intérieures,
- những thùng trái cây cagettes de fruits,
- tủ gổ bois de placage,
- những cây viêm quẹt allumettes,
- cánh cửa volets,
- guốc sabots,
- vật dụng đơn giản mobilier simple,
- điêu khắc sculpture,
- và như than củi charbon de bois.


Nguyễn thanh Vân