Tâm sự

Tâm sự

dimanche 9 février 2014

Cam thảo - Réglisse

Réglisse
Cam thảo
Glycyrrhiza glabra L.
Fabaceae
Đại cương :
Cam thảo Réglisse hoặc Réglisse glabre, danh pháp khoa học Glycyrrhiza glabra, là một cây sống đa niên thuộc họ Đậu Fabacées, có rễ thơm.
Cam thảo đôi khi gọi là réglisse, bởi phép hoán dụ métonymie, cũng để ám chỉ rễ cây Cam thảo được sử dụng trong dược phẩm và bánh kẹo.
Cây Cam thảo Glycyrrhiza glabra được trồng tốt nhất ở nơi đất ẩm và phong phú, cần một khí hậu nóng ấm và dài như trên bờ Địa trung hải, phía nam Hoa Kỳ, Trung Đông và Bắc Phi.
Sau khi trồng trong một khí hậu phù hợp, cây Cam thảo có xu hướng lan rộng, ngay sau khi  dở bỏ những rễ, đoạn nhỏ nhất của rễ còn lại trong đất cũng cho ra một cây mới nhờ có sự sinh sản vô phái của stolon.
▪ Cam thảo Glycyrrhiza glabra có nguồn gốc ở Trung Âu, mọc và phát triển khắp Âu Châu và Á Châu.
Rễ được sử dụng cho những đặc tính y học.
Cam thảo 50 lần ngọt hơn đường glucose và kích thích sản xuất những kích thích tố như là hydrocortisone, mang đến cho Cam thảo có tính kháng viêm.
Người ta dùng rễ để chế biến thành bột. Cam thảo có chứa :
- 10% polysaccharides,
- coumarines,
- và một ít phytostérols.
Điều đặc biệt là sự hiện diện của :
- glycyrrhizine,
- và acide glycyrrhétinique,
cung cấp cho Cam thảo hầu hết những đặc tính y học của nó .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo cứng, đa niên, cao 1 đến 2 m, gồm một rễ trụ, mang nhiều rễ con, có thân ngầm  ngang stolon, dài 1-2 m, vào mùa đông những bộ phận trên không biến mất và tái tạo lại vào giữa tháng 4.
, mọc xen, lá rụng caduce, kép lẻ, mang 9 đến 17 lá phụ, xếp trên một cuống lá dài khoảng 10 đến 20 cm, xếp thành từng cặp trên trục trung tâm, và một lá chét ờ đỉnh ngọn, những lá chét mang những lông tuyến, lá không lông ở mặt trên, mặt dưới hơi trỉn.
Phát hoa, mọc ở nách lá, đứng, cao 10 đến 15 cm. Mỗi phát hoa bao gồm 10  hoặc nhiều hơn hoa riêng lẻ.
Hoa, nhỏ, màu tía hay lam đậm hiếm khi trắng, kích thước 1 - 1,5 cm giống như hoa đậu. Hoa mang với số lượng lớn, dạng hình tháp nhọn, dài gần như những lá.
Trái, giác quả nâu, dài 1,3 cm đến 4,5 mm rộng ,
Mỗi quả chứa 2 - 5 hột, hình thận màu đen nhạt.
Bộ phận sử dụng :
- Rễ - Stolon ( một cơ quan sinh sản vô tính là một thân ở trên không hoặc dưới đất, stolon không giống như căn hành ).
Cam thảo Glycyrrhiza glabra chế biến thành : Bột, trà, trích xuất, nước nấu sắc décoction hay ngâm trong nước đun sôi infusion .
▪ Hiện có 2 loại bột Cam thảo :
- Bột to hạt, được chế biến từ rễ thô.
- và một bột nhuyễn được tạo trong quá trình gỡ bỏ lớp vỏ ngoài ( gọi là cam thảo cào sạch ratissée ).
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần Hóa thực vật phytochimie :
● Thành phần chánh của Cam thảo Glycyrrhiza glabra là :
- chất glycyrrhizine,
▪ Glycyrrhizine, là một hợp chất triterpénoïde, thể hiện một hương vị ngọt của rễ Cam thảo Glycyrrhiza glabra. Thành phần hợp chất này gồm một pha trộn  của :
- muối potassium K,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
Acide glycyrrhizique thay đổi trong khoảng từ 2 đến 25 % , hiện diện trong những thuốc dưới dạng những potassium K và calcium Ca của acide glycyrrhizique.
Glycyrrhizine 50 lần ngọt hơn đường mía saccharose.
Acide glycyrrhizique không phải là một glycoside bởi vì khi thủy giải cho 1 phân tử acide glycyrrhétinique và 2 phân tử acide glycuronique nhưng không có đường.
▪ Acide glycuronique, liên quan rất chặt chẽ với hexoses, và acide glycyrrhétique, có một hành động tán huyết hémolytique như hành động của những chất  saponines .
▪ Chất coumarine,
▪ maltol ( 0,03 % của trích xuất )
▪ Những flavonoides như :
♦ flavanoniques (liquiritoside) :
- liquiritine,
Liquiritoside ( hay liquiritine) là một flavonoïde chống co thắt, hiện diện trong rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra L.
- đây là 4'-O-glucoside của 4',7-dihydroxyflavanone
♦ và chất chalcones (isoliquiritoside) :
- isoliquiritine.
▪ Màu vàng của Cam thảo Glycyrrhiza glabra là do hàm lượng chất flavonoïdes có trong cây, bao gồm những chất liquiritine, isoliquiritin.
▪ Saponosides triterpéniques ( Saponines ) :
- glycyrrhizine ( diglycuronide của acide glycyrrhétique hoặc enoxolone ).
▪ những phytostérines
▪ alcaloïdes
▪ saponines như :
- glycyrrhizine
▪ Nguyên chất stéroidiques với một hoạt động của chất œstrogène ( là một stéroïde của kích tố nội tiết sinh dục nữ oestrogene) như là :
- oestradiol,
- oestrone
với lượng nhỏ .
cũng như những chất :
▪ mannite
▪ asparagine
▪ stéroïde tương tự với ACTH,
- và chất cortisone,
nguyên chất lân cận của progestérone ( theo H. Costello và Lynn )
- và atropine.
và những thành phần khác .
