Tâm sự

Tâm sự

mardi 5 février 2013

Dây Cóc kèn - Three leaf derris


Three-leaf derris
Dây Cóc kèn
Derris trifoliata Lour.
Fabaceae
Đại cương :
Cây cóc kèn Derris trifoliata rất phổ biến trong những vùng ngập mặn, rừng sác mangroves, là loại cây bò trường  thuộc họ Fabaceae.
Cây đóng một vai trò quan trọng cũng như những loài dây leo trong vùng là một trú ẩn của  những loài sinh vật nhỏ trong môi trường rừng sác, rừng ngập mặn.
Ngoài ra với đặc tính của những loài dây leo, chúng đan vào nhau thành một mạng lưới rất vững chắc giữa các cây với nhau, góp phần trong công tác bảo vệ môi trường chống bảo trong những điều kiện khí hậu vùng biển thường hay xảy ra trong vùng vịnh.
Derris trifoliata được phân phối rộng rãi trong vùng nhiệt đới từ Đông Phi đến Úc Châu, Polynesia và vùng cận nhiệt đới Châu Á.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây cóc kèn Derris trifoliata là một dây leo nhỏ, có bề mặt trơn, bò trường, có thể đạt đến khoảng 8 - 15 m dài, đôi khi thẳng đứng thành bụi, các nhánh trở thành đỏ trơn và màu đậm.
Ở những rừng ngập mặn, thân cây tẩm lignin trở nên dầy cứng.
Lá, kép, thường mang 3 đến 5 lá phụ ít khi đến 7 dài từ 10 đến 20 cm, bóng láng, hình bầu dục hay hình trứng, màu xanh lá cây đậm.
Hoa, màu trắng, thường thì nhuộm màu tím, 8 đến 12 mm dài, mang bởi một chùm đơn dài, ở đầu nhánh, mọc ở nách lá, không lông, đài hoa trăng trắng trong khi cánh hoa màu hồng nhạt hay tím nhạt. Tiểu nhụy 10, thường dưới dạng monadelphes có nghĩa là những nhụy đực thường gom vào một gói duy nhất bao bằng một mạng lưới hoặc những nhụy đực phía trên rời. Bầu noản không cuống, tiểu noản số lượng nhiều.
Trái, thuộc quả đậu, dẹp, phẳng, hình bầu dục, màu xanh kế biến vàng nâu khi chín, 2,5 đến 5 cm dài, rộng 2 - 3 cm, trơn mịn, có gân nổi bật với một cánh rất nhỏ bao quanh và chứa khoảng 1 - 2 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và thân cây.
Sản phẩm được thu hoặch quanh năm, rửa sạch, cắt thành lát mỏng  phơi khô, có thể nghiền thành bột nhuyễn để sử dụng theo trường hợp.
Thành phận hóa học và dược chất :
Cây cóc kèn mang lại một lượng đáng kể chất tanin và chất màu đỏ.
▪ Một định lượng cho thấy chất tanin trong vỏ khoảng 9,3 %.
▪ Nghiên cứu ghi nhận vỏ cóc kèn có chứa :
- một tinh thể nguyên chất trung tính,
- chất sáp cire,
- 2 chất nhựa résines,
- 2 chất màu colorantes,
- một alcaloïde,
- chất đường glucose,
- một glucoside mùi hăng âcre liên kết với chất saponine,
- và những nguyên tố khoáng ( 8% ).
▪ Thân cóc kèn còn chứa :
- chất gomme,
- và những chất đường sucre,
- Một lượng muối vô cơ cũng đã được đánh giá, đặc biệt là chất nitrate de potassium.
▪ Dung dịch trích trong acétone cho một dẫn chất của isoflavonoïde mới :
- 7a-O-methyldeguelol (rotenoloid),
với những hợp chất roténoïdes được biết :
- roténone,
- deguelin
- và một toxicarol.
