Tâm sự

Tâm sự

mardi 25 février 2014

Gừng sò - Gingembre coquille - Atoumo

Gingembre coquille
Atoumo
Gừng sò - Riềng sò
Alpinia zerumbet (Pers.) B.L. Burtt và R.M. Sm.
Zingiberaceae
Đại cương :
▪ Đây là một đơn thuốc chữa bệnh nổi tiếng ở Martinique, nơi đây trong ngôn ngử truyền thông được đặt tên là «Atoumo» có nghĩa là « cho tất cả những đau nhức », hay « Chữa lành tất cả Guérit-tout », ở Réunion gọi là « Gingembre coquille »....., và trong những nước thuộc ngôn ngử Anh anglophones gọi « Shell Ginge », « Shell-flower »....Shanjiang Yan ở Tàu.
▪ Ở Okinawa, Nhật Bản, Gừng sò Alpinia zerumbet được biết đến trong thuật ngử địa phương là “ Sannin ” hay “ japonais getto ”.
▪ Cây Gừng sò có nguốn gốc ở Châu Á nhiệt đới, danh pháp khoa học là Alpinia zerumbet, là giống của cây riềng Alpinia, một thành viên của gia đình họ Gừng Zingibéraceae ( Gingembre), có một lịch sử lâu dài trong việc sử dụng ở Châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ, và bản địa của những nước như, Tàu, Nhật Bản, Ấn Độ, Cambodge, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia.
Nhưng cây này chỉ mới bắt đầu có sự chú ý của cộng đồng hàn-lâm y tế về đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và hạ huyết áp hypotensive, mạnh của cây.
Cây Gừng sò Alpinia zerumbet, bao gồm một căn hành dạng củ và lá dài xanh đậm, hình thành dạng ống có thể đạt đến 2 đến 3 m.
Phát hoa hình chùm đẹp thu hút với cái nhìn như chuổi hàng ngọc trai với những vỏ sò màu sắc sặc sở, màu hồng bên ngoài và đỏ bên trong.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, mọc thành bụi, sống lâu năm, một căn hành sống dưới đất, màu hơi vàng, có mùi thơm đặc biệt, điểm tăng trường được bao phủ đầy vảy, thường xanh, khoảng 1,5-3 m cao, Hệ thống rễ gồm căn hành và rễ mọc từ căn hành.
, thường xanh không rụng, thẳng dài, hình mũi mác, dài khoảng 60-70 cm và 8-10 cm rộng, đầu nhọn, phiến lá láng mượt cả 2 bên với bìa lá có lông, mặt phiến lá có vân loang lổ xen lẫn màu xanh và màu vàng, những thân giả thẳng đứng hợp lại bởi những bao bẹ lá xuất hiện từ căn hành. Cuống lá dài khoảng 1 đến 1,5 cm, mép lá ligules 0,5-1 cm có lông.
Phát hoa, chùm, khoảng 30 cm dài. Chùm gié hoa dài, trên thân giả đính những nụ hoa giống như những dây trồng sò moule với những con sò biển màu đỏ và trắng, những nụ hoa Gừng sò như sáp màu trắng sáng nhìn nghiên có màu hồng.
Hoa, đài hoa trắng khoảng 1,8 cm dài, đài hoa gần hình chuông khoảng 2 cm dài màu trắng và hồng ở trên, vành hoa hình ống, màu trắng, bao hoa trắng hay màu hồng với những vết màu đỏ và những lằn, dài khoảng 3 cm, thùy hình thuông dài, và một tương đối lớn, màu trắng sữa, đỉnh hồng và khoảng 3 cm dài. Cuống hoa, rất nhỏ, tiểu diệp bractéoles hình ellip, 2-3,5 cm dài, trắng, hồng bên trên.
Môi rộng hình bầu dục dạng như cái muỗng rộng hình bầu dục, khoảng 4 cm dài, màu vàng với những sọc màu đỏ và những điểm.
- Nhụy đực khoảng 2,5 cm dài, tiểu nhụy 3, nhưng chỉ 1 nhụy cái
- Bầu noản thô, có lông vàng , có tuyến, khoảng 2,5 cm dài.
