Tâm sự

Tâm sự

jeudi 12 juillet 2012

Cây bọt Xà bông - Saponaire - Soapwort


Saponaire - Soapwort
Cây bọt Xà bông
Saponaria officinalis L.
Caryophyllaceae
Đại cương :
Cây đa niên, sống trên môi trường ẫm, thoáng mầu mỡ cao khoảng 0,30 đến 1 m. Người ta sử dụng thân, lá và rể.
Cây có tính chất đặc biệt là khi nghiền nát trong nước lá và rể của Saponaria, sản phẩm sẻ cho ra một chất bọt như savon có hiệu quả tác dụng trên những vết dơ của chất béo. Đã từ lâu người ta dùng saponaria như là một chất savon để giặt vải quần áo.
Saponaria rất hữu ích cho những bệnh ngoài da ( Người La Mã ngâm trong bồn tắm để chữa hết bệnh ngứa ), bệnh thấp khớp và những bệnh suy yếu gan.. Cũng như bệnh suyễn và bệnh thống phong goutte.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : : Âu Châu
Mô tả thực vật :
Thân tiểu mộc yếu, đa niên nhờ bởi căn hành và những rể bên, rất thường gặp khắp nơi ở Pháp, mọc trong những nơi mát và ẫm.
Thân hình trụ thẳng cao khoảng 40 đến 80 cm.
Lá có lông mịn, hình bầu dục, hay dạng mũi mác, lá mọc đối, màu xanh lá cây tươi, phiến lá nổi bậc bởi 3 gân lá chánh chụm ở đáy cuống .
Phát hoa hợp lại thành chùm nhóm dày đặc trên ngọn nhánh thân như một đóa nhiều hoa màu hồng nhạt, cánh hoa 5, đài hoa 5 có mùi hơi thơm
Trái : viên nang với hạt rất nhiều.
Thu hoặch vào mùa xuân và mùa thu. Mùa đông khí hậu lạnh băng nên rụi đi sống tiềm sinh nhờ căn hành dưới đất.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành, rể, lá và hoa .
- Phần dùng dược thảo :
Những mảnh của căn hành và rể dài khoảng 3 đến 4 cm trên 4 – 5 mm đường kính, màu nâu đỏ, có vết nhăn theo chiều dọc.
- Căn hành có thể phân biệt với rể bên bởi sự hiện diện của phần lõi tủy moelle.
- Hương vị ngọt chát và gây buồn nôn.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học :
- Vật liệu nguyên tố khoáng (6 đến 8 phần trăm % )
- Đường glucides,
- Saponosides triterpéniques pentacycliques có nguồn gốc từ gypsogénol ( acide glycoside quillayique)
● Thành phần sinh hóa :
Những hạt của Saponaria officinalis có chứa chất :
- saponine,
Saponine là một protéine tác dụng ức chế hoạt động “ ribosomique ” ( hoạt động phân hóa tố  N-glycosidase ) của họ ricine hạt cây Ricinus communis, curcine hạt cây Jatropha curcas và của abrine hạt cây Abrus precatorius
Tuy nhiên, không giống như những protéine khác cùng họ famille, “ saporine ” không có  chuổi B (chaîne B) để cho phép nó kết dính vào tế bào, điều này khiến cho saponine an toàn vô hại, không phải có một chuẩn bị nào đặc biệt để đi vào “ chuổi A ” của protéine.
Đặc tính này làm cho saponine trở thành đặc biệt thú vị trong việc sử dụng nhắm vào mục tiêu các tế bào nhất định trong sự nghiên cứu y học  ( như chữa trị đặc biệt những tế bào ung thư )
Đặc tính trị liệu :
- Lợi tiểu diurétique ( nguyên liệu khoáng và saponosides)
Đặc tính y học :
Những đặc tính y học trị liệu đã được biết bởi những y sỉ Á-rập để chống lại :
- những bệnh ngoài da dermatoses
- và bệnh phong cùi lèpre.
▪ Cây Saponaire bọt xà bông có đặc tính trị liệu :
- lợi liểu diurétiques,
Nhưng, phải e dè cẩn thận bởi vì, có thể là nguyên nhân tình trạng tê liệt paralysies của những trung tâm vận động huyết quản  vaso-moteurs