▪ Một sự truy tìm chất hóa thực vật phytochimique cho được :
- acides béo,
- stéroïdes,
- alcaloïdes,
- triterpénoïdes,
- chất phénols,
- chất tanins propanoids phényle,
- và chất mucilage.
● Lá tươi của Derris trifoliata chứa :
- 25 mg / g chất béo lipides,
- 3 mg / g stérol,
- và 3 mg / g triterpène.
▪ Phần của stérol gồm :
- cholestérol 1,5%,
- campestérol 7,5% ,
- stigmastérol 9%,
- sitostérol 21,5%
- và 60,5% stigmast-7-en-3bêta-ol,
 ▪ Phần của triterpène gồm :
- bêta-amyrine 10%,
- alpha-amyrine 12%,
- và lupéol 78%.
 flavanone mới :
▪ 4 ',5,7-trihydroxy-6 ,8-di-(2-hydroxy-3-méthyl-3-ényl) flavanone,
 đã được phân lập từ những bộ phận trên không của cây cóc kèn Derris trifoliata, cùng với 11 hợp chất đã được biết :
- roténone,
- téphrosine,
- 12a-hydroxyrotenone,
- deguelin,
- 6a, 12a-dehydrorotenone,
- dehydrodeguelin,
- 7a-O-methyldeguelol,
- 7a-O-methylelliptonol,
- 5,7,3 ', 4'-tétrahydroxy-6 ,8-diprenylisoflavone,
- daidzéine,
- và 4'-hydroxy-7-méthoxyflavanone.
Hợp chất 7a-Omethylelliptonol  đã được phân lập lần đầu tiên ở những giống Derris.
Cấu trúc của những chất dựa trên căn bản dữ liệu quang phổ spectrophotomètre.
● Tám (8) hợp chất được phân lập xem như là độc chất cho những loài giáp xác nhỏ sống trong mội trường nước ngập mặn gần với những loài phiên sinh động vật điển hình như giống  Artemia salina (CL50 gamme de 0,06 à 9,95 microg / ml).
Những hợp chất cho thấy có một độc tính yếu (CL50 = 211,31 g / mL).
● Ba (3) hợp chất mới triglycosides flavonol :
▪ Kaempférol-3-O-alpha-L-rhamnopyranosyl-(1 -> 6)-bêta-D-glucopyranosyl-(1 -> 3)-bêta-D-glucopyranoside (1),
▪ Quercétine-3-O-alpha-L-rhamnopyranosyl-(1 -> 6)-bêta-D-glucopyranosyl-(1 -> 3)-bêta-D-glucopyranoside (2),
▪ Quercétine-3-O-alpha-L-rhamnopyranosyl-(1 -> 6)-bêta-D-glucopyranosyl-(1 -> 2)-bêta-D-glucopyranoside (3),
● Với hai (2) hợp chất glycosides de flavonol đã được biết trước :
▪ Kaempférol-3-O-alpha-L-rhamnopyranosyl-(1 -> 6)-bêta-D-glucopyranoside,
▪ và kaempférol-3-O-alpha-L-rhamnopyranosyl-(1 -> 6)-bêta-D-glucopyranosyl-(1 -> 2)-bêta-D-glucopyranoside.
Những cấu trúc đã được phân lập trên căn bản của sự phân tích hoá học và quang phổ dữ liệu.
● Y học và độc chất :
▪ Hợp chất flavonoïde :
- dehydrorotenone,
- lupéol,
- và một chuổi cétone thẳng đã được phân lập từ rể của cây Derris trifoliata,
Nhưng những hợp chất này hình như không có hoạt động được đánh giá là diệt côn trùng insecticide.
- Triterpénoïdes pentacycliques cũng đã được phân lập,
trong khi lá của Derris trifoliata cho được :
- flavonoïde rhamnétine 3-0-néohespéridoside.
▪ Dung dịch trích trong nước của trái Cóc kèn Derris trifoliata với CL50 giá trị 0,002 đến 0,003 ppt cho thấy một độc chất cho loài cá .