Trái, viên nang, hình trứng, đường kính khoảng 2 cm, có lông thô thưa thớt, lằn sọc theo chiều dọc, trên đầu có đài không rụng còn lại, trưởng thành màu đỏ son.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành, lá, hoa và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Một số những hợp chất hoạt động, hiện diện trong Gừng sò Alpinia zerumbet  bao gồm :
- acétoxy-eugénol-acétate,
- acetoxychavicol-acétate,
- bassorine,
- cadinène,
- camphre,
- caryophyllène-oxyde,
- caryophyllenol-je,
- caryophyllenol-II,
- terpinéol 
- cinéole,
nérolidol 
- d-pinène,
- dihydro-5 ,6-dehydrokawain,
- eugénol,
- galangine,
- kaempferide,
- méthyl-cinnamate,
- phlobaphènes,
- trans-3,4-dimethoxycinnamyl,
- trans-4-hydroxycinnamaldehyde,
- và trans-4-coniféryle.
● Trong hạt Gừng vỏ Alpinia zerumbet chứa :
- cardamonin,
- alpinetin,
- borneol,
- merhyl cinnamate,
- camphor,
- sabinene,
- adixzedoariae,
- stigmasterol,
- stearic acid,
- arachidic acid,
- capsaicinoids,
- behenic acid,
- 1-tetracosanol,
- và kalium chloratum, …..
Đặc tính trị liệu :
Alpinia zerumbet là một cây có mùi thơm hiện diện trong tất cả bộ phận của cây.
► Những hiệu quả chánh :
- hạ huyết áp hypotenseur ( giảm huyết áp động mạch pression artérielle ),
- thuốc dễ tiêu stomachique ( làm dễ dàng tiêu hóa ),
- kháng khuẩn antimicrobien,
- hạ nhiệt fébrifuge ( giảm sốt réduit la fièvre ),
- giảm đau antalgique ( giảm đau nhức ).
► Sử dụng chủ yếu :
▪ như một thuốc :
- bổ tim tonique cardiaque,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
▪ như giúp đở tiêu hóa cho những bệnh :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- ăn không tiêu indigestion,
- và hơi gaz trong ruột gaz intestinaux.
▪ dùng cho bệnh :
- cảm lạnh rhumes,
- cúm grippe,
- và sốt fièvre.
▪ Gừng vỏ như :
- thuốc lợi tiểu nhẹ diurétique doux.
▪ cho nấm candida và những bệnh nấm fongiques.
► Đặc tính / Tác động, theo tài liệu nghiên cứu :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống nấm candida anticandidal,
- chống nấm antifongique,
- chống viêm anti- inflammatoire,
- chống vi khuẩn ái lực với nấm anti-mycobactérien,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống ký sinh trùng anti-parasitaire,
- chống tiểu cầu anti-plaquettaire,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống loét antiulcéreux,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- thuốc trừ sâu insecticide,
- thư giản bắp cơ relaxant musculaire,
- kích thích tử cung utérus stimulant.
► Những đặc tính khác / Tác động tài liệu bởi sự sử dụng theo truyền thống :
- thuốc thơm balsamique,
- bổ tim cardiotonique,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- hạ huyết áp hypotenseur,
- và thuốc dễ tiêu stomachique.
► Hiệu quả các bộ phận cây Gừng sò Alpinia zerumbet   :
Atoumo ! Tên gọi, chủ yếu để nói lên loài thực vật này rất tốt đối với tất cả. Cuối cùng trên lý thuyết … tất cả bộ phận của cây là hữu ích, đặc biệt :
hoa, được sử dụng trong chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
- trạng thái bệnh cúm grippaux,
- vấn đề tiêu hóa digestion,
- hay bệnh tim malades cardiaques:
căn hành Alpinia zerumbet  :
- những bệnh đau nửa đầu migraines ( lá và căn hành ),
- bệnh sốt fièvre ( lá ),
- và làm dịu đau dạ dày maux d’estomac ( lá ),
Hoacăn hành  :
- và bệnh cúm grippe ( hoa ).
- thuốc lợi tiểu diurétique ( hoa và căn hành ),
Toàn cây alpinia zerumbet :
- kích thích sự tiêu hóa stimulant la digestion.
Căn hành chứa những thành phần hợp chất với những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống huyết áp cao anti-hypertensives,
- những tinh dầu diệt khuẩn huiles essentielles bactéricides...
Tinh dầu Gừng sò Alpinia zerumbet :
▪ Mỗi bộ phận với một lợi ích, nói tổng quát toàn bộ cây Gừng sò Alpinia zerumbet có nhiều tinh dầu :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống oxy hóa antioxydante.
