Tâm sự

Tâm sự

mardi 14 mai 2013

Rau muống biển - Beach morning glory

Beach morning glory
Rau muống biển
Ipomea pes-caprae (L.) R. Br.
Convolvulaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
- Convolvulus pes caprae L.
- Ipoemea biloba Forssk
Ipomoea pes-caprae, Việt Nam tên gọi là “ Rau muống biển ” còn gọi là Beach Morning Glory hay Bìm Chân Dê “ Goat's Foot ”, là một loại thực vật thân thảo bò thuộc họ Convolvulaceae.
Rau muống biển, phát triển lan rộng trên những đụn cát ở những bãi biển, chịu đựng được những không khí, gió muối. Đây là một loại thực vật thích ứng với điều kiện muối mặn và lan rộng khắp đại dương. Hạt được phát tán, trôi nổi không bị ảnh hưởng bởi nước biển mặn.
Loài rau muống biển có thể tìm thấy khắp nơi trên bờ biển, đụn cát của Đại Dương vùng nhiệt đới, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Cỏ Chân Dê hay rau muống biển rất phổ biến trên những cồn cát phía bắc Úc Châu của Nam Nouvelle-Galles và cũng tìm thấy ở bờ biển Queensland.
Ở Việt Nam, thấy nhiều ở bờ biển Vũng Tàu, Nha Trang .....
Cây rau muống biển rất có ích lợi để giử ổn định môi trường cho các đụn, cồn cát đối với gió biển và nước nhờ hệ thống rễ và thân mọc lan rộng trên mặt bãi cát.
Ngoài tác dụng bảo vệ môi trường, Cỏ Chân Dê còn có lợi ích trong lãnh vực y học dân gian để chữa trị những bệnh viêm và rối loạn tiêu hóa . 
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Rau muống biển Ipomoea pes-catrae subsp brasiliensis là một cỏ thân thảo bò, lây lan, trên cát cạnh bờ biển, thân không lông, hơi thịt, chứa một chất mủ trắng latex, láng với một thân màu tím thường ở các đốt của thân. Thân dài đôi khi đạt đến 30 m.
Có một hệ thống rễ cái chằn chịt dày đặc tại các đốt để thích ứng bám vào môi trường cát
Lá, có phiến bầu dục, gần tròn, đầu lõm, không lông, khoảng 3-10 cm dài, đơn, mọc cách, dày, láng bóng, kích thước khoảng 6-14 cm dài với một đỉnh nhọn có rảnh hay thùy và phần bên dưới rộng. Cuống lá mảnh có thể dài đến 17 cm, có 2 tuyến đối diện trục, bên dưới gân chính, phần dưới lá rộng, đỉnh lồi lõm, có 2 thùy sâu.
Phát hoa ít hoa, thân thẳng đứng, một cuống to 3-16 cm, mang 1 đến 6 hoa, thường nở ra cùng một lúc .
Hoa, hình chuông, màu tím nhạt, mọc từ nách lá, thường dọc trên thân. Lá bắc rụng sớm, rộng hình tam giác, khoảng 3-3,5 mm dài. Cuống mỗi hoa khoảng 1-7 cm, 5 đài hoa không đều nhau, đỉnh tù, không lông, cao 8-10 mm, 2 đài bên ngoài gần tròn và lõm.  Vành hoa hình kèn, màu đỏ, rộng 4-7 cm, màu tím đến đỏ nhạt với màu sậm tối hơn ở bên trong. Tiểu nhụy 5 dài 7-12 mm, có lông ở bêb dưới, gắn cách đáy ống vành 5 mm, bầu noản thượng
Trái, nang gần tròn, to 12 đến 17 mm, 4 buồng, chứa 4 hột đen tròn, bao phủ bởi lớp lông nằm màu vàng 6 đến 10 mm dài. Tự khai phóng thích hạt.
Bộ phận sử dụng :
Thân, lá, hạt và rễ củ tubers.
Thành phận hóa học và dược chất :
Rau muống biển Ipomoea pes-caprae R.Br. (syn. Ipomoea biloba Forssk.) là một dây thực vật đa niên nối liền với nhau sống ở những bải cát biển, có hệ thống rễ dày.
Thành phần hóa học bao gồm tổng quát là :
- những stéroïdes,
- terpènes,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes (De-Souza et al., 2000),
- những esters của acide quinique,
- những glycosides của chất nhựa résine
● Thực vật chứa :
- một chất nhựa résine,
- và một hợp chất alcaloïde.
● Những lá không chứa những chất :
- alcaloïdes,
- chất saponines,
- hay chất glucoside.
