Tâm sự

Tâm sự

vendredi 24 mai 2013

Kiến cò - Snake jasmine


Snake jasmine
Kiến cò
Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz.
Acanthaceae.
Đại cương :
Rhinacanthus nasutus (Linn.) Kurz, thuộc họ Acanthaceae,  là một cây thuốc quan trọng, được phân phối lan rộng trong một số bộ phận của tiểu lục địa Ấn Độ, Trung Quốc và trong vùng Đông Nam Á, bao gồm Thái Lan.
Cây có những tên gọi khác nhau tùy theo mỗi nước như :
▪ Việt Nam : Cây Kiến có,
▪ Người Anh gọi Jasmine Snake, Dainty
▪ Dân tamoule tên là Nagamalli, Kaligai
▪ Malaisie : Chabai Emas
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, bụi, thanh mảnh, cao 1-2 m, thân xanh, có 6 cạnh tròn, thẳng, phân nhánh, có lông
có lông rất mịn, sát, phiến thuôn dài, kích thước khoảng 4-10 cm dài, thu hẹp nhọn ở  2 đầu, gân phụ 5-6 cập, cuống dài 2,5 mm
Hoa, chùm tụ tán nhỏ, những hoa thường trong cụm và lan rộng, lá hoa nhỏ, cao 2 mm, đài hoa màu xanh, có lông, khoảng 5 mm dài, hoa nhỏ hình môi, 2 môi, có lông trắng, vành trắng, ống dài 2 cm,
- môi trên, trắng, nhỏ, mọc thẳng, hình bầu dục hay thon dài, có 2 răng ở ngọn và khoảng 3 mm cả 2 chiều dài và rộng,
- môi dưới to, 3 thùy, dài 1,5-2 cm cả hai dài và rộng, màu trắng, có bớt dợt gần phía dưới, tiểu nhụy 2, noãn sào 2 buồng, 2 noãn.
Trái, nang, có chứa 4 hạt
Bộ phận sử dụng :
Rễ và lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Cây Kiến cò có chứa :
- tanin,
- saponine,
- phénols,
- germanium organique,
- một acide hữu cơ acide organique,
- acide aminé,
- chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- Vitamines,
- những nguyên tố khoáng minéraux, ..v…v..
● Những nguyên hoạt chất chánh chứa trong rễ cây Kiến cò :
- Rhinacanthine A, B, C, D, E, F, Q.
Trong nghiên cứu mang lại ngoài những nguyên hoạt chất trên, còn những chất đã được biết :
- Lupeol,
- Β-sitostérol,
- Stigmastérol,
Cũng như những :
- glucosides của β-sitostérol,
- và stigmastérol, ly trích từ rễ.
- Rhinacanthone, một naphthoquinone một hoạt tính sinh học chánh bioactif, được phân lập từ rễ của cây Khiến cò  Rhinacanthus nasutus.
● Hai naphthoquinones đã được phân lập từ cây gồm :
- rhinacanthin-C (1),
- và rhinacanthin-D (2),
thể hiện một hoạt động ức chế :
- chống lại CMV của con người. ( Human cytomegalovirus ),
 ( đây là những siêu vi khuẩn trách nhiệm của những bệnh nhiễm thường không bị phát hiện, đặc biệt ở những người bệnh có hệ miễn nhiễm yếu hay điều trị với sự ức chế miễn nhiễm immuno-suppresseurs, bệnh AIDES. Ở những phụ nữ mang thai có thể gây thiệt hại cho thai nhi, đây là trường hợp nhiễm trùng thai nhi bẩm sinh thường xảy ra ở những nước công nghiệp hóa ).
Những cấu trúc của những hợp chất này đã được xác định bởi phân tích của những dữ kiện quang phổ spectroscopiques, đặc biệt  RMN 2D.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những thân cây kiến có Rhinacanthus nasutus thường dùng để chữa trị :
- bệnh gan hépatite,
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh huyết áp cao hypertension,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
▪ Nước nấu sắc những rễ hoặc những cả nguyên cây, dùng uống để chữa trị :
- một số dạng của ung thư cancer.
▪ Đã từ lâu, cây Kiến có Rhinacanthus nasutus được dùng trong y học truyền thống Thái Lan để điều trị một số bệnh như :
- phát ban ngứa éruption prurigineuse,
- bệnh nhiễm nấm ngoài da teigne,
- bệnh ung mủ đau nhức abcès douleur,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau,
- bệnh bướu cổ goitre,
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Nhiều bộ phận của cây Kiến cò đã được sử dụng để chữa trị những bệnh khác nhau như là :
- chứng lỡ chóc, sang thấp eczéma,
- bệnh lao phổi tuberculose pulmonaire,
- bệnh ghẻ phỏng, mụn nước herpès.
▪ Phần đoạn trong éther dầu hỏa éther de pétrole thể hiện một hoạt động :
- diệt muỗi đáng kể mosquitocidal.
▪ Cây Kiến có cũng có tính :
- kháng nấm antifongique,
- chống sự tăng sinh anti proliférative,
- chống oxy hóa ant oxydant,