- những bệnh nhiễm nấm của da fongiques de la peau,
- đau bụng coliques,
- không tiêu indigestion,
- đầy hơi flatulence,
- rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- và những bệnh viêm sưng inflammations
► Đặc tính dược lý pharmacologiques:
Cây Gừng sò alpinia zerumbet, chứa một tinh dầu thiết yếu giàu chất dẫn xuất của terpéniques, có hàm lượng thay đổi tùy theo nguồn gốc của cây, bao gồm :
▪ Camphre,
( tính khử trùng antiseptique, gây mê anesthésique, có nhiều trong nhựa của thân baume du tigre )
▪ bornéol,
( cứu moxa và tuần hoàn circulation),
▪ linaléol,
( phân từ cho mùi odorante và làm cho da hấp thụ tốt hơn peau de mieux absorber),
▪ nérolidol,
( phân tử cho mùi molécule odorante ),
β-caryophillène.
( chống viêm anti-inflammatoires, thuốc gây mê anesthésiant).
Phân thích hoá học tinh dầu thiết yếu của Atoumo Alpinia zerumbet cho thấy một hàm lượng lớn của những chất :
▪ terpinéol (30%),
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống gàu antipelliculaire.
cinéol (17%).
- chống nấm antifongique,
- chống lây nhiễm anti-infectieuse,
- chống viêm nước anticatarrhale,
- thuốc diệt khuẩn bactéricide,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chất làm loãng chất nhờn mucolytique,
- chống ký sinh trùng antiparasitaire,
- và kích thích tiêu hóa stimulant digestif.
▪ Một hoạt động “ kìm ” khuẩn bactériostatique đã được làm rõ ràng trên những vi khuẩn gram dương + :
- Staphylococcus aureus,
- và Mycobactérium smegmatis,
và “ kìm ” nấm fongistatiques trên :
- candida albicans.
▪ Hoạt động chống loét anti-ulcéreuse của những căn hành Alpinia zerumbet do những chất như :
- diterpènes,
- và hợp chất phénoliques,
Gần đây đã được xác nhận bởi những nhà nghiên cứu Nhật Bản.
▪ Trích xuất trong éthanolique từ những hoa và những căn hành Alpinia zerumbet có những hoạt động :
- chống oxy hóa anti-oxydante,
- và khử trùng antiseptique
Có thể được khai thác như một chất bảo quản của những chế phẩm cho da dermatologiques.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng truyền thống traditionnels :
Trước đây, Atoumo Alpinia zerumbet được đề nghị dùng để chống lại :
- chứng ruột già trướng khí đầy hơi  aérocolie,
- và đầy hơi flatulences
Nơi mà tên « xì hơi  dégonflé » vẫn còn sử dụng ở ngôn ngử truyền thông Créole.
▪ Trong Dominique, những hoaAlpinia zerumbet được giữ lại để dùng, sử dụng chống lại những bệnh :
- viêm nước trong catarrhes trong Petites Antilles.
Đặc biệt, những được dùng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux de tête,
Hoacăn hành được xem như :
- thuốc lợi tiểu diurétique.
Hiện nay, những đơn thuốc được sử dụng thường xuyên nhất trong chữa trị :
- bệnh cúm grippe.
Hoa và lá nếu có được giữ lại cho mục đích này.
▪ Nước nấu sắc của Gừng sò Alpinia zerumbet là thuốc :
- giải nhiệt fébrifuge,
- và thuốc dễ tiêu stomachique.
▪ Cũng được dùng để chuẩn bị cho nước tắm cho sảng khoái bain rafraîchissant.
● Bộ lạc và sử dụng y học dược thảo :
▪ Trong Brésilienne, trong thực vật liệu pháp phytothérapie của tinh dầu thiết yếu từ lá Gừng sò Alpinia zerumbet, được sử dụng cho :
- huyết áp của máu cao haute pression sanguine,
- và như một thuốc bổ tim tonique cardiaque.
▪ Trong những vùng khác của thế giới, cây Gừng vỏ Alpinia zerumbet được xem như :
- chất thuốc thơm balsamique,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
Và trong y học truyền thống sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh cúm grippe,
- sốt fièvre,
- chứng đầy hơi flatulences,
- những vấn đề của dạ dày problèmes d'estomac,
- và ăn không tiêu indigestion.