▪ Liquorice, cũng chứa chất đường glucose (đến 3,8 % ),
▪ Saccharose ( từ 2,4 đến 6,5 % ),
▪ những nguyên chất đắng amers,
▪ résines,
▪ mannitol,
▪ asparagine (  từ 2 đến 4 % ),
▪ chất béo graisse ( 0,8 %  ).  
glycyrrhizine,
▪ biaurone prénylée,
▪ licoagrone,
▪ 7 - acétoxy-2 - methylisoflavone,
▪ 7 - méthoxy-2- methylisoflavone,
▪ 7- hydroxy- 2- methylisoflavone,
▪ 4-coumarine de méthyle,
▪ liqcoumarin,
▪ isoflavones,
▪ glyzaglabridin ( 7,2 '-dihydroxy 3 ',4' isoflavone-methylenedihydroxy ),
▪ quercétine,
▪ quercétine-3- glucoside,
▪ kaempférol,
▪ astragaline,
▪ liquiritigenin,
▪ và isoliquiritigénine ( rễ ) .
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính của cam thảo Glycyrrhiza glabra bao gồm :
- thuốc giảm đau anodin,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- làm mềm, bớt đau émollient,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- làm mát refroidissement,
- long đờm expectorant,
- hoạt động kích thích tố sinh dục nữ oestrogénique,
- chống bệnh viêm khớp anti-arthritique,
- thuốc bổ tonique,
- chất kích thích tuyến thượng thận glandes surrénales,
- chống bệnh cholestérol anticholestérol,
- chống viêm dạ dày anti-gastrite,
- và chống dị ứng anti-allergique.
Chất glycoside của cam thảo Glycyrrhiza glabra, tương tự như những stéroïdes tự nhiên của cơ thể và có một hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh Addison .
( là một chứng bệnh suy thượng thận mãn tính do sự bài tiết khiếm khuyết kích thích tố do nang thượng thận tiết ra như glucocerticoïde ( cortison ), minéralocorticoïde ( aldostérone ), đó là bệnh mãn tính từ từ phá hủy vỏ thượng thận )
► Sử dụng y học của Glycyrrhiza glabra (Licorice) 
● Trong bệnh viêm inflammation :
▪ Cam thảo có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoire ,
- chống siêu vi khuẩn antivirale ,
- viêm niêm mạc, màng nhày inflammation des muqueuses,
- chữa trị viêm gan hépatite,
- bệnh viêm loét aphtes,
- loét ulcères,
- bệnh viêm khớp arthrite,
▪ ngăn ngừa những bệnh :
-  loét dạ dày  ulcères de l’estomac,
- và thập nhị chỉ tràng ( đoạn trên của ruột non ) duodénum.
● Trong hệ hô hấp système respiratoire :
▪ Chữa trị những bệnh viêm hệ thống hô hấp, như :
- viêm sưng thanh quản laryngite,
- viêm sưng khí quản trachéite,
- viêm phế quản bronchite,
- cảm lạnh rhume, …v…v…
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
▪ và cũng được biết rộng rãi như là một đơn thuốc tốt cho :
- phổi poumons,
- và những tổn thương của lá lách rate .
- và gia tăng tính lưu động chất nhày của phổi poumon và phế quản bronchies.
● Hệ miễn nhiễm système immunitaire :
- kích thích hệ miễn nhiễm système immunitaire,
● Hệ tiêu hóa - Gan - Thận :
- bệnh viêm gan B hépatite B,
- đau bụng maux de ventre,
- bệnh thận rein,
- và những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
Cam thảo tác dụng làm sạch :
- trực tràng côlon ,
- giảm sự co thắt bắp cơ spasmes musculaires ,
Chữa trị những rối loạn hệ tiêu hóa digestion :
- khó tiêu dyspepsie,
- nóng đốt dạ dày (ợ nóng ) brûlures d’estomac trong phối hợp với những dược thảo khác.
● Hệ sinh dục - kích thích tố hormone :
- bệnh HIV, 
- bệnh ung thư cổ tử cung cancer du col utérin,
Cam thảo réglisse có hoạt tính của :
- kích thích tố sinh dục nữ oestrogène ,
dùng để ổn định :
- chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel,
Cam thảo Glycyrrhiza glabra, được cho rằng khích lệ sự sản xuất những kích thích tố hormones, như là :
- hydrocortisone ,
- hổ trợ cho tuyến nang thượng thận glandes surrénales,
- và kích thích bài tiết những kích tố tuyến vỏ thượng thận cortex surrénalien .
● Bệnh ngoài da :
Những bệnh ngoài da maladies de la peau như :
- lỡ chóc, sang thấp eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và viêm da dermatite.
- ghẻ phỏng herpès,
- bệnh zona, giời leo bardeaux,
- phỏng nắng coups de soleil,
● Những thành phần chủ yếu được sử dụng trong chữa trị :
- ngộ độc thực phẩm poison alimentaire,
- bệnh sốt ở trẻ sơ sinh fièvre chez les nourrissons,
- và cũng sử dụng cho trường hợp côn trùng cắn piqûres d'insectes.
● Phối hợp thuốc :
Cam thảo Glycyrrhiza glabra phối hợp với những dược thảo khác trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng maux de gorge,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh bao tử estomac,
- và những bệnh loét thập nhị chỉ tràng ulcères duodénaux,
- viêm gan hépatite,
- chứng cuồng loạn hystérie,
- ngộ độc thực phẩm intoxication alimentaire,
- hạ đường máu hypoglycémie,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm sưng ruột già, đại tràng colite,
- viêm ruột thừa diverticulite,
- viêm dạ dày gastrite,
- một số rối loạn liên quan đến sự căng thẳng troubles liés au stress,
- buồn nôn nausées,
- và bệnh viêm sưng inflammation.