▪ Tanin hoặc chất nhuộm mà colorants.
▪ Vỏ cây cóc kèn Derris trifoliata chứa đến 9,5% chất tanin.
Đặc tính trị liệu :
Có đặc tính :
- chống vết bầm thâm tím Anticontusion,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống bệnh phong thấp rhumatismes,
- giảm đau analgésique,
- thuốc trừ sâu insecticide,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- chất kích thích stimulante,
- là thuốc chuyển bệnh hay lùa bệnh révulsif.
Vỏ cóc kèn là một chất có tính :
- gây hư hại altératif,
- thuốc sát trùng  insecticide,
● Độc chất :
Cây cóc kèn Derris dùng để thuốc cá poison de pêche.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Thuốc dán cao từ nguyên liệu bột của cây cóc kèn, được hâm nóng với alcool, áp dụng đắp vào những vùng:
- bị sưng enflure,
- và bong gân.entorses
▪ Rễ và thân có thể dùng để giết những ấu trùng larves .
▪ Ở Ấn Độ, nước ép của lá được sử dụng 2 hoặc 3 lần / ngày để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique.
▪ Cũng ở Ấn Độ, cây cóc kèn Derris trifoliate dùng như :
- chất kích thích stimulant,
- chống co thắt antispasmodique,
- và như chất lùa bệnh hay gọi là dụ bệnh révulsif.
▪ Derris trifoliata được sử dụng trong y học địa phương Ấn Độ như là chất :
- kích thích stimulant,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống kích ứng anti-irritant,
- và chống bệnh phong thấp rhumatismes,
- bệnh bại liệt mãn tính paralysie chronique,
- và chứng đau bụng do hành kinh khó dysménorrhée,
▪ Tại Papouasie-Nouvelle-Guinée,
Nấu sắc rễ được dùng :
▪ bên ngoài để chống :
- bệnh sốt fièvre,
▪ và dùng bên trong để chữa trị :
-  đau nhức những vết thương sores .
▪ Y học truyền thống Thái Lan sử dụng rễ hoặc thân như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- thuốc tống hơi carminatives,
- và chữa trị và chống viêm khớp anti-arthrite de traitement.
Sử dụng khác :
▪ Cây cóc kèn ở những vùng quê ngập nước người ta dùng để thuốc cá :
Lá cóc kèn Derris trifoliata được xay nhuyễn, phát tán trong những suối ao sẽ giết cá và tôm.
Nghiên cứu :
● Thuốc diệt ấu trùng Larvicide :
▪ Nghiên cứu trích xuất trong acétonique từ rễ, phân lập được:
- chất roténoïdes isoflavonoïdes,
- 7a-O-methyldeguelol,
và được biết :
- chất roténone,
- deguelin,
- và một chất toxicarol.
Roténone và deguelin đã cho thấy có một đặc tính của thuốc diệt những ấu trùng larvicides.
▪ Dung dịch trích trong acétone của rễ Derris trifoliata đã cho thấy một hoạt động mạnh larvicide chống lại giai đoạn thứ hai của muỗi vằn Culex quinquefasciatus và Aedes agypti.
● Ung thư cancer - phòng ngừa hóa học chimio-prévention :
Một rotenoid mới đã được phân lập từ thân của cây cóc kèn Derris trifoliata với 5 roténoïdes khác đã biết.
Nghiên cứu chỉ ra rằng những roténoïdes có giá trị tài trợ chống ung bướu anti-tumoraux.
● Thành phần glycosidique :
Nghiên cứu hóa học thực vật những lá cóc kèn Derris trifoliata cho được 15 hợp chất  glycosidiques.
● Roténoïdes / Nitric Oxide :
Nghiên cứu hoạt động ức chế cho được tám ( 8 ) roténoïdes từ thân của Derris trifoliata.
Kết quả cho thấy một ức chế rất hiệu quả của Nitric Oxyde.