- đặc tính kháng vi trùng antibactériennes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống dị ứng anti-allergiques,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- và chống ung thư anti-cancer.
▪ Rhinacanthin được phân lập của những rễ Kiến cò tương tự như :
- acides chrysophanique,
- và frangulic,
với những đặc tính :
- sát trùng antiseptiques,
- và kháng ký sinh trùng anti-parasitaire.
▪ Cây Kiến cò được xem như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies,
- là một cây giải độc antidote.
▪ Cây Kiến cò, được khẳng định là có :
- một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne,
- hoạt động chống dị ứng anti-allergique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hoạt động chống siêu vi khuẩn anti-virale,
- chống đột biến anti-mutagène,
- hoạt động chống sự tăng sinh anti-proliférative,
- hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- và chống kết tập tiểu cầu anti-platelet effect.
▪ Kiến cò Rhinacanthus nasutus được sử dụng bên ngoài :
- cho bệnh ghẻ gale,
- bệnh nhiễm nấm ngoài da teigne,
- và những bệnh ngoài da nhiễm loài ký sinh trùng maladies de la peau parasites
▪ Rễ dùng để chữa trị :
- những bệnh viêm của da inflammatoires de la peau
▪ Những lá Kiến cò nghiền nát áp dụng trong trường hợp :
- bệnh ngứa démangeaisons
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nấu sắc rễ và lá Kiến cò được sử dụng trong :
- những dạng bệnh da liễu kéo dài không dứt,
đặc biệt :
- ngứa của bệnh viêm da dhobie’s itch thường xảy ở háng gọi là bệnh nấm ở đùi.
▪ Cây Kiến cò Rhinacanthus nasutus, được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh của da maladies de la peau,
- loét dạ dày - tá tràng ulcère gastro-duodénal,
- trừ giun sán helminthiases,
- bệnh còi scorbut,
- bệnh viêm inflammation,
- và bệnh béo phì obésité.
▪ Hạt Kiến cò cũng có hiệu quả cho :
- nhiễm nấm ở da teigne .
▪ Kiến cò được sử dụng cho :
- ghẻ phỏng, mụn nước herpès,
- và nhiễm siêu vi khuẩn virales.
▪ Ở Thái Lan, những rễ, bào chế dung dịch trong alcool ( teinture ) hoặc trong dấm, dùng để chữa trị :
- một số dạng bệnh nhiễm nấm ở da teigne.
▪ Người Mả Lai, pha trộn nước ép của rễ Kiến có và lá của benjoin (Terminalia bentzoë L  thuộc họ Combretaceae ) và lưu huỳnh Soufre để dùng cho :
- bệnh nhiễm nấm da teigne.
▪ Ở Đông Ấn Hà Lan áp dụng những trên bệnh :
- bệnh miliaire còn gọi là “ nổi ban mồ hôi Sweat rash ” hoặc “ Gai nhiệt Prickly heat ”, thể hiện bằng những mụn ban nhỏ và ngứa, phổ biến trong điều kiện ẩm ướt như vùng nhiệt đới vào mùa hè.
▪ Trong Moluccas, những chồi non, được nghiền nát trong dấm, áp dụng trên :
- những điểm đau của da, gọi là “ Cascado ”.
▪ Ở Ấn Độ, rễ tươi, thâm tìm trộn với nước ép trái chanh xanh ( lime )  Citrus limetta hay Citrus limettioides, là một đơn thuốc lợi ích cho :
- bệnh nhiễm nấm ngoài da teigne,
- và những bệnh nhiễm khác của da affections de la peau.
Trong một vài nơi, rễ cũng sử dụng như chất giải độc chống lại :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
Vỏ của rễ là một đơn thuốc cho :
- bệnh viêm da dhobie dhobi’itch. ( một loại nhiễm nấm ngoài da thường xảy ra ở háng nên gọi là bệnh nấm ở đùi tinea cruris
▪ Tại Pakistan, Kiến cò xem như một :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque
▪ Trong Sind, Kiến cò được cho là có :
- một sức mạnh kích thích tình dục kỳ diệu aphrodisiaques extraordinaires,
▪ Ở Kerala, Cây Kiến cò dùng để chữa trị :
- những bệnh gan foie.
Lá và rễ được sử dụng cho :
- những vết rắn cắn morsures de serpent.
Nghiên cứu :
● Bảo vệ gan Hépatoprotective :
Nghiên cứu trích xuất trong éthanol của những cây Ixora coccinea (IC) (Rubiaceae), Rhinacanthus nasuta Acanthaceae và Spilanthes ciliata (SC) Asteraceae trên aflatoxine Bi (AFBI) gây độc cho gan của chuột đực albinos Wistar cho thấy một hoạt động bảo vệ gan đáng kể chống lại chất độc gây tổn thương cho gan như minh chứng cho việc :
- giảm hạ đáng kể hoạt động của những phân hóa tố huyết thanh,