► Sự sử dụng truyền thống :
● Dùng bên trong cơ thể :
Cam thảo, dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- viêm dạ dày mãn tính gastrite chronique,
- và suy tuyến thượng thận insuffisance surrénale,
- giảm những triệu chứng bệnh viêm khớp symptômes de l'arthrite,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- đau cổ họng maux de gorge,
- viêm hạch hầu, hạch ở 2 bên cuống họng amygdalite,
- ho toux,
- bệnh ho lao tuberculose,
- bệnh nhiễm virus infections virales, đặc biệt như cảm lạnh rhume
- những phản ứng dị ứng allergiques,
- bệnh viêm loét miệng aphtes,
- và hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel,
- bảo vệ gan chống lại những ngộ độc empoisonnements.
● Dùng bên ngoài:
để chữa trị :
- chứng chóc lở eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và ghẻ phỏng hay mụn rộp herpès.
► Lợi ích của Cam thảo Glycyrrhiza glabra :
● Dược học Pharmacologie :
Cây Cam thảo Glycyrrhiza glabra chứa :
- glycoside ,
- glycyrrhizine,
có một cấu trúc tương tự và hoạt động như :
- những chất corticostéroïdes .
Cam thảo có một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire so với cortisone và cho thấy lợi ích cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- và những bệnh dị ứng allergies.
Ngoài ra Cam thảo Glycyrrhiza glabra còn sử dụng trong chữa trị :
- bệnh Addison nhẹ,
và bệnh suy thận khác insuffisances surrénales, như là tác dụng :
- hạ đường máu hypoglycémie.
Cam thảo Glycyrrhiza glabra cũng hành động như những kích thích tố hormone, ACTH, gây ra một sự giử :
- muối sodium ,
- làm hao hụt nguyên tố potassium K,
- và giử nước.
▪ Một sự tiêu dùng quá độ cây Cam thảo Glycyrrhiza glabra có thể dẩn đến những triệu chứng cổ xưa như :
- huyết áp cao hypertension ,
- phù thủng oedème ,
- gia tăng huyết áp động mạch pression artérielle,
- mất potassium K,
- và một sự suy yếu bắp cơ faiblesse musculaire .
▪ Dạng déglycyrrhizinée được sử dụng thường hơn để tránh những phản ứng phụ :
- huyết áp cao hypertensifs của acide glycyrrhétinique trong toàn cây cam thảo.
▪ Cam thảo Glycyrrhiza glabradéglycyrrhizinée có một hiệu quả :
- nhuận trường nhẹ laxatif doux,
và có thể bảo vệ màng nhày ruột bằng cách :
- gia tăng sự sản xuất chất nhày mucus,
cũng như :
- giảm nóng cháy hay ợ nóng dạ dày brûlures d’estomac,
- và những loét ulcères.
▪ Cam thảo réglisse và déglycyrrhizinée cũng có hành động làm mềm émolliente và được sử dụng cho :
- ho toux.
● Rối loạn của sự tiêu hóa digestion (dyspepsie).
Theo truyền thống, cây cam thảo réglisse được dùng để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
thường được phối hợp với những dược thảo khác.
STW5®, một bào chế thuốc của Đức, gồm 9 cây dược thảo, bao gồm cây cam thảo, là một đề tài của một phân tích để đánh giá ảnh hưởng của cây cam thảo trên chức năng :
- chứng khó tiêu dyspepsie.
● Bệnh loét dạ dày estomac và thập nhị chỉ tràng duodénum :
▪ Hai chứng loét này thường gộp chung thành một nhóm tên gọi là “ loét dạ dày-thập nhị chỉ tràng ” “ ulcères gastroduodénaux ”. Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể động vật in vivo cho thấy rằng Cam thảo réglisse déglycyrrhizinée (DGL) ( không glycyrrhizine có thể làm tăng huyết áp động mạch ) kích thích sự sản xuất chất nhày mucus bởi dạ dày estomac. Nó cũng tăng cường sự bảo vệ tự nhiên chống lại những hành động của sự bài tiết dịch tiêu hóa hoặc một số loại thuốc, nhất là acide acétylsalicylique (Aspirine®).
DGL cũng giảm lượng và độ acide của những dịch bài tiết bởi dạ dày.
▪ Nghiên cứu khác cũng cho thấy cam thảo Glycyrrhiza glabra có một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante,
- và ngăn cản sự bám dính của vi khuẩn Helicobacter pylori với màng dạ dày.
thực hiện, giúp chống lại sự nhiễm trùng bởi những vi khuẩn này, là nguyên nhân chánh yếu của những bệnh loét dạ dày-thập nhi chỉ tràng gastroduodénaux.
● Chống loét antiulcéreux :
Cam thảo Glycyrrhiza glabra đã được sử dụng như một yếu tố chống loét anti-ulcéreux từ đầu những năm 1970.
Trích xuất glycyrrhizine, cam thảo déglycyrrhizinée (DGL ) thông thường dùng để chữa trị có hiệu quả :
- bệnh loét ulcères .
Chất carbenoxolon, từ những rễ cây Cam thảo cho ra hiệu quả :
- chống loét anti-ulcérogène,
bởi sự ức chế của sự bài tiết dịch tiêu hóa dạ dày gastrine.
▪ Cam thảo Glycyrrhiza glabra có thể làm tăng nồng độ của chất prostaglandines trong hệ tiêu hóa, thúc đẩy sự bài tiết chất nhày mucus của dạ dày,
▪ và cũng đã được báo cáo là cây cam thảo Glycyrrhiza glabra :
- kéo dài tuổi thọ của những tế bào mặt ngoài của dạ dày,
- và có một hiệu quả chống phân hóa tố pepsin anti-pepsine .
● Kích thích sự miễn nhiễm Stimulation immunitaire ( nhiễm siêu vi khuẩn virales và ung thư cancer) :
Trong sử dụng truyền thống của réglisse Glycyrrhiza glabra để chữa trị những :
-  triệu chứng cảm lạnh rhume, đã được đặt ra.