Ngoài ra, những kết quả cũng cho thấy hoạt động quét sạch, mức cao nhất với 5 hợp chất biết được, tiếp đến hợp chất deguelin. Tất cả những hợp chất cho thấy không có khả năng gây độc tế bào cytotoxicité.
● Chống tăng chất béo trong máu antihyperlipidémique :
Nghiên cứu trích chất trong méthanolique của những lá và thân của cây cóc kèn Derris trifoliata thể hiện một hiệu quả hạ chất béo trong máu hypolipémiant đáng kể với một sự giảm tĩ lượng đường mỡ triglycérides và cholestérol với một sự gia tăng HDL cholestérol tốt.
● Rotenoloids gây độc tế bào cytotoxiques / Hóa trị ngừa ung thư chimioprévention du cancer :
Nghiên cứu phân lập một rotenoloids mới :
▪ 6aα, 12aα-12a-hydroxyelliptone
chiết xuất từ gốc, cũng như của 5 hợp chất đã biết.
Deguelin và một trưng bày toxicarol hiệu quả ức chế đáng chú ý trên ung bướu da chuột, trong một thử nghiệm với cơ thể sinh vật in vivo chất sinh ra ung thư cancérogenèse.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng roténoïdes có thể là một ứng viên mạnh, như là thực vật liệu pháp phytothérapeutique tài trợ để chống ung bướu anti-tumorale promoteur.
● Effet pylori Anti-Helicobacter:
Nghiên cứu Derris trifoliata cho thấy một tiềm năng như là một nguồn chọn lựa chống tác nhân vi khuẩn Helicobacter pylori.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Contains rotenone and has an good insecticidal effect. Not to be taken internally.
Ứng dụng :
Những lá cóc kèn Derris trifoliata có chứa nhiều chất roténone là một hợp chất hóa học, một độc chất có khả năng giết một loạt những tập đoàn sinh vật nhỏ trong môi trường nước, những côn trùng, những ở đất và những loài cá.
Derris trifoliata và những loài khác như là Derris elliptica, được sử dụng để sản xuất ra những sản phẩm thương mại như những thuốc diệt côn trùng chẳng hạn….
Những dân chúng địa phương trong vùng, người ta đã dùng những lá cóc kèn nghiền nát xay nhuyễn phát tán vào môi trường nước để làm ngất ngư hoặc giết những loài cá và tôm sau đó dễ dàng thu thập chúng mà không phải dùng sức, cây cóc kèn là nguồn duy nhất có tính độc yếu nhất trong việc thuốc cá.
Burkill mô tả như sau « Khi một cuộc săn bắt cá qui mô được lên kế hoặch, số lượng rễ và lá lớn được đập nát và ngâm vào trong nước. Khi chuẩn bị bồn chứa nước cóc kèn trong chiếc canots đã đầy xong. Được tiến hành ra sông và làm ô nhiễm xáo trộn nước sông hoặc mùi vị hôi của nước. Khi những loài cá tôm tiếp xúc với nước có chất trích thuốc cá, nhanh chóng nỗi lững lờ trên nước và người ta dùng tay để bắt mà không phải tốn sức.
Sau khi môi trường nước bị ngộ độc, nước sẽ sớm hoàn trở lại nguyên trạng trong sạch. Đây là nguyên tắc của sự khuếch tán ở một khối lượng nước lớn và trôi chảy, nhưng đồng thời  cũng vì dung dịch chất độc sẽ bị phân hủy rất nhanh chóng ».
Mặc dù thế, tuy nhiên, phương pháp bắt cá tôm này đã bị cấm trong nhiều lãnh vực vì đã phá hoại môi trường, chúng không những bắt và giết tôm cá lớn mà còn hũy diệt toàn bộ nhất thời những sinh vật nhỏ và những ấu trùng tôm cá và làm xáo trộn  hệ thống môi trường .


Nguyễn thanh Vân