● Những sản lượng thu được như :
- chất nhày mucilage,
- dầu dễ bay hơi,
- chất nhựa résine phức tạp,
- chất béo gras,
- phytostérols,
- những chất đắng amères,
- và các chất màu đỏ.
● Nghiên cứu hóa thực vật phytochimique cho thấy sự hiện diện của :
- stéroïdes,
- terpènes,
- alcaloïdes,
- và những flavonoïdes.
● Thành phần hóa học gồm :
- β-damascénone;
- antistine,
- acide béhénique,
- acide jalapinolic,
- E-phytol acide mélissique;
- murucoidin vi,
- acide myristique;
- pescaproside A & B,
- pescapreins,
- stoloniferin,
- 2-hydroxy-4,4,7-triméthyl-1 (4H)-naphtalénone,
- (-)-Mellein,
- eugénol,
- và 4-vinyl-gaïacol.
- glochidone,
- acide bétulinique,
- alpha-et bêta-acétate amyrin,
- isoquercitri.
● Trong những flavonoïdes của toàn cây đã được xác định :
- hyperoside,
- muối Na của quercétine,
- isoquercétine và monoacétate của nó,
- acide benzoïque,
- acide béhénique,
- acide tartrique,
- và acide succinique,
- và β-sitostérol stérol.
● Lá đã được phân lập :
- quercétine flavonoïdes,
- và những dẫn xuất mono và dimetoxilados của nó,
- acide syringique,
- acide coumarique hợp chất phényle,
- férulique,
- eugénol,
- và vanilline,
- alcaloïde indolique ergotamine,
- également hiện diện trong hạt,
- β-sesquiterpène damascénone,
- coumarine diterpène trans-phytol,
- và quinoïde melleín 2-hydroxy-4-4-7-méthyl-tri-talenona NAF.
Đặc tính trị liệu :
Củ rau muống biển được xem như có tính :
- lợi tiểu diurétique.
Hạt có đặc tính :
-  dễ tiêu stomachique.
● Sử dụng theo truyền thống :
Rau muống biển Ipopoea .pes-caprae được xem như :
- làm mát refroidissement,
- chất làm se thắt astringent,
- và là thuốc nhuận trường laxatif.
Rau muống biển được sử dụng cho những bệnh như :
● Những bệnh về đường tiêu hóa dạ dày - ruột maladies gastro-intestinales .
▪ Hạt rau muống biển Ipomoea.pes-caprae là một đơn thuốc chống lại :
- táo bón constipation.
▪ Khi nhai rau muống biển với nhân hạt cau, người ta tin rằng được giảm :
- những đau nhức douleurs,
- và đau bụng quặn crampes abdominales.
▪ Trong những đảo Salomon, lá được bào chế để dùng cho :
- những rối loạn hệ tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Nguyên cây được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ xuất huyết hémorroïdes hémorragiques,
- viêm trực tràng proctite,
- bệnh sa trực tràng và hậu môn proctoptosis.
▪ Rau muống biển cũng có lợi ích để :
- giảm nôn mữa vomissements,,
- đầy hơi flatulence,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- và những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques abdominales.
● Những bệnh viêm maladies Inflammatoires .
Đặc tính làm se astringente của rau muống biển Ipomoe-.pes-caprae được biết bởi những lương y của y học truyền thống đã làm cho cây trở nên hữu ích trong chữa trị những :
-  bệnh viêm nhiễm maladies inflammatoires.
▪ Những người Mã Lai của bán đảo Malaisia sử dụng cây rau muống biển này để điều trị trường hợp bị :
- ngộ độc của cá empoisonnement du poisson,
- và độc chích của loài sứa biển jellyfish sting.
▪ Nấu sắc lá rau muống biển dùng chữa trị :
- bệnh viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatismale,
- rửa sạch vết thương nettoyage des plaies,
- và những vết loét bị nhiễm ulcères infectés.
▪ Những người Nam Dương Indonésiens dùng nhựa của những lá non luộc trong dầu dừa cho :
- những vết thương plaies,
- và những vết loét ulcères,
  một thuốc dán cao làm từ lá để thúc đẩy trong quá trình làm chín mùi những ung mủ áp-xe abcès
● Những sử dụng khác.
Toàn cây được sử dụng trong nước tắm thuốc “ bain de médicaments ” để chữa trị :
- mệt mõi fatigue,
- những sự căng thẳng strains .
- viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở Miến Điện Myanmar, người ta ngâm trong nước đun sôi cây rau muống biển với rỉ sắt “ fer rouillé ” như một đơn thuốc để chữa bệnh :
- rong kinh hay kinh nguyệt quá nhiều ménorragies.