▪ Đặc tính trị liệu của Saponaire :
- lọc máu dépuratives,
- lợi tiểu diurétiques,
- kích thích bài tiết mật cholérétiques
- và tẩy trừ giun sán vermifuges.
Người ta sử dụng để chống :
- thấp khớp rhumatismes
- và  thống phong goutte,
- chống lại một vài chứng bệnh về da nhất định .
- và như chất long đờm cho những bệnh về xoan miệng ( viêm yết hầu và lở nhọt trong miệng …v…v.. ).
►Nấu sắc cây Saponaire, đắp trên mặt dùng chữa trị chống xoá đi những bịnh về da như là mụn trứng cá acné chẳng hạn.
Những người La Mã Romains, để cây trong bồn tắm để chữa bệnh ngứa.
Chủ  trị  Indication
Phương thuốc chữa trị eczémas.
Ứng dụng :
Cây Saponia , có công dụng :
► Dùng bên ngoài cơ thể tác dụng : chữa trị chứng :
- chóc lở eczéma,
- phát ban urticaire,
- mụn trứng cá acné,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- mụn rộp nước hay gọi là thủy bào chẩn herpès,
- nấm ngoài da dartres,
- và săn sóc da.
● Dùng cách nấu sắc : dùng 5 g cho 1 lít nước , uống 2 tách / ngày hay dùng băng lưới vải với nưóc nấu sắc đắp lên da để săn sóc nơi có vấn đề để chữa trị : (eczéma, urticaire, acné, herpès, dartres).
● Phương cách ngâm trong nước đun sôi infusion pha trộn với “ romarin Rosmarinus officinalis họ Lamiaceae”. Saporina cho ra một loại shampoong thơm và không làm cay mắt .
► Dùng bên trong nội tạng : ( uống ) chữa trị :
- Lợi tiểu diurétique,
- kích thích bài tiết mật cholérétique .
● Nấu sắc (40 g / lít ; nấu trong  de 30 phút ) :  500 ml / jour
Homéopathie Dénomination : SAPONARIA OFFICINALIS
● Bộ phận dùng : cây nguyên, hoa, tươi .
► Theo kinh nghiệm thực hiện trong dân gian :
Hoa Saponaire cho bọt giống như bọt xà phòng. Người ta sử dụng để chế biến một loại shampoong rất mềm và chống gàu antipelliculaire:
● Lấy 60 g hoa saponaire , lá, hay rể cắt nhuyển  để tropng 1 lít nước, đun sôi với lửa nhỏ và tắt lửa khi sản phẩm đun sắc xuống còn phân nửa.
Để nguội trong vòng 10 phút, lọc sạch.
Sản phẩm cuối cùng là một shampoong antipelliculaire dùng được.
Được chứa trong một chai sậm màu để giử lâu.
Phản ứng xấu và phụ
Những phần độc đều có trong cây nhưng  chủ yếu là ở rể, những hoạt chất chánh là :
▪ saponosides do sự thủy phân cho ra chất gypsogénine ( triterpène pentacyclique )
► Những biện pháp dự phòng đặc biệt :
▪ Hoạt động ngứa là do ở trạng thái tươi.
Lý do là sự hiện diện những chất :
- saccharose,
- và lactose,
Dược thảo này chống chỉ định ( contre indication ) trong trường hợp galactosesémie bẩm sinh không dung nạp chất đường fructose, hợp chứng hấp thu kém đường glucose và galactose hoặc có sự thiếu hụt lactase hay sucrase-isomaltase.
Sở dỉ có sự kiện này là vì cây Saponaire chứa nhiều chất saponine, một chất có đặc tính của bọt xà phòng .
Vì vậy mà người ta đặc cho Saponaire cái tên là « cỏ xà phòng ».
Khi sấy khô và làm sạch, có thể được sử dụng để bào chế trong sản xuất bột rửa tay
Pha trộn với chất soude NaOH, hợp chất có thể tẩy trắng laine và ren dentelles pâles.
Lưu ý : Saponaire là một thuốc tẩy xổ rất mạnh và hiện nay đã được xem như là độc hại.



Nguyễn thanh Vân