Nhiều nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể động vật in vivo, cho thấy hiệu quả chất glycyrrhizine và những dẫn xuất của nó có khả năng giảm hoạt động của một số siêu vi khuẩn virus, đặc biệt là những siêu vi khuẩn :
- viêm gan B và C hépatite B và C,
- virus bệnh cúm grippe,
- bệnh mụn rộp herpès,
- của SRAS ( hội chứng suy hô hấp cấp tính syndrome de détresse respiratoire aiguë ),
- và bệnh sida.
vài thử nghiệm lâm sàng cũng cho kết quả đáng khích lệ.
Vào năm 1989, 2 thử nghiệm ở những bệnh nhân bị nhiễm virus sida cho thấy rằng trích xuất cây cam thảo Glycyrrhiza glabra, được sử dụng tiêm vào đường tĩnh mạch đã có khả năng kích thích sản xuất :
- các tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires ( tế bào lymphocytes T ),
- và một chất chống siêu vi khuẩn substance antivirale, chất interféron.
Gần đây hơn, 2 nghiên cứu sơ bộ cũng đã đo lường một sự gia tăng :
- số tế bào miễn nhiễm lymphocytes T,
ở những người có sức khỏe tốt, đã được cho uống một trích xuất cây cam thảo.
▪ Ngoài ra, những nhà khoa học nghiên cứu Mỹ đã kết luận :
Trong một tổng hợp của những nghiên cứu trên cây cam thảo réglisse, cây cam thảo có thể có tác dụng :
- chống ung thư anticancer,
- và hình như có thể là do sự kích hoạt “ chương trình tự hủy apoptose ” của các tế bào ung thư cancéreuses.
● Chống siêu vi khuẩn antivirale :
Chất glycyrrhizine có một hoạt động chống siêu vi khuẩn quan trọng antivirale, bởi vì nó không cho phép sự kết nối của những tế bào virus.
Nó đã được báo cáo, virus VIH -1 :
- virus viêm não encéphalite người Nhật Bản,
- và virus sốt vàng da.
Những hoạt động gần đây hoạt động kháng virus antiviraux của :
- chất ribavirine ,
- 6 - azauridine ,
- pyraziofurin ,
- acide mycophénolique,
- và glycyrrhizine,
chống lại 2 chủng lâm sàng của :
-  SRAS ( hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng syndrome respiratoire aigu sévère ),
- virus ( FFM- 1 và FFM- 2 ).
Ở những bệnh nhân mắc bệnh SRAS, được thừa nhận cụa trung tâm lâm sàng  của Université de Francfort , Allemagne, đã được đánh giá và quan sát rằng chất glycyrrhizine đã có hiệu quả nhất trong kiểm soát sự nhân giống của virus và có thể sử dụng như một biện pháp dự phòng, chất glycyrrhizine trước đây đã được sử dụng để chữa trị cho những bệnh nhân mắc bệnh HIV-1 và virus viêm gan C hépatite C mãn tính.
● Bệnh viêm gan Hépaptite.
Cây cam thảo Glycyrrhiza glabra được coi là có hiệu quả bảo vệ cho gan.
Cam thảo Glycyrrhiza glabra có chứa 2 chất chống virus antivirales :
- glycyrrhizine và dẫn xuất của nó.
Acide glycyrrhizique, ngăn chận sự nhân giống phát triển của virus, trách nhiệm của những bệnh viêm gan hépatites A và C.
Ở Nhật Bản, người ta đã dùng thành công, từ hơn 60 năm nay, một hỗn hợp căn bản của glycyrrhizine để chữa trị bệnh viêm gan C hépatite C.
Những kết quả tổng hợp mang lại vào năm 2003 và năm 2004, cũng như những dữ liệu của một chuyên khảo xuất bản năm 2005 chỉ ra rằng những sản phẩm căn bản là cam thảo cho những kết quả khích lệ trong chữa tri bệnh viêm gan hépatite C, nhưng còn quá sớm để rút ra một kết luận cuối cùng.
Người ta nghĩ glycyrrhizine cũng có thể làm giảm nguy cơ ung thư gan cancer du foie cao hơn ở bệnh nhân bị bệnh viêm gan hépatite C, nhưng không có nghiên cứu chủ yếu được thực hiện, và vẫn chưa được tiến hành theo chiều hướng này.
● Bệnh viêm loét miệng Aphte.
Những trích xuất của Cam thảo Glycyrrhiza glabra cho thấy hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh loét miệng aphtes,
đây là những vết loét nhỏ làm đau nhức, nhưng không nghiêm trọng, chủ yếu được hình thành ở khoang miệng.
Trong 2 thử nghiệm, liên quan đến một số lượng hạn chế người tham gia, những trích xuất được áp dụng trên những vết bị tổn thương với những miếng thuốc dán tự động đã làm giảm cảm giác đau và tăng tốc lành bệnh.
● Bệnh ngoài da maladies de la peau ( chóc lở eczéma, vảy nến psoriasis, ghẻ phỏng herpès và viêm da dermatite ) :
Những kết quả thử nghiệm lâm sàng chỉ ra rằng áp dụng một loại kem gel có chứa 2 % acide glycyrrhizinique ( trích xuất của cam thảo réglisse ) làm giàm nhẹ :
- những đóm đỏ rougeurs,
- bệnh phù thủng œdème,
- và ngứa démangeaisons,
30 người mắc bệnh chóc lở eczéma..
Những kết quả tích cực cũng đã thu được để chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và những tổn thương ở môi hoặc ở một phần bộ phận sinh dục, nguyên nhân bởi virus herpès simplex.
● Viêm hệ thống hô hấp Inflammations du système respiratoire :
 Ủy ban E, thừa nhận việc sử dụng cam thảo trong chữa trị những loại viêm inflammation :
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm khí quản trachéite,
- viêm phế quản bronchite, ..v…v...
Theo truyền thống thảo dược Âu Châu, gán cho cam thảo Glycyrrhiza glabra một hành động :
- làm mềm adoucissante,
có nghĩa là có tác dụng làm dịu những kích ứng irritation liên kết với viêm sưng inflammation, đặc biệt ở những màng nhày muqueuses.