▪ Những rễ củ có đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
và dùng để chữa trị những vấn đề của :
- bàng quang vessie,
- chứng đái từng giọt strangurie,
- bệnh tiểu khó dysurie,
- và bệnh phù thủng oedème.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Lá Ipomoea-pes-prae dùng như :
- một chất ăn mòn và tiêu diệt sự tăng trưởng những loài nấm của bệnh loét croissance fongique des ulcères.
▪ Những lá nấu chín và sử dụng như :
- một thuốc áp dụng tại chổ chống bệnh thấp khớp topique antirhumatismal.
▪ Rễ củ tubercules luộc chín, như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
dùng cho những bệnh của bàng quang maladies de la vessie.
▪ Hạt rau muống biển ipomoea pes caprae sử dụng cho :
- những bệnh đau nhức douleurs,
- và đau bụng quặn crampes abdominales.
▪ Ở Ấn Độ, những lá rau muống biển được nấu chín  và áp dụng đắp bên ngoài như để làm dịu :
- những cơn đau bụng tiêu chảy coliques,
Thuốc nấu sắc dùng cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Lá, dùng như thuốc dán cao áp dụng cho :
- nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Tại Brésil, sử dụng cho :
- bệnh viêm nhiễm inflammation,
và trong những rối loạn của hệ tiêu hóa  dạ dày - ruột, dùng như thuốc :
- thuốc giảm đau analgésique.
▪ Ở Úc Australie, theo y học truyền thống được sử dụng để chữa trị :
- bệnh đau đầu maux de tête.
▪ Ở Thái Lan, trong y học cổ truyền cây rau muống biển được dùng :
Nguyên cây : sử dụng chữa trị những nơi viêm trên cơ thể có nguyên nhân do :
- dị ứng chất độc sứa biển,
- bệnh ngoài da,
- phong độc trong cơ thể .
dùng lá giả nát đắp lên chổ dị ứng sứa biển .
Hạt : dùng chữa trị :
- mệt mỏi fatigue.
▪ Tại Antilles, những rễ được sử dụng nấu sắc chống lại :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và bệnh sốt fièvres.
▪ Ở Réunion, nấu sắc lá dùng chữa trị :
- những bệnh viêm nhiễm inflammations,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và chứng chuột rút crampes ;
Những lá non được nghiền nát, sử dụng để tạo thuận lợi cho :
- lấy gở những gai đâm của cầu gai oursins.
▪ Trong một số nước, rau muống biển Ipomoea pes-caprae là một đơn thuốc chống lại :
- những bệnh viêm nhiễm inflammations,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những bệnh đau nhức douleurs.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống co thắt activité antispasmodique :
Trích xuất của Ipomoea pes-caprae có một :
- hoạt động chống co thắt activité antispasmodique,
Như một chứng nhân cho khả năng ức chế những cơn co giật gây ra bởi sinh kinh luyến hay sinh giật cơ spasmogène :
- histamine,
- acétylcholine,
- bradykinine,
- và chlorure de baryum.
Rau muống biển được mặc nhiên công nhận rằng hành động này tác dụng trực tiếp trên những cơ trơn của hồi tràng lisses de l'iléon ( theo cơ thể học là đoạn cuối cùng của ruột non chuyển qua trực tràng ).
Một nghiên cứu dẫn tới tiếp sau đó, sự phân lập của 2 hợp chất, cho thấy một hoạt động chống co thắt được biết đó là :
- bêta-damascénone,
- và E-phytol.
● Hoạt động chống nọc độc activité antivenimeux :
Rau muống biển Ipomoea pes-caprae thường được dùng bởi những người đánh cá để chữa trị :
- bị những loài sứa biển chích méduses piquent.
một trích xuất của rau muống biển Ipomoea pes-caprae đã được tìm thấy để ức chế những tác dụng của tất cà chất thạch nọc độc cá gelée venin de poisson.
Chống chất chuyển hóa prostaglandines antiprostaglandines, hoạt động chống viêm activité anti-inflammatoire và chống truyền kích thích đau của thụ thể đau vào trung khu thần kinh anti-nociceptif :
Trong dung dịch trích thô của rau muống biển Ipomoea pes-caprae có chứa bốn (4) hợp chất được xác định là có hiệu quả ức chế trên sự tổng hợp những chất  prostaglandines thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Bốn (4) hợp chất đó là :
- 2-hydroxy-4 ,4,7-triméthyl-1 (4H)-naphtalénone (1),
- (-)-Mellein (2),
- eugénol (3),
- và 4-vinyl-gaïacol (4),
và hợp chất 3 và 4 hình như có hoạt động tích cực nhất.