▪ Nước nấu sắc của lá sử dụng để :
- tắm rửa bain,
- và lau trong hạ cơn sốt fièvres.
▪ Trong y học dân gian brésilienne, Alpinia zerumbet sử dụng như nước nấu sắc décoctions và ngâm trong nước đun sôi infusions để chữa trị :
- những bệnh đường ruột maladies intestinales,
- và bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Như là thuốc cho :
- lợi tiểu diurétique,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur,
- chống viêm loét antiulcérogène.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống huyết áp cao antihypertenseurs / Tim mạch cardio-vasculaires :
Nghiên cứu cho thấy chữa trị bằng đường tĩnh mạch intraveineuse với dầu thiết yếu của cây Gừng vỏ Alpinia zerumbet và thành phần chủ yếu của nó terpine-4-ol trong trường hợp huyết áp cao của chuột thử nghiệm giảm của huyết áp động mạch mang lại một sự hỗ trợ bổ sung cho giả thuyết trước đây về hiệu quả hạ huyết áp một phần do tác động của terpine-4-ol.
● Chống huyết áp cao antihypertenseur / thuốc giản mạch Vasodilatateur :
Nghiên cứu cho thấy sự điều hành lâu dài của Alpinia zerumbet gây ra một sự giảm đáng kể của huyết áp giai đoạn thu tâm systolique, trung bình, và huyết áp động mạch giai đoạn trương tâm diastolique ở chuột mắc bệnh huyết áp cao hypertension với (desoxycorticosterone acetate)-sel ( DOCA-sel ).
Hiệu quả giản mạch vasodilatateur là có thể tùy thuộc của sự kích hoạt của đường NO- cGMP ( NO nitric oxide - cGMP cyclic guanosine 3′,5′-monophosphate ).
Những kết quả thử nghiệm cung cấp một sự hỗ trợ cho sự sử dụng như một dược thảo :
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur.
● HDL / Lợi ích chất béo lipides :
Nghiên cứu cho thấy của những hàm lượng cao của những chất :
- rutine,
- quercétine,
- và những polyphénols,
trong trích xuất từ hạt Alpinia zerumbet, thể hiện một hoạt động :
- chống oxyd hóa chất béo không bảo hòa antilipoperoxydante vừa phải,
- và hoạt động mạnh DPPH làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux .
Như là bột của hạt và tinh dầu hạt Alpinia zerumbet là chất hạ đường máu hiệu quả với những khả năng mạnh để nâng cao HDL-Cholesterol và cung cấp một thuốc dược thảo chất béo lợi ích đầy hứa hẹn.
● Những flavonoïdes / Kava ​​pyrones :
Nghiên cứu mang lại với những hợp chất flavonoïdes và pyrones kava .
Những chất flavonoïdes :
- rutine,
- kaempférol -3 -0- rutino-side,
- kaempférol -3 -O- glucuronide,
- (+) -catéchine (-)- épicatéchine.
là những thành phần được biết với sự đóng góp trong :
- hạ huyết áp hypotensive,
- lợi tiểu diurétique,
và một hoạt động :
- chống loét anti-ulcère,
Trong khi những hợp chất pyrones kava đã được chỉ định :
- chống loét antiulcéreux,
- và lợi ích chống đông máu antithrombotiques .
Những hợp chất này có thể giải thích trong sự sử dụng cây Gừng sò Alpinia zerumbet để chữa trị :
- huyết áp cao hypertension .
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique / Advanced Glycation End Products (AGEs) Chất ức chế Inhibiteurs :
Nghiên cứu đánh giá những hoạt động của chất ức chế inhibitrices trên fructosamine cho thêm vào và hình thành một dicarbonyles bởi trích xuất trong hexane.
Chất labdadiene, được phân lập lần đầu tiên từ căn hành Alpinia zerumbet, cho thấy là một tác nhân :
- chống glycation mạnh anti-glycation puissant,
- ức chế Advanced Glycation End Products (AGEs),
với tiềm năng ngăn ngừa những biến chứng liên quan đến glycation trong bệnh tiểu đường.
● Nội mạc Endothélium - phụ thuộc hiệu quả giảm căng thẳng thành mạch máu  vasorelaxants Effets::
Hiệu quả của tinh dầu thiết yếu essential oil Alpinia zerumbet ( EOAZ ) và thành phần chánh của nó 1,8 cinéole (CIN) đã được nghiên cứu.
