Tâm sự

Tâm sự

lundi 25 mars 2013

Cây Trường sinh - Life Plant

Life Plant
Cây Trường sanh lông chim
Bryophyllum pinnatum (Lam.) Oken
Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.
Crassulaceae
Đại cương :
Việt Nam tên gọi cây Trường sinh hay cây sống đời.
Bryophyllum pinnatum đồng nghĩa Kalanchoe pinnata thuộc họ Crassulaceae, đã được phân phối trong những vùng ôn đới Asie, Australie, Nouvelle-Zélande, Antilles, Macaronésie, Mascareignes, Galapagos, Mélanésie, Polynésie và Hawaï, chiếm đa số những nước này, Hawaii, cây trường sinh xem như một loài xăm lấn. Nó cũng được phân phát rộng rãi ở Phìppines và được biết như dưới tên katakataka hay là một tỉnh từ có nghĩa là đáng ngạc nhiên và đáng chú ý.
Một phần lớn lý do của sự nhập tịch một cách khái quát của cây có thể phổ biến sâu rộng rãi trong quần chúng như là một cây trong khu vườn nhà. Nhà văn  Johann Wolfgang von Goethe – cũng nhà một nhà tự nhiên học nghiệp dư tài tử có một vài sở thích nổi tiếng của cây này và thích cho những cây con như là một quả biếu cho bạn thân khi viếng thăm nhà ông.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ mập, sống lâu năm, thẳng, ít hay nhiều phân nhánh, láng, thơm, thường 0,4 đến 1,4 m cao.
mọc đối, lá đơn hoặc kép, phiến kép, mang 1 – 5 lá phụ, không lông, hình bầu dục, thường khoảng 5 - 20 cm dài, 2 - 10 cm rộng, lá dày, mập thịt và bìa phiến lá hình vỏ sò, có răng to, không đối xứng ở đáy. Gân lá hình mạng lưới, cuống lá dài 2 đến 10 cm. Mặt trên lá lóp biểu bì có màu tối, mặt dưới có màu nhạt hơn. Có mùi đặc trưng khi thử có vị đắng. Những cây con thường sinh sản vô phái dọc theo bìa lá có thể phát triển trong thời gian gắn liền với lá hay khi cây con tách rời khỏi lá với chùm rễ nhỏ tiếp tục tăng trường và phát triển thành cây lớn.
Chùm tụ tán, hoa rậm, rất to ở ngọn thân, đặc biệt cao khoảng 20 – 80 cm,
Hoa, to, mỗi hoa độc lập trên một cuống hoa 1 - 2,5 cm dài, thòng lơ lửng ở đầu tán, đài hoa màu vàng nhạt, có sọc đỏ hình trụ ống, phình to ở đáy, những ống khoảng 2,5 đến 4 ,5 cm dài, có thùy 1 cm, vành hoa 3 – 6 cm dài, màu trăng trắng với thùy màu nâu đỏ, hơi có ít lông và tuyến, tiểu nhụy 8, vòi nhụy 4.
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ cây, có thể thu hoặch quanh năm nhưng tốt nhất là sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hóa học chánh :
▪ Sự chọn lựa chất hoá thực vật phytochimiques đã cho được :
- những chất alcaloïdes,
- triterpènes,
- glucosides,
- flavonoïdes,
- stéroïdes,
- butadienolides,
- chất béo lipides,
- và chất acides hửu cơ acides organiques.
- acide arachidonique,
- astragaline,
- acide béhénique,
- β-amyrine,
- benzénoïdes,
- bersaldegenin,
- β-sitostérol,
- bryophollenone,
- bryophollone,
- bryophyllin,
- caffeci,
- acide férulique,
- quercétine,
- những stéroïdes,
- và taraxerol.
► Khảo sát hoá chất thực vật :
▪ Lượng hợp chất hóa thực vật trong lá của Bryophyllum pinnatum gồm :
- alcaloïdes
- những saponines
- chất tanins
- những flavonoïdes
- và glycosides,
- hợp chất phénoliques,
- chất tanins,
Trong lá chứa :
- sulfate de calcium,
- oxalate,
- và acide tartrique,
- acide malique.
▪ Những macro éléments : là những nguyên tố hóa học cần thiết hiện có với một lượng lớn cho sự phát triển và tăng trưởng :
- magnésium Mg, calcium K, potassium K, phosphore P, sodium Na,
▪ Những vi lượng oligo-éléments : nguyên tố hiện diện với một lượng rất nhỏ còn gọi là micro éléments .