Điều này đã chứng minh hoạt động chống viêm activité anti-inflammatoire của cậy rau muống biển.
Đã phát hiện thấy rằng trích xuất trong hydroalcoolique của rau muống biển Ipomoea pes-caprae đã nói lên đặc tính chống sự tập trung những tính hiệu qua trung gian những thụ thể đau nociceptives vào trung khu thần kinh và những hợp chất trách nhiệm bao gồm :
- glochidone,
- acide bétulinique,
- α-và β-acétate amyrin,
- isoquercitrine.
● Chống nhạy cảm kích thích đau antinociceptifs / Hóa thực vật phytochemicals :
▪ Nghiên cứu của trích xuất trong méthanolique của cây rau muống biển Ipomoea pes-caprae đã cho thấy một hoạt động chống nhạy cảm kích thích đau anti-nociceptive đáng kể so với những mô hình cổ điển của sự đau nhức ở chuột và hỗ trợ cho sự sử dụng theo y học truyền thống của cây trong những điều kiện đau nhức.
▪ Hoá thực vật phytochimique đã thể hiện những hợp chất :
- stéroïdes,
- terpènes,
- alcaloïdes,
- và những flavonoïdes.
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Áp dụng bôi thoa trích xuất của lá rau muống biển Ipomoea pes-caprae tác dụng :
- ức chế phù thủng,
của chân gây ra bởi carraghénane, một polysacharide ( galactan ) chiết xuất từ hồng tảo rong có màu đỏ được sử dụng như chất làm dày lên và ổn định trong công nghệ thực  phẩm.
Thực hiện trong ống nghiệm, sự hình thành chất prostaglandines bị ức chế, phụ thuộc vào nồng độ. Nghiên cứu cho thấy một hoạt động chống viêm đáng kể có thể là do sự giảm chất prostaglandine và hình thành leucotriènes.
● Hoạt động ngưng tập tiểu cầu activité d'agrégation plaquettaire :
Một sự kiểm tra của 18 cây cho sự kết tập tiểu cầu của chúng và hoạt động activité 5-hydroxytryptamine đã cho thấy rằng trích xuất rau muống biển Ipomoea pes-caprae thể hiện một hoạt động chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaire đáng kể.
● Chống ngưng tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaire :
Trong một nghiên cứu tìm tòi một tiềm năng ức chế của ADP gây ra bởi tiểu cầu người 5-HT phát ra thực hiện trong ống nghiệm
● Hoạt động chống ung thư activité anticancéreuse :
Trích xuất tan trong hexane của bộ phận trên không của rau muống biển Ipomoea .pes-caprae cho được sáu (6) glycosides lipophiles acide jalapinolic :
- pescaproside A (1),
- và pescapreins I-IV (2-5),
- cũng như stoloniferin III được biết (6).
Trong tất cả sáu (6) cho thấy một hoạt động gây độc yếu cho một loạt dòng tế bào ung thư cellules cancéreuses.
● Hoạt động kích thích miễn nhiễm  activité immunostimulante :
Trích xuất trong méthanol của 3 cây thuốc ở brésiliens đã đánh giá cho sự tăng sinh  prolifération trong ống nghiệm in vitro, tế bào đơn nhân của con người. Đã phát hiện rằng trích xuất của rau muống biển Ipomoea pes-caprae cho thấy một hoạt động kích thích miễn nhiễm.activité immunostimulante.
● Chống oxy hóa antioxydant :
Rau muống biển Ipomoea pes-caprae là một trong những cây của rừng ngập nước rừng sác được chọn lựa ở Ấn Độ để nghiên cứu về chất chống oxy hóa polyphénols.
● Kích thích miễn nhiễm immunostimulant :
Nghiên cứu trong cơ thể sinh vật in vivo được đánh giá những trích xuất trong méthanol của 3 cây dược thảo brésiliennes trên những tế bào đơn nhân của con người.
Tất cả ba cây gây ra sự tăng sinh bởi những tế bào bạch huyết lymphocytes. Cho thấy rau muống biển Ipomoea pes-caprae có hoạt động kích thích sự miễn nhiễm cao 3 lần hơn so những cây khác.
● Chống oxy hóa Antioxydant / hiệu quả làm sạch gốc tự do radical effet de balayage :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống oxy hóa trong ống nghiệm in vitro của cây rau muống biển Ipomoea pes-caprae, cho thấy một hiệu quả làm sạch gốc tự do, gia tăng theo nồng độ.
Hoạt động chống oxy hóa tối đa đã được quan sát ở mức 1000 mg mL.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Những phụ nữ mang thai được khuyến cáo tránh sử dụng những dược thảo này.


Nguyễn thanh Vân