▪ Hình như ngoài hành động chống viêm sưng anti-inflammatoire, cam thảo Glycyrrhiza glabra còn tác động trên :
- những chức năng miễn nhiễm fonctions immunitaires.
do đó, có thể giúp chống lại những sự nhiễm trùng, trách nhiệm của những bệnh viêm đường hô hấp, như là :
- bệnh cảm lạnh rhume.
● Chống ho Antitussif và long đờm expectorant :
▪ Bột Cam thảo và trích xuất đã được tìm thấy là hữu ích để chữa trị :
- đau cổ họng maux de gorge ,
- ho toux,
- và viêm nước phế quản catarrhe bronchique.
▪ Cam thảo Glycyrrhiza glabra là thuốc :
- chống ho antitussif,
- và long đờm expectorant.
và giúp đở đẩy lui sự tắc nghẽn trong phần trên đường hô hấp bởi vì nó tăng tốc sự bài tiết chất nhày ở khí quản mucus trachéal.
▪ Hành động làm mềm bớt đau là do chất glycyrrhizine.
▪ Cam thảo Glycyrrhiza glabra được tìm thấy gần đây chất liquiritine apioside là một hợp chất hoạt tính hiện diện ở trích xuất trong méthanolique của Cam thảo réglisse.
Hợp chất ức chế chất capsaïcine gây ra ho toux .
● Hoạt động kháng khuần anti-bactérienne và chống oxy hóa anti-oxydant :
Trích xuất trong hydro-méthanolique ( thô ) từ rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra cho thấy sự hiện diện một số chất chuyễn hoá biến dưởng métabolique thứ cấp có lợi ích, như là :
- saponines,
- alcaloïdes,
- những flavonoïdes và …..
lý do, những thành phần hợp chất của trích xuất thể hiện những hoạt động :
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes .
Cam thảo Glycyrrhiza glabra có thể hành động như một thuốc quan trọng để ngăn ngừa :
- sự nhiễm trùng infection bactérienne,
- và làm sạch những gốc hydroxyles, được tạo ra trong quá trình sinh ra ung thư carcinogenèse.
● Chống đông máu anticoagulant :
Glycyrrhizine, một hợp chất chống viêm anti-inflammatoire đã được biết, cũng đã được tìm thấy như thực vật đầu tiên căn bản ức chế của sự đông máu  thrombine.
▪ Chất này kéo dài thời gian của sự đông máu của thrombin và chất sinh sợi huyết fibrinogène và gia tăng thời gian định hình lượng calci  recalcification của huyết tương plasma .
▪ Chất thrombin gây ra sự kết tập những tiểu cầu agrégation plaquettaire đã được tìm thấy bị ức chế bởi hành động của chất glycyrrhizine, nhưng yếu tố kết tập tiểu cầu Facteur d'activation plaquettaire (PAF) hoặc sự ngưng tập agglutination gây ra bởi chất keo collagène không được thực hiện bởi glycyrrhizine.
● Chống ung bướu anti-tumorale :
▪ Trích xuất trong nước hoặc Glycyrrhiza glabra ức chế, được thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể động vật in vivo, sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư hoặc những tế bảo khối u cổ trướng ascites d'Ehrlich và ức chế sự hình thành mạch angiogenèse trong thử nghiệm thực hiện trong cơ thể sinh vật in vivo, thử nghiệm trên màng bụng péritonéale và trên màng choreoallantonic.
▪ Cũng trích xuất trong éthanolique của rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra gây ra sự tự hủy diệt apoptosis và ngưng chu kỳ tế bào tăng trưởơng G1 trong MGF-7 của ung thu vú con người.
▪ Acide glycyrrhétinique cũng có thể kích động con đường tiền tự hủy pro-apoptotique bằng cách gây ra một quá trình chuyển đổi tính thấm của ty thể perméabilité mitochondriale và đặc tính này có thể lợi ích để gây ra chương trình tự hủy của những tế bào khối u tumorales.
► Tác dụng phụ và độc tính :
▪ Một trong những phản ứng phụ được phổ biến nhất với sử dụng cam thảo Glycyrrhiza glabra phụ trội là :
- áp xuất động mạch cao pression artérielle élevée .
điều này, có khả năng là do hiệu quả của cam thảo trên :
- hệ thống rénine-angiotensine-aldostérone .
cho thấy chất saponines của cam thảo có khả năng hành động thúc đẩy và củng cố :
- aldostérone,
một kích tố được tiết ra bởi mineralocorticoïde của tuyến thượng thận corticosurrénales.
đồng thời liên kết với những thụ thể của nguyên tố khoáng minéral-corticoïde trong thận reins Hiện tượng được biết dưới tên « pseudo-hyperaldostéronisme » .
▪ Ngoài huyết áp cao, những bệnh nhân có thể gặp :
- một sự giảm hạ potassium K hypokaliémie ( mất potassium K ).
- và giử muối sodium Na,
- dẫn đến phù thũng œdème .
Tất cả những triệu chứng thường biến mất khi ngưng điều trị.
▪ Hầu hết những tác dụng phụ do :
- chất glycyrrhiza (acide glycyrrhizique).
Trong xử lý, có thể loại bỏ glycyrrhiza để sản xuất DGL ( réglisse deglycyrrhizinated ) không có trao đổi chất biến dưởng métabolique phản ứng phụ cam thảo không qua giai đoạn biến chế.
• Đàn bà có thai, nếu tiêu dùng cam thảo quá nhiều, có liên quan đến nguy cơ :
- sinh đẻ non ngày tháng accouchement prématuré.
Chủ trị : indications
● Thực vật trị liệu phytothérapie :
♦ Dùng bên trong cơ thể :
▪ Loét dạ dày - thập nhị chỉ tràng gastro-duodénaux, viêm dạ dày gastrites :
Những thành phần hoạt tính của Cam thảo Glycyrrhiza glabra cho phép sự hình thành nhanh chóng của những tế bào mới và sức căng bề mặt cao bao phủ bởi một lớp màng bảo vệ những vết thương của màng nhày niêm mạc bị kích ứng.