- sắt Fe,  kẽm Zn,
▪ vitamines :
- acide ascorbique, riboflavine, thiamine, niacine, acide syringique, acide caféique, acide 4-hydroxy-3-méthoxy-cinnamique, acide 4-hydroxybenzoïque, acide p-hydroxycinnamique, acide para-coumarique, acide férulique, acide protocatéchique, phosphoénolpyruvate, acide protocatéchique,
được phân lập từ những bộ phận trên không của cây.
▪ Lá trường sinh chứa :
- astragaline, 3, 8-diméthoxy-4, 5, 7-trihydroxyflavone, friedeline, épigallocatéchine-3-o-syringate, lutéoline, rutine, kaempférol, quercétine,
- quercétine-3L-rhamonsido-L-arabino furanoside, quercétine-3 -O-diarabinoside,
- và kaempférol-3-glucoside.
● Ba (3) flavonoïdes bất thường được phân lập, trách nhiệm của những hoạt động chống nhiễm chiên mao trùng leishmanie thường ở trong bạch huyết cầu của người anti-leishmanienne là :
- Kaempherol 3-O-α-Larabinopyranosyl (1 → 2) α-L-rhamnopyranoside,
- quercétine 3-O-α-Larabinopyranosyl (1 → 2) α-L-rhamnopyranoside,
- 4 ',5-dihydroxy-3' ,8-dimethoxyflavone 7-O-β-D-glucopyradinoside,
- và quercétine Kalanchoe pinnata.
► Thành phần hóa học ở những lá tươi :
▪ Ba (3) chất mới được tìm thấy trong lá tươi Bryophyllum pinnatum :
- bryophyllol, bryophollone, và bryophollenone đã được phân lập.
▪ Ba (3) hợp chất mới :
- bryophynol, và hai dẫn xuất của phénanthrène cũng đã xác định trong hỗn hợp.
▪ 18α-oléanane,
▪ ψ-taraxastérol,
▪ β-arnyrin acétate,
▪ và một stérol mới, đã báo cáo trước đó như một chất thủy phân, cũng đã được thu được, với một hỗn hợp của α và β amyrins và acétates của nó.
▪ Hai (2) bufadienolides thuốc sát trùng insecticides đã được phân lập từ những phần trích xuất trong méthanolique của lá Kalanchoe pinnata và được xác định như :
- bryophyllin A, và bryophyllin C.
- Bryophillin A, một hợp chất bufadienolide, cho thấy một hoạt động thúc đẩy chống khối u activité antitumorale promotion.
Bufadienolide đã được báo như một chất độc có hiệu quả của loại digitalique ( glycosides cardiotonique ) gây độc cho tim :
- làm chậm nhịp tim đập rythme cardiaque,
- rối loạn nhịp tâm thất cardiaques ventriculaires,
- và có khả năng gây tử vong.
▪ Năm (5) bufadienolides đã được phân lập từ bộ phận của cây trách nhiệm của những hoạt động chống khối u như :
- bryophollone, bryophyllin A, bryophyllin C, bersaldegenin-3- acétate, bersaldegenin1 ,3,5-orthoacétate, daigremotianin
▪ 1-octane3-1-O-α-L-arabinopyranosyle-(1 → 6)-glucopyranoside, một thành phần nhỏ được phân lập từ lá .
● Hàm lượng cardienolide và stéroïdiens bao gồm :
- β-sitostérol, bryophyllol, bryophynol, bryotoxin A, bryotoxin B, campestérol, 24-éthyl-25-hydroxycholestérol, isofucosterol, clionastérol, codisterol, peposterol,
22-dihydrobrassicastérol, clerosterol, 24-epiclerosterol, 24-éthyl-desmostérol,
đã được phân lập từ những bộ phận trên không .
● Lá chứa những acides aminés gồm :
- thiamine, pyridoxine, acide ascorbique, glycine, cystéine, caséine hydrlylsate, nicotinamide,
- hydrate de carbone chứa trong thực phẩm.