- và tăng cường gan giảm tình trạng GSH ( Glutathione ).
● Hoạt động chống ung bướu Activité antitumorale :
Nghiên cứu trước đây đã phân lập 3 esters naphtoquinone chánh là :
- rhinacanthins C, N và Q của những rễ rhinacanthus nasutus mà quá trình tế bào tự hủy gây ra bởi những tế ung thư cổ tử cung người HeLaS3.
Nghiên cứu đã chứng minh rằng rhinacanthin-N đã tiêu hủy sự phát triển tế bào ung thư  thực hiện trong cơ thể sinh vật in vivo, và đã cho rằng những liposomes ( là những túi nhân tạo hình thành bởi một hoặc nhiều lớp mỡ kép đồng tâm …) là hữu ích cho việc chuẩn bị một công thức tiêm thuốc kỵ nước médicaments hydrophobes.
● Hoạt động diệt muỗi Activité Mosquitocidal :
Những công thức của viên thuốc bào chế từ trích xuất trong méthanol, bột rễ khô của cây Kiến cò Rhinacanthus nasutus đã cho thấy rằng Cây Kiến cò có một tiềm năng để kiểm soát những côn trùng muỗi và là một phần của chương trình kiểm soát chống lại loài côn trùng muỗi này.
● Hoạt động chống tăng sinh Antiproliferative / Chất Rhinacanthin C :
Trích xuất trong éthanol của rễ và trích xuất trong nước của lá từ cây Kiến cò Rhinacanthus nasutus và phần hoạt chất rhinacanthin C đã được đánh giá trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo trên nhiều dòng tế bào ung thư.
Những kết quả đã cho thấy chất rhinacanthin C thể hiện một hoạt động chống sự tăng sinh anti-proliférative trong ống nghiệm in vitro, so sánh với hoặc hơi yếu hơn 5FU.
Cả hai dung dịch trích cho thấy một hoạt động chống sự tăng sinh trong cơ thể sinh vật in vivo anti-proliférative in vivo.
● Hoạt động bảo vệ gan Activité hépatoprotecteur :
Nghiên cứu của những trích xuất trên những chuột Wistar hiện bị tổn thương gan gây ra bởi éthanol cho thấy một sự giảm hạ đáng kể của những phân hóa tố enzymes và của những chất béo lipides chỉ ra một sự hoàn nhập nhiễm độc gan hépatotoxicité.
Nghiên cứu này có sự xác nhận của mô học histologique. Cơ chế có thể là do khả năng của Rhinacanthus nasutus  để tái tạo régénérer và ổn định những tế bào của gan, và giảm hạ sự thất thoát của những phân hóa tố không phổ biến chỉ giới hạn trong một tiểu hợp, hạt cơ quan hay tế bào, không tìm thấy nơi khác nên gọi là phân hóa tố đánh dấu  enzymes marqueurs.
● Hoá sẹo lành vết thương Cicatrisation :
Nghiên cứu của những rễ cây Rhinacanthus nasutus trong một mô hình của vết thương rạch cắt đã cho thấy một tiềm năng hóa sẹo chữa lành vết thương mạnh do sự xúc tiến của hoạt động.
Truy tiềm thành phần hóa thực vật phytochimique mang lại chất :
- rhinacanthin,
- và ß-sitostérol.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydantes / Thiếu oxy Hypoxie :
▪ Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz (Acanthaceae) là một cây bản địa ở Thái Lan và Đông Nam Á, được biết bởi đặc tính chống oxy hóa của nó. Thiếu oxy dẫn đến sự gia tăng của các loại  phản ứng oxy trong những tế bào và là một trong những nguyên nhân chánh tổn thương tế bào thần kinh neuronales.
Tế bào chết do thiếu oxy hypoxie có liên quan đến một số bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives, bao gồm một số hình thức :
- mất trí démence,
- và đột quỵ tai biến mạch máu não AVC,
Cũng như tích lủy các loại phản ứng oxy có thể dẫn đến các bệnh như :
- Huntington,
- bệnh Parkingson,
- và bệnh Alzeheimer.
▪ Trích xuất trong éthanol của rễ cây Kiến có, đã cho thấy có một hiệu quả bảo vệ thực hiện trong ống nghiệm in vitro chống lại những hiệu quả của sự thiếu oxy hypoxie và sự tái tạo oxy réoxygénation trong dòng tế bào thần kinh chuột  ( tế bào HT-22 ).
Hơn nữa, trích xuất khác nhau của cả hai rễ của cây Kiến cò đã chứng minh để bảo vệ dòng tế bào HT-22 chống lại những hiệu quả có hại néfastes của cả hai :
- glutamate, ( hoặc anionique ngọt của acide glutamique ) là một trong 20 acides α amino tạo thành protéine.
- và của những mảnh vỡ chất đạm protéins β-amyloïdes,
cho thấy có thể sử dụng trong chữa trị bệnh Alzheimer.


Nguyễn thanh Vân