Điều này, làm chữa lành hóa sẹo nhanh hơn. Ngoài ra, những nguyên chất chứa trong Cam thảo thể hiện một hành động an thần làm dịu những đau nhức của bệnh dạ dày.
Ngược lại, trong trường hợp sử dụng kéo dài của Cam thảo trong chỉ định này, đề nghị nên dùng của những trích xuất déglycyrrhizinée.
▪ Chỉ định trường hợp ho toux, cảm lạnh rhume bởi tác dụng làm dịu trên những màng nhày của “cây hô hấp” “ arbre respiratoire ” tức là những nhánh của khí quản, cũng như một hành động miễn nhiễm immunitaire.
▪ Chống viêm anti-inflammatoire bởi hành động giống như của kích thích tố tuyến thượng thận hormones corticostéroïdes ( hành động liên quan đến glycyrrhizine), Cam thảo réglisse được chỉ định trong trường hợp:
- viêm khớp arthrite,
- và một số vấn đề của da cutanés.
Làm giảm những bệnh viêm mắt inflammations oculaires.
▪ Nhuận trường laxatif nhẹ, chỉ định trường bị táo bón constipation
▪ Hội chứng tiền kinh nguyệt Syndrome prémenstruel.
Theo truyền thống, người ta dùng Cam thảo Glycyrrhiza glabra để chữa trị những triệu chứng khác nhau liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel.
Cam thảo đặc biệt hữu ích để giảm những triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt prémenstruel bởi vì glycyrrhizine sẽ lám giảm những nồng độ kích thích tố sinh dục nữ œstrogène trong khi gia tăng những kích tố progestérone
Một nghiên cứu gần đây, cho thấy rằng trích xuất của Cam thảo ( 0,1 g / ngày ) giảm nồng độ cholestérol và chất béo trong máu của những người có vấn đề :
- tim mạch cardiovasculaires
♦ Dùng bên ngoài cơ thể :
▪ Cam thảo dùng như thuốc súc miệng gargarismes và nước súc miệng bains de bouche  trong trường hợp :
- viêm thanh quản laryngite và viêm hạch hầu tuyến ở 2 bên mang tai angine,
- rôm lưỡi glossites ( viêm lưỡi ).
- viêm miệng stomatites ( loét miệng aphtes)
Nước nấu sắc đậm đặc của 200g Cam thảo cho 1 lít nước, nấu sắc xuống còn ¾
▪ Thanh cây để nhai Bâton à mâcher :          
Cam thảo Glycyrrhiza glabra, bằng thanh cây để nhai bâton à mâcher, có thể làm vượt qua cơn ghiền hút thuốc, đây là một cách để thay thế tốt cho thuốc lá .
▪ Kem crèmes, thuốc mỡ pommades
- Hiện có, trong thị trường thương mại, những thuốc mỡ pommades, kem xức da hoặc dạng thuốc mỡ onguents với căn bản là Cam thảo Glycyrrhiza glabra “ không déglycyrrhizinée ” chỉ định trong trường hợp những bệnh :
- vảy nến psoriasis,
- mụn rộp herpès,
- chóc lỡ eczéma,
- da nhạy cảm  peaux sensibles .
Kinh nghiệm dân gian :
● Trong y học dân gian :
▪ Cam thảo được sừ dụng như thuốc :
- nhuận trường laxatif ,
- dịu đau trấn thống emménagogue ,
- biện pháp ngừa thai contraception ,
- lợi sữa galactagogue ,
- thuốc chống bệnh suyễn anti-asthmatique,
- và tác nhân chống siêu vi khuẩn antiviral.
▪ Rễ cam thảo Glycyrrhiza glabra được dùng, với đặc tính :
- làm giảm đau émollient,
- và long đờm expectorant.
Có lợi ích trong :
- bệnh thiếu máu anémie ,
- bệnh thống phong goutte ,
- đau họng maux de gorge ,
- viêm hạch hầu, tuyến 2 bên mang tai amygdalite ,
- chứng đầy hơi flatulence ,
- yếu sinh lý, suy nhược tình dục faiblesse sexuelle ,
- chứng khát nước mãnh liệt trong thời gian tương đối ngắn hyperdypsia ,
- bệnh sốt fièvre ,
- ho toux ,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau ,
- sưng gonflements ,
- độ acide cao acidité ,
- bệnh huyết trắng, hay bạch đới khí hư leucorrhées ,
- xuất huyết  saignements ,
- bệnh vàng da jaunisse ,
- chứng nấc cục hoquet ,
- khàn giọng enrouement ,
- viêm phế quản bronchite ,
- đau nhói vùng thượng vị đi kèm với sự rối loạn tiêu hóa gastralgies …v…v...
▪ Cam thảo Glycyrrhiza glabra là một thành phần quan trọng trong những loại dầu thuốc cho những bệnh :
- động kinh épilepsie,
- bại liệt paralysie ,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes ,
- những bệnh xuất huyết maladies hémorragiques,
và cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ,
- bệnh sốt với trạng thái mê sảng délire và vô niệu anurie.
Nghiên cứu cho thấy rằng, khi được phân hủy trong ruột, chất glycyrrhizine gây ra một hành động :
- chống viêm anti-inflammatoire, tương tự như thuốc hydrocorticosone,
- và những kích thích tố khác corticostéroïdes .
Cam thảo Glycyrrhiza glabra kích thích :
- sự sản xuất kích thích tố hormones bởi tuyến thượng thận glandes surrénales,
- và giảm sự phân hủy của những stéroïdes bởi gan foie và thận reins.
Chất Glycyrrhizine cũng cho thấy một hiệu quả trong chữa trị :
- bệnh viêm gan mãn tính hépatite chronique,
- và bệnh xơ gan cirrhose du foie.
▪ Cam thảo được sử dụng bởi những người thực hành y học bản địa như là :
- một thuốc bổ tonique,
Như chất là mềm trong bệnh viêm nước của những đường niếu sinh dục génito-urinaires và như thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux.
▪ Ngâm trong nước đun sôi rễ ghép rootstock, dùng để chữa trị :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- khàn tiếng enrouement,
- và tiểu khó dysurie.