- protéines, lipides, những minéraux, sodium, calcium, potassium, phosphore, magnésium, fer, cuivre, zinc, và sucres;
- raffinose, lactose, saccharose, glucose, ..v...v…
● Cây chứa những phân hóa tố khác nhau  là :
- Phosphoenolpyruate carboxykinase (PCK),
- Phosphoenolpyruate carboxylase (PEPC),
- orthophosphate dikinase Pyruate (PPDK),
- ribulose-1, 5-biphosphate carboxylase / oxygénase (Rubisco) v…v…
phân hóa tố hiện diện trong lá trường sinh Kalanchoe pinnata.
● - phosphoglycérate kinase,
- anhydrase carbonique, glycolate oxydase, aldolase Fructosebiphosphate, ADN topo-isomérase …v…v.. ,
chất đạm protéine đã được xác định bởi Jasmeet K và al, trong đó phần lớn có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất biến dưởng  métabolisme.
Đặc tính trị liệu :
► Những đặc tính tổng quát :
▪ Lá được xem như :
- chất làm se thắt astringent,
- chất sát trùng antiseptique,
- cầm máu hémostatique,
- làm mát lạnh réfrigérant,
- chất làm mềm émollient,
- chất dụ bệnh hay lùa bệnh révulsif,
- có nhiều chất nhày mucilagineuse,
- chữa trị vết thương vulnéraire,
- lọc máu dépuratif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và là thuốc bổ tonique.
• Những nghiên cứu dược học đã cho thấy những dược tính tác dụng như sau :
- tính điều hòa sự miễn nhiễm immunomodulateurs,
- sự suy nhược  của hệ thống thần kinh trung ương dépresseurs du système nerveux central,
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống dị ứng anti-allergique,
- chống sự quá mẫn antianaphylactic,
- chống chiên mao trùng leishmanie antileishmanienne,
- chống khối u, ung bướu antitumorales,
- chống loét anti-ulcéreux,
- kháng vi trùng antibactériennes,
- kháng nấm antifongiques,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- chất giải nhiệt fébrifuge,
- bảo vệ dạ dày gastroprotective,
- ức chế sự miễn dịch immunosuppresseur,
- thuốc trừ sâu insecticide,
- thư giản cơ bắp relaxants musculaires,
- thuốc an thần  sédatif,.
► Hệ thống y học Unani và ayurvédique :
● Trong y học truyền thống ayurvéda những lá trường sinh là chất độc đắng cho những côn trùng .
● Trong khi hệ y học unani, vỏ cây trường sinh đắng và là :
- chất độc toxique,
- thuốc bổ tonique,
- chất giải độc alexipharmaque ( antidote ),
- chất làm se ruột, astringents à des intestins,
- giảm đau analgésique,
- thuốc tống hơi carminatives;
  Sử dụng trong :
- tiêu chảy diarrhée,
- và ói mữa vomissements,
- viêm inflammations,
- trong những vết rắn hay bò cạp cắn .
● Ở y học truyền thống khác, loài Kalanchoe đã được sử dụng để chữa trị những bệnh như là :
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm inflammation.
Cây trường sinh Kalanchoe pinnata đã được ghi nhận ở Trinité-et-Tobago như được sử dụng như :
- một liệu pháp chữa trị truyền thống chống huyết áp cao hypertension.
- và để chữa trị sạn thận calculs rénaux ở Ấn Độ, nơi đó mang tên Pather Chat hay Paan-futti.
● Hợp chất bufadienolide đã được phân lập từ cây trường sinh Kalanchoe pinnata bao gồm :
- bryophillin A, cho thấy một sức mạnh :
- thúc đẩy hoạt động chống ung bướu anti-tumorale,
- và chất bersaldegenin-3-acétate,
- và bryophillin C, ít hoạt động hơn.
Bryophillin C cũng cho thấy một đặc tính thuốc diệt côn trùng insecticides.
► Độc tố Toxicity
Trong cây trường sinh Kalanchoe pinnata đã được tìm thấy có chứa :
- bufadienolide glycosides cardiaques
Điều này có thể gây ra :
- một ngộ độc cho tim intoxication cardiaque, đặc biệt ở những thú vật ăn cỏ.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Lá được sử dụng như :
- chất làm se thắt  astringent,
- chất khử trùng antiseptique,
- và là chất dụ bệnh hay lùa bệnh révulsif chống lại những vết cắn của những côn trùng độc  insectes venimeux.