Trong những chuẩn bị của chuột-cô lập với động mạch chủ nguyên vẹn, EOAZ ( 0,01 à 3000 ( [ micro ] g / ml ) gây ra sự thư giản mạch đáng kể nhưng không đầy đủ cho sự co thắt gây ra bởi chất phényléphrine, một hiệu quả đã bị loại bỏ bởi sự gở bỏ tế bào niêm mạc mạch máu endothélium vasculaire.
Tuy nhiên, trong cùng một nồng độ  ( 0,01 à 3000 [ micro ] g / ml tương ứng với 0,0000647 à 19,5 mM ), CIN gây ra một hiệu quả thư giản mạch đầy đủ ( [ IC50 ] = 663.2 [ + ou - ] 63,8 [ micro ] g / ml ) đã được giảm đáng kể trong những vòng niêm mạc anneaux de endothélium .
( [ IC50 ] = 1620,6 [ + hoặc - ] 35,7 [ micro ] / ml ) cũng không EOAZ không CIN thực hìện sự trương lực cơ bản của động mạch chủ cô lập.
Hiệu quả thư giản mạch của hai, EOAZ và CIN vẫn còn bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung chlorure de tetraethylamonium ( 500 [ micro ] M) hoặc indométhacine (10 [ micro ] M) trong bồn tắm, nhưng đã được xem như giảm bởi [ N.sup.G ] - ester méthylique của nitro-L- arginine ( 100 [ micro ] M ) .
Kết quả, kết luận rằng tinh dầu thiết yếu của cây Gừng sò Alpinia zerumbet essential oil of Alpinia zerumbet EOAZ gây ra một hiệu quả mạnh của sự thư giản mạch vasorelaxant, không thể được quy định hoàn toàn vào các hành động của các thành phần chính mà xuất hiện hoàn toàn phụ thuộc vào sự toàn vẹn chức năng của niêm mạc mạch máu endothélium vasculaire.
Dữ kiện đã hỗ trợ chứng thực cho sự sử dụng trong chữa trị :
- huyết áp cao động mạch hypertension artérielle.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cảnh báo :
▪ Gừng sò :
- kích thích tử cung  stimule l'utérus,
- và chống chỉ định trong khi mang thai grossesse.
▪ Gừng sò Alpinia zerumbet cũng gia tăng hiệu quả của những thuốc chữa trị :
- huyết áp cao hypertension .
▪ Căn hành Alpinia zerumbet được xem như :
- chất làm trụy thai abortif.
Ứng dụng :
Ưu điểm chính của Atoumo Alpinia zerumbet là giàu tinh dầu thiết yếu, tác dụng như :
- thuốc diệt khuẩn bactéricide ,
- và chống oxy hóa antioxydants.
Điều này có nghĩa là mỗi phần của cây rất tốt cho cho một nhu cầu cụ thể .
▪ Chống bệnh cúm grippe.
▪ Gừng sò Alpinia zerumbet được sử dụng để chữa trị cho lạnh froid và đau nhức trong :
- tim cœur và bụng abdomen,
- sung mãn plénitude cho ngực poitrine và bụng abdomen,
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- nôn mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt rét paludisme.
● Hoa Alpinia zerumbet :
Lấy một nắm hoa Gừng sò Alpinia zerumbet và cắt nhỏ thành miếng phân nửa, tất nhiên trước đó đã rửa sạch
▪ Trong một cái chão trung bình, đun sôi 1 lít nước và đổ vào nhữnghoa vào .
▪ Để lửa nhỏ trong khoảng 15 phút.
Để gia tăng hiệu quả của trà, có thể thêm với chế phẩm chuẩn bị húng quế basilic, chanh, gừng, rau bạc hà menthe, brisée, rose de Cayenne, …..
▪ uống nóng, 3 lần / ngày, với một lóng rượu rhum 55 °.
- Dung dịch sẽ thúc đẩy một giấc ngủ.
Thêm một ít mật ong miel dùng cho :
- trường hợp bể tiếng voix cassées,
- và có hương vị goût.
▪ Trong trạng thái giống như bệnh cúm grippe, thông thường kèm theo :
- đau đầu maux de tête,
trong trường hợp này, ngâm trong nước đun sôi hoa rất có hiệu quả .