▪ Bột rễ cam thảo dùng như :
- chất long đờm expectorant.
▪ Nước nấu sắc đậm sử dụng cho :
- nhuận trường laxatif.
Nấu sắc  20 g cam thảo trong 1 lít nước , dùng 4 đến 5 chén / ngày.
▪ Ở Tàu, cam thảo là một thành phần trong nhiều đơn thuốc và sử dụng để chữa trị :
- ho co thắt toux spasmodique.
▪ Trong Hy Lạpthời cổ đại và Ai Cập, cam thảo được sử dụng cho :
- viêm dạ dày gastrite,
- và bệnh đường dạ dày-ruột bên trên ( Upper gastrointestinal UGI  ).
Nghiên cứu :
● Chống siêu vi khuẩn antimicrobial / Glabridine / Lá :
▪ Nghiên cứu điều tra trên tiềm năng của rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra. Chất Glabridine đã được xác định như một khả năng hoạt chất chống lại những chủng Mycobacterium tuberculosis. Cam thảo Glycyrrhiza glabra cũng cho thấy một hoạt động chống lại 2 chủng Gram + dương và Gram – âm của vi khuẩn.
▪ Nghiên cứu hoạt động chống khuẩn của những trích xuất từ Cam thảo khác nhau đã được nghiên cứu và so sánh với các hoạt động của những trích xuất từ rễ.
▪ Những trích xuất từ rễ và lá cây Cam thảo Glycyrrhiza glabra cho thấy một hoạt động phụ thuộc vào liều dùng, chống lại Candida albicans và thử nghiệm vi khuẩn Gram + dương.
▪ Những trích xuất trong éthanoliques của lá Cam thảo Glycyrrhiza glabra hoạt động mạnh nhất chống những vi khuẩn Gram + dương.
● Chống oxy hóa antioxydant / Chống ung thư anti-Cancer:
Nghiên cứu mang lại một dẫn xuất mới của Chacone :
- esters lipidiques neoligban,
Và 7 hợp chất phénoliques được biết.
- Hispaglabridin B,
- isoliquirtigenin,
và paratocarpin B được tìm thấy là những yếu tố :
- chống oxy hóa mạnh anti-oxydants puissants.
Isoliquirtigenin, cũng đã chứng minh ngăn chận tĩ lệ ung thư đại trường cancer du côlon của 1,2-dimethylhydrazine gây ra bởi những khối u phổi ở chuột khi cho uống một liều 300 mg / kg.
● Hiệu quà cải thiện bộ nhớ Amélioration de la mémoire Effet :
Trích xuất trong nước của cây cam thảo Glycyrrhiza glabra :
- cải thiện một cách đáng kể trong vấn đề học tập và bộ nhớ của chuột,
- và cũng đảo ngược sự mất trí nhớ amnésie, gây ra bởi chất scopolamine và chất diazépam.
đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống oxy hóa antioxydantes
của cam thảo có thể cải thiện, tạo thuận dễ dàng nâng cao hiệu ứng của bộ nhớ thông qua của sự truyền tải cholinergique trong não của chuột.
( Hệ thống cholinergique, các thụ thể cholinergique là những protéine chuyễn đi qua màng tế bào, có khả năng kết nối acétylcholine phóng thích ra bên ngoài tế bào extracellulaire và tạo ra một tín hiệu sau đó đi vào tế bào chất ….)
● Chống dị ứng Anti-allergique:
Nghiên cứu mang lại những thành phần hợp chất chánh như :
- glycyrrhizine,
- acide 18 β-glycyrrhétinique,
- isoliquiritin,
- và liquiritigénine,
đã được phân lập từ cây Cam thảo Glycyrrhiza glabra, và những hiệu quả chống dị ứng anti-allergiques, như là :
- chống trầy xước anti-rayures,
hành vi vận hành và hoạt động sản xuất  ức chế kháng thể Immunoglobuline IgE, đã được đánh giá cho cả hai trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo.
▪ Hiệu quả chống dị ứng anti-allergiques cửa Cam thảo Glycyrrhiza glabra được quy cho :
- glycyrrhizine,
- acide 18 β-glycyrrhétinique,
- và liquiritigénine,
Có thể làm giảm những bệnh dị ứng gây ra bởi IgE như :
- viêm da dermatite,
- và bệnh suyễn asthme.
● Bảo vệ gan hepatoprotective :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả tiềm năng của cây Cam thảo Glycyrrhiza glabra trong sự bảo vệ những mô tế bào chống lại sự tổn hại bởi quá trình oxy hóa thành oxyde già peroxidative ( peroxide ) trong CCL4 tétrachlorométhanegây độc ở chuột.
Những kết quả cho thấy, Cam thảo Glycyrrhiza glabra có :
- tiềm năng chống oxy hóa anti-oxydant,                                                
- và làm suy giảm hiệu ứng nhiễm độc gan hépatotoxique của CCL4 tétrachlorométhane .
● Chống kích thích tố androgènes Anti-androgènes:
Sự giảm nồng độ của  testostérone trong huyết thanh đã được báo cáo với cây Cam thảo Glycyrrhiza glabra.
Nghiên cứu này cho thấy, trích xuất trong alcoolique của Glycyrrhiza glabra có đặc tính :
- chống lại kích thích tố nội tiết sinh dục nam anti-androgéniques có thể bởi sự gia tăng của sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme của kích thích tố testostérone, điều tiết xuống ( down-régulaion ) của những thụ thể androgènes hoặc kích hoạt của những thụ thể kích thích tố oestrogènes.
( Điểu tiết xuống down-régulation, là một tác dụng điều tiết tiêu cực đến quá trình sinh lý ở cập độ phân tử, tế bào hoặc hệ thống. Ở cấp độ phân tử, đa số nơi điều tiết, bao gồm những màng thụ thể, nhiễm thể, chất đạm protéin. Quá trình điều tiết làm giảm sự tương tác Ligand-réceptor….. )
● Hạ mỡ trong máu hypolipidémique:
Cam thảo Glycyrrhiza glabra được biết có chứa những hợp chất :
- hypolipémiants,
- và những flavonoïdes, với những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes cao.