▪ Đập những nguyên liệu lá tươi được áp dụng trong thuốc dán cao trong những điều kiện khác nhau như :
- bong gân entorses,
- chóc lở eczéma,
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- vết phỏng brûlures,
- nhọt, đinh quần anthrax,
- và viêm quần, nhiễm khuẩn cho những mảng đỏ dưới da érysipèle.
▪ Những lá mềm, được thực hiện hơ nóng trên lửa, được áp dụng cho :
- những vết thương plaies,
- vết bầm tím ecchymoses,
- nhọt đầu đinh furoncles,
đồng thời cũng dùng như thuốc dán cao hay thuốc bột trong :
- những vết loét xấu ulcères mauvaises.
▪ Nước ép của lá được pha trộn với mỡ heo và sử dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- dịch tả choléra,
- và bệnh ho lao phtisie.
▪ Lá nghiền nát được áp dụng như thuốc dán cao đắp trên lòng bàn chân để :
- ngưng xuất huyết arrêter les hémorragies.
▪ Lá cây trường sinh dùng tại chổ cho :
- bị trật khớp dislocation,
- vết bầm tím ecchymoses,
- cục chai, chai callosités.
▪ Những lá, nghiền nát và pha trộn với muối và dùng như thuốc dán đấp phủ và áp dụng cho dạ dày để :
- làm giảm loạn thần kinh neurosis.
▪ Cho những nhọt furoncles, toàn bộ những phiến lá vò nát bằng bàn tay, nhồi tới nhồi lui cho đến khi ẫm ướt bởi dung dịch chứa trong lá.
Một lỗ nhỏ được thực hiện ở giữa lá trường sinh, sau đó để vào lỗ một dung dịch nước vò nát  đun nóng lên trên của điểm đầu ung mủ abcès.
▪ Cho bệnh suyễn, để lá trong nước nóng trong khoảng 15 phút, sau đó nước ép của lá này đã thu được và dùng uống.
▪ Nước ép của lá được dùng trong :
- bệnh tiêu chảy diarrhées,
- và bệnh kết thạnh hay sạn mật lithiase bilious.
▪ Trong hệ thống y học Ayurveda, dùng trong :
- những vết cắt coupures,
- vết thương plaies,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- chứng rong kinh ménorragie,
- nhọt furoncles,
- những vết loét viêm tróc lớp biểu bì ở da ulcères desquamation,
- vết phỏng brûlures,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau đầu maux de tête,
- ói mữa vomissements,
- viêm phế quản bronchite.
▪ Ở Porto Rico, nước ép của lá được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Những là cây trường sinh được chà xát trên đầu để chữa trị :
- đau đầu maux de tête.
▪ Nước ép của lá dùng cho :
- đau tai otalgie,
- và viêm mắt ophtalmie.
▪ Ở Brésil, lá trường sinh được hơ nóng trên lửa và pha trộn với dầu, được dùng như chất làm mềm émollient và làm mát lạnh réfrigérant để chữa trị trong trường hợp :
- sưng mặt gonflement du visage kết hợp với đau đầu névralgie,
- hay những vấn đề về răng.
Ngoài ra, còn sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Tại Jamaïque, lá trường sinh dùng cho :
- bệnh ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
Đôi khi, dùng pha trộn với muối hay với mật ong miel để chữa trị :
- đau đầu maux de tête,
- cảm lạnh rhume,
- những bệnh phế quản affections bronchiques,
- và huyết áp cao hypertension.
Hơ nóng lá trường sinh dùng để :
- những bệnh sưng gonflements,
- và ung mủ abcès.
▪ Ở Phi Châu, sử dụng để chữa trị :
- bệnh đau tai maux d'oreilles,
- những vấn đề về mắt problèmes oculaires,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
▪ Bên Tàu, dùng cho :
- viêm đa khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- vết tím bầm ứ máu dưới da ecchymoses,
- vết phỏng brûlures,
- vết loét ulcères.