● Rễ, Căn hành Alpinia zerumbet  :
▪ Nước nấu sắc rễ Atoumo Alpinia zerumbet được sử dụng nóng để chữa trị :
- bệnh sốt kéo dài không hết fièvres tenaces :
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành, như thuốc :
- chống loét dạ dày anti-ulcéreux gastrique,
- hay chống sốt fièvre,
▪ chống loét dạ dày antiulcéreux gastrique :
Nước nấu sắc của một nắm rễ cắt nhỏ trong 1 lít nước ( khoảng 30 g/lít )
Dùng uống sau bữa ăn, 1 tách nước nấu sắc.
Căn hành, ngâm macérat dùng trên những tổn thương gây ra bởi những nấm ngoài da  mycoses cutanées ...
▪ Những và những căn hành Alpinia zerumbet đã được công nhận có hiệu quả chống lại :
- bệnh VIH-1 de l'intégrase,
- và phân hóa tố neuraminidase,
và cũng cho thấy hiệu quả :
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
bởi sự ức chế hình thành các sản phẩm cuối cùng của glycation bậc cao.
Bên cạnh đó, những hoạt động chống oxy hóa của những bộ phận khác nhau của cây Gừng sò Alpinia zerumbet đã được ghi nhận.
● Lá Alpinia zerumbet :
Những phiến lá của cây dài còn được sử dụng để gói zongzi. Một loại bánh của Tàu tương tự như bánh tét, bánh ú của người Việt Nam, những thành phần và hình dạng khác xa, cũng là loại với nguyên liệu là nếp.
Những Alpinia zerumbet được chế biến và bán như trà và cũng được sử dụng để cho hương vị cho mì và gói những bánh gạo “ mochi ”.
▪ Trà Gừng vỏ Alpinia zerumbet có đặc tính :
- hạ huyết áp hypotenseur,
- lợi tiểu  diurétique,
- và chống loét antiulcérogènes.
  Nước nấu sắc của dùng cho :
- trướng bụng gonflements du ventre,
▪ Nước nấu sắc của Alpinia zerumbet đã được sử dụng trong lúc tắm để làm giảm :
- sốt fièvres..
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá và hoa Gừng sò dùng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- hay những rối loạn tiêu hóa troubles de la digestion ,
● Ở Nhật Bản Okinawa, giá trị chữa lành của cây Gừng sò.
▪ Những lá và dầu ly trích từ cây Gừng sò Alpinia zerumbet có một thời gian dài đã được sử dụng trong Châu Á để chữa trị :
- làm giảm sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
Cũng như dùng thuốc bổ cho :
- sức khỏe tổng quát .
▪ Gừng vỏ Alpinia zerumbet cũng được sử dụng ở Nam Mỹ và Trung Mỹ như :
- thuốc lợi tiểu diurétique ,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur ,
- và chống viêm loét antiulcérogène .
Okinawa, Japon, dân số nước này thường ca tụng như « cây lành mạnh nhất trên địa cầu  », tự hào của một ấn tượng có một tỹ lệ tương đối thấp của :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- tai biến mạch máu não, hay đột quỵ accidents vasculaires cérébraux,
- và ung thư cancer .
Nơi đây, những lá của Gừng sò Alpinia zerumbet được tiêu thụ đều đặnthường xuyên, rất thường được sử dụng để :
- gói những bánh bao gạo boulettes de riz,
- và nấu sắc trong trà thé.
▪ Như trong trường hợp của nhiều thuốc y học truyền thống, hầu hết những người tiêu dùng “ Sannin ”, ở Okinawa, không có nghiên cứu hoặc nghiên cứu lọi ích của cây, nhưng có phần nào ý thức được của những lợi ích chung của nó, như là một phần trong nền văn hóa truyền thống của họ.
▪ Ngày nay, sự nghiên cứu hiện đại khẳng định, những hiệu quả :
- hạ huyết áp hypotensive,
- và hoạt động chống oxy hóa antioxydante
trong những lá và những căn hành và trích xuất của cây Gừng sò Alpinia zerumbet .
Tất cả mọi chuyện, kết hợp với nhau để cho thấy những tiềm năng lợi ích để chữa trị :
- những bệnh tiểu đường diabétiques,
những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
và một loạt những :
- bệnh ngoài da  maladies de la peau .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong Amboina, ở Indonisia, những lá được dùng như để bao gói trong nấu cơm.
▪ Ở Malaisie, lõi của thân gần căn hành dùng để ăn sđược.


Nguyễn thanh Vân