Tâm sự

Tâm sự

mercredi 1 juin 2011

Artichaut

Artichaut
Cynara scolymus L.
Asteraceae
Đại cương :
Tên khác : Bérigoule
Cây cao khoảng 1,5, trồng để lấy lá và trái dùng làm thuốc. Hiện nay Artichaut đã được đi vào kỹ nghệ biến chế dược phẫm.
Trái artichaut sống tươi, dùng rất tốt cho gan, artichaut bảo vệ những sự viêm nhiễm bằng cách thải trừ những chất độc hại gan. Gọi « cây bảo vệ gan » « la plante protectrice du foie ». Artichaut chứa  chất cynarine là chất kích thích sư thành lập và bài tiết mật. Giúp đở sự tái tạo những tế bào gan, lý do này người ta dùng trong trường hợp người vàng dasơ gan.
Đồng thời, dùng phương cách nấu ngâm infusion hoặc nấu sắc décotion lá để chữa trị cholestérol và lợi tiểu.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Nguyên gốc là loài hoang dại ( Cynara cardonculus ) nguồn gốc từ Afrique orientale ( Ethiopie ), du nhập vào trung thổ địa trung hải và từ từ hoàn hảo do sự cấy trồng thành, chọn lọc giống tốt ( Cynara scolymus ), để có một năng xuất cao và một phẫm chất tốt.
Mô tả thực vật : Thân thảo đa niên phát triển do rể của cây .
- Năm thứ nhất : Thân có lá mọc tựa cánh hồng ( rosette ), lá rất to ( 1 m x 0,5 ) lá xẻ tận gốc thành thùy, thường có gai, đầu nhọn, mặt dưới màu trắng, có lông mịn, ở gân giữa nhô ra .
- Năm thứ hai : Ở trung tâm những cụm lá « Rosette » một thân có khía ( 1 m 