▪ Ở Nigeria, nấu sắc lá trường sinh thường được dùng uống để :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
► Những nước sử dụng Bryophyllum pinnatum :
● Ở Brésil
Chữa trị cho :
- những ung mủ abcès,
- viêm vòm họng végétations adénoïdes ( nhiễm ),
- viêm khớp arthrite,
- bệnh chân vaện động viên pied d'athlète, ( là một bệnh nhiễm nấm thường ảnh hưởng đến khóe chân, ửng đỏ những nếp nhăn, khô da và tróc sau đó )
- nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm phế quản bronchite,
- hạch hay hột xoài bubons,
- phỏng brûlures,
- vết chai durillons,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- ho toux,
- da dày hóa sừng cứng  cors,
- viêm da dermatites,
- bệnh da liễu dermatoses,
- chứng lở chóc eczéma,
- đau tai  maux d'oreille,
- phù thủng œdème,
- da nhiễm khuẩn cho những mảng đỏ érysipèle,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- viêm quầng glaucome,
- những bệnh nhiễm infections,
- viêm inflammations,
- vết cắn côn trùng piqûres d'insectes,
- vấn đề của hệ tiêu hóa problèmes intestinaux,
- bệnh ngứa prurit,
- sạn thận calculs rénaux,
- rối loạn bạch huyết troubles lymphatiques,
- vết lở trong miệng plaies dans la bouche,
- tính hay bị kích thích, nóng nảy nervosité,
- nhiễm trùng hệ hô hấp infections respiratoires,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh do thiếu hụt calcium scorbut, ( hình thức nghiêm trọng như mất răng, nướu răng chảy máu …)
- những vấn đề về da problèmes de peau,
- đau răng maux de dents,
- ho lao tuberculose,
- ung bướu tumeurs,
- loét ulcères,
- suy niệu tiết insuffisance urinaire,
- mụn cốc verrue,
- bệnh ho gà coqueluche,
- những vết thương plaies,
- và như là thuốc an thần sédatif.
● Equateur
- vết bầm tím contusions,
- gãy xương fractures
● Guatemala
- đau nhức douleurs,
- tiêu chảy diarrhée,
- vấn đề của da problèmes de peau
● Ở Ấn Độ Inde :
- đau  bụng douleurs abdominales,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- vết bầm ứ máu ecchymoses,
- bệnh tả choléra,
- những vết cắt coupes,
- bệnh tiểu đường diabète,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đầy hơi flatulences,
- đau đầu maux de tête,
- sạn thần calculs rénaux,
- chứng khó tiêu indigestion,
- vết cắn côn trùng piqûres d'insectes,
- bệnh ghẻ gale,
- vết thương plaies,
- suy niệu tiết insuffisance urinaire,
● Trong Himalaya :
Lá được áp dụng trên :
- vết thương plaies,
- vết bầm ứ máu ở da ecchymoses,
- phù thủng œdème,
- và vết côn trùng cắn piqûre d'insecte
● Arunachal Pardesh
Dung dịch trích của lá dùng trong dạ dày trống được dùng để :
- chữa trị sạn bàng quang calculs de la vessie,
- ít dùng cho trẻ em.
● Orisa
- tiêu chảy diarrhée.
● Maharashtra
Nước ép lá được sử dụng chống :
- ho toux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie
● Karnataka
Nước ép lá dùng bên ngoài, áp dụng cho :
- bệnh ghẻ gale .
Và nấu sắc cho :
- bệnh bạch ban, da trắng leucoderme,
Và lá áp dụng trên :
- những vết cắt đứt để cầm máu arrêter le saignement.
● Mexique
- nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- đau đầu maux de tête,
- viêm inflammation,
- rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- nổi mụn boutons,
- vết thương plaies.
● Nicaragua
- đau nhức douleurs,
- phỏng brûlures,
- sanh đẻ accouchement,
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- nhiễm hệ hô hấp infections respiratoires.
● Nigeria
- ho toux,
- đau tai maux d'oreille,
- lở chóc eczéma,
- viêm inflammation,
- nổi mụn boutons.