Nghiên cứu cho thấy Cam thảo Glycyrrhiza glabra giảm một cách đáng kể những yếu tố như :
- cholesterol total TC,
- cholestérol xấu LDL,
- và mức độ đường mỡ triglycérides TG,
trong khi gia tăng :
- cholestérol tốt HDL,
và giảm những tồn thương xơ vữa trong động mạch chủ athérosclérose dans l'aorte.
Hiệu quả có thể nhờ một tác dụng trên hợp chất phức tạp lớn giữa chất béo lipide hòa tan và chất đạm protéin lipoprotéines trong huyết tương, có đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
● Sử dụng quá nhiều trong khi mang thai / và tâm tánh trẻ em :
Một báo cáo cho biết, sự tiêu dùng quá nhiều Cam thảo Glycyrrhiza glabra bởi người bà mang thai có thể ảnh hưởng xấu đến trí tuệ thông minh và tam tánh của trẻ em.
♦ Những trẻ em không thành công trong một kiểm tra nhận thức cignitifs và có nhiều khả năng tập trung, chú ý kém và thể hiện một tâm tánh rối loạn.
Những hiệu quả là do chất glycyrrhizine có trong Cam thảo Glycyrrhiza glabra, ảnh hưởng trên rào cản của nhau thai và cho phép những kích tố của sự căn thẳng (glucocorticoïdes) của sự phát triền não bộ thai nhi cerveau du fœtus.
● Sanh sớm Naissance prématurée:
Tiêu dùng cam thảo quá nhiều có liên quan đến thai kỳ ngắn hơn.
Nghiên cứu cho thấy sự tiêu thụ cam thảo nhiều so với mức thấp có liên quan cới nguy cơ 2 lần cao hơn sanh non ngày tháng ( 37 tuần sanh ).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Biện pháp phòng ngừa với cam thảo :
▪ Lạm dụng sử dụng thuốc ngậm và thước uống :
Có nguy cơ ngộ độc phỏng định của một :
- hội chứng Cohn với huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- phù thủng œdème bởi sự giữ muối sodium và nước.
- suy nhược cơ bắp faiblesse musculaire,
- và chuột rút crampes,
- đa niệu, tiểu nhiều polyurie,
- và chứng khát nước quá mức polydipsie,
- mất potassium hypokaliémie với chuyển hoá chất biến dưởng kiềm alcalose métabolique,
- loại bỏ potssium trong nước tiểu urine, để chống lại người ta có thể dùng cam thảo “ déglycyrrhinisée ”.
- Sử dụng thường xuyên tránh trong thời gian có thai.
● Chống chỉ định :
▪ Ủy ban E, đề nghị không sử dụng Cam thảo trong trường hợp :
- viêm gan ứ mật hépatite cholestatique ( viêm ống dẫn mật voies biliaires do thuốc ),
- xơ gan cirrhose du foie,
- tăng huyết áp hypertonie,
- thiếu potassium K trong cơ thể kaliopénie,
- hoặc suy thận nghiêm trọng .
▪ Mang thai grossesse.
Dùng quá nhiều của glycyrrhizine trong thời kỳ mang thai có thể gây ra sinh non ngày tháng accouchement prématuré.
Ứng dụng :
▪ Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, một trích xuất cam thảo, được dùng với lượng 0,1 gramme / ngày, sẻ :
- giảm  nồng độ cholestérol,
- lượng chất béo lipides trong máu lipides sanguins, ở những đối tượng có vấn đề về tim mạch.
Chất glycyrrhizine và acide glycyrrhétinique làm chậm lại :
- sự phát triển của virus.
Một phân tử, được gọi là BHP, trích từ cây Cam thảo, làm ngưng :
- sự phát triển sớm của những khối u ung bướu, ung thư tumeurs cancéreuses của tiền liệt tuyến prostate và vú sein.
bằng cách vô hiệu hóa hoạt động một chất đạm protéine thúc đẩy sự tăng sinh prolifération tế bào ung thư.
▪ Nước nấu sắc của rễ Cam thảo :
2 đến 4 g cho 1 tách nước, bằng cách nấu sắc  ( nấu sôi 3 phút và để nguội hoặc ngâm trong nước đun sôi trong 10 phút ).
Uống từ 2 đến 3 tách / ngày.
 Phương cách sử dụng
▪ Rễ cam thảo reglisse, ( có thể đo được nhiều thước ) được cắt thành từng miếng, sửa sạch và phơi khô.
Cảm thảo Glycyrrhiza glabra có thể dùng đơn giản như ngậm mút hoặc sau khi nghiền nát và sàng rây thành bột nhuyễn được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm và để biến chế thành một thức uống được gọi là “ coco ”.
Cam thảo chứa một chất tạo ngọt mạnh édulcorant ( 50 lần ngọt hơn đường mía ) được sử dụng trong kem và trong bánh, trong nấu ăn và thức uống có hương vị ( bia ).
▪ Cắt thành những lát mỏng, món ăn làm mềm những soup của người Tàu và kết hợp pha trộn  với những hương vị khác ( ngủ vi ).
Thực phẩm và biến chế :
▪ Dùng để chế biến sirop và bột nhão bánh mứt ngon pâte à friandise.
▪ Một trong những thành phần của một loại thức uống có alcool mùi thơm “ pastis de Marseille (Ricard)”.
▪ “ coco”, cũng là tên gọi của trà, thức uống giá rẻ, rất phổ biến bán trên đường phố Paris và Bruxelles.
▪ “ Antésite ”, dung dịch cam thảo đậm đặc được pha loãng với nước.
▪ Cam thảo Glycyrrhiza glabra, thanh cây để nhai “ bâton à mâcher ”, được dùng chủ yếu để thay thế cho thuốc lá, mục đích để làm qua cơn ghiền hút thuốc. Nó được mang tên là “ gỗ mềm ” ở Thụy Sĩ.


Nguyễn thanh Vân