● Pérou
- nhiễm trùng infections bactériennes,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- gãy xương fractures,
- viêm phế quản bronchite,
- ung thư cancer ( bướu mô hệ bạch huyết lymphome ),
- viêm kết mạc conjonctivite,
- ho toux,
- đau tai maux d'oreilles,
- nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- bệnh động kinh épilepsie,
- da nhiễm khuẩn cho những mãng đỏ dưới da érysipèle,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- ợ nóng brûlures d'estomac,
- viêm inflammation,
- rối loạn hệ tiêu hóa troubles intestinaux,
- đau nửa đầu migraine,
- buồn nôn nausées,
- vấn đề về da problèmes de peau,
- vết thương plaies,
- loét ulcères,
- viêm niếu đạo urétrite
● Bangladesh
- ho  toux,
- chất nhày mucus,
- bệnh sốt fièvre,
- động kinh épilepsie,
- táo bón constipation,
- bệnh trĩ piles, v…v…
● Amérique du Sud
- bệnh suyễn asthme,
- cảm lạnh rhumes,
- viêm tai otites,
- đau đầu maux de tête,
- vết thương plaies,
- sai khớp foulures,
- ung bướu, khối u tumeurs
● USA
- thủy đậu varicelle,
- bệnh sốt fièvre,
- đau dạ dày maux d'estomac
● Antilles
- rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- loét ulcères,
- huyết áp cao hypertension,
- rối loạn đường tiểu troubles urinaires
● Viêt-Nam
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống viêm anti-inflammatoire
● Những nơi khác :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh suyễn asthme,
- sây sát tổn thương contusions,
- phỏng brûlures,
- táo bón constipation,
- bệnh tiểu đường diabète,
- đau tai maux d'oreilles,
- đau đầu maux de tête,
- suy dinh dưởng malnutrition,
- đau nửa đầu migraines,
- viêm thận néphrite,
- bệnh tê liệt paralysie,
- nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bong gân entorses,
- sưng gonflements,
- loét ulcères,
- vết thương plaies,
- và ói ra máu vomir du sang,
- cắt rốn ở trẻ sơ sinh cordon ombilical de nouveau né bébé,
- trục giun sán expulser les vers.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng nấm activité antifongique :
Adenike AO Ogunshe và al đã làm việc trên những thực vật truyền thống Nigeria để đánh giá hoạt động kháng nấm ( Candidose vaginale ). Họ đã đánh giá những thực vật chống lại các chủng gốc khác nhau của những loài ( Candida albicans, C.glabrata, C. tropicalis, C. pseudotropicalis). Những nhà khoa học kết luận rằng không loài nào ngoài những chủng gốc của C. pseudotropicalis ức chế bởi trích xuất trong éthanolique của Briophyllum pinnatum. Kể cả, nó cũng có hiệu quả tốt ức chế đối với các loài khác.
● Hoạt động chống siêu khuẩn activité antimicrobienne :
Trích xuất Kalanchoe pinnata của lá (60% trích xuất trong methanolique ) đã được tìm thấy để ức chế sự tăng trưởng của 5 trong 8 vi sinh vật sử dụng ở nồng độ 25mg/ml. Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa và Candida albicans cho thấy một sức đề kháng.
● Hoạt động chống loét activité anti ulcère :
Trích xuất trong éthanolique cho thấy một hoạt động chống những loét cấp tính, trong khi trích xuất trong nước không ngăn cản sự hình thành của sự tổn thương niêm mạc dạ dày gây ra bởi chất indométhacine.
● hiệu quả điều hòa miễn nhiễm effet immunomodulateur :
Mâles BALB / c và Lou-M rats đã được sử dụng để làm thí nghiệm và những lượng bạch cầu ái toan éosinophiles, OVA IgE đặc biệt, sự tăng sinh prolifération của những tế bào T, sự sản xuất  cytokines, đo lường thông số histamine thải ra … đã được khảo nghiệm, những kết quả cho thấy trích xuất của cây và những chất flavonoïdes quercétine có tác dụng bảo vệ hiệu quả cho chuột chống lại sự đột kích “ sốc ” phản vệ “ choc anaphylactique ” ở chuột, kết quả này  hầu hết nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng.
● Hoạt động bào vệ thận activité néphroprotecteur :
Harlalka và al báo cáo rằng trích xuất trong nước của lá Bryophyllum pinnatum có một hoạt động bảo vệ thận mạnh chống lại chất gây độc thận bởi chất gentamicine ở chuột và một hoạt động chống oxy hóa thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
● giản tử cung utérine relaxant :
Bryophyllum pinnatum cho thấy thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro hiệu quả thư giản trên sự co thắt của cơ myomètre con người và tăng cường chống lại chất fénotérol gây ra bởi sự co thắt tử cung ( co thắt tự phát, sự co thắt của chất kích thích ocytocine )
● Bệnh trầm cảm dépresseurs :
Hiệu quả của thuốc tác dụng vào hệ thống thấn kinh neuropharmacologiques của dung dịch trích trong nước của là trường sinh Bryophyllum pinnatum ở chuột : Nghiên cứu cho thấy một hoạt động suy nhược hệ thống thần kinh trung ương của dung dịch trích trong nước của lá có thể là sự hiện diện của bufadienolide.
● Chống nhận thức kich thích cho cảm giác đau antinociceptif / Chống viêm anti-inflammatoire / Chống bệnh tiẻu đường antidiabétique :
Nghiên cứu trích xuất lá trường sinh Bryophyllum pinnatum trên động vật cho thấy nó có một hoạt động :
- chống lại nhận thức của sự kích thích cho ra cảm giác đau antinociceptif,
- đặc tính chống viêm antìnflammatoires,
- và giảm hạ đường máu hypoglycémique,
có thể là do sự hiện diện của những chất :
- flavonoïdes,
- polyphénols,
- và triterpénoïde.
● Chống loét antiulcéreux :
Kết quả nghiên cứu trích xuất trong méthanolique ở chuột cho thấy rằng cây trường sinh Bryophyllum pinnatum có những đặc tính chống loét mạnh anti-ulcéreux puissants.
Trích xuất của lá cho thấy một sự giảm đáng kể tỹ lệ của viêm trong chất indométhacine gây ra bởi một sự loét dạ dày, tác dụng phụ thuộc vào liều dùng dose-dépendante.
● Giảm co thắt tocolytique : ( tocolytique là một loại thuốc có hiệu quả giảm sự co thắt tử cung, gây giảm co, chủ yếu được dùng để tránh những mối đe doạ sanh non )
▪ Nghiên cứu đặc tính hóa hoạt động của thuốc có hiệu quả giảm sự co thắt của Bryophyllum pinnatum trong ống nghiệm in vitro chống lại chất β-mimétique, fénotérol.
Những kết quả đã xác định hoạt động giảm co thắt của nó và biện minh cho các nghiên cứu lâm sàng khác.
 ▪ Giảm co tĩnh mạch với cây trường sinh Bryophyllum pinnatum được dung nạp tốt hơn ứng dụng β-agoniste.
● Giảm đau antalgique :
Nghiên cứu kết luận rằng trích xuất trong nước của Bryophyllum pinnatum có một tác dụng giảm đau mạnh trong một thời gian và phụ thuộc và liều dùng thuốc chống viêm anti-inflammatoire.
● Chống nhiễm chiên mao trùng leushmanie antileishmanienne :
Đánh giá hoạt động của chất flavonoïdes chống nhiễm chiên mao trùng leishmanie antileishmanienne khác thường của Bryophyllum pinnatum :
Chất quercétine của Bryophyllum pinnatum đã chứng minh là một flavonoïde mạnh chống nhiễm chiên mao trùng leishmanie mạnh antileshmanial.
Một nghiên cứu khác cho phép chất flavonoïdes không bình thường với hiệu quả chống nhiễm trùng leishmamie antileishmanienne.
● Gây độc tế bào cytotoxique :
Một nghiên cứu phân lập một orthoacétate bufadienolide gây độc tế bào mạnh và xác định như :
- bersaldegenin 1,3, 5-orthoacétate.
● Chống huyết áp cao  antihypertenseurs :
Nghiên cứu cho thấy một hiệu quả hạ huyết áp. Tuy nhiên, sự giảm huyết áp động mạch chỉ giảm nhẹ, và vì tiềm năng hiệu quả :
- gây độc cho thận néphrotoxiques,
- gây độc cho gan  hépatotoxiques,
- và gây độc tim.
 ở một liều dùng cao, cây trường sinh không được xem như một tác nhân chống lại huyết áp cao antihypertenseur.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur / bảo vệ thận néphroprotecteur :
Ở Ấn Độ, nước ép của lá tươi được sử dụng cho bệnh vàng da jaunisse.
Nghiên cứu đã chứng minh nuớc ép là trường sinh có hiệu quả hơn là trích xuất trong  éthanolique như là một chứng nhân thực hiện trong cơ thể sinh vật in vivo và trong ống nghiệm in vitro trong nghiên cứu bảo vệ gan néphroprotecteur trên sự gây độc cho thận gây ra bởi chất gentamicine ở chuột, có thể bởi cơ chế oxy hóa :
- chống oxy hóa anti oxydant,
- và làm sạch gốc tự do radicales mécanismes de piégeage.

Nguyễn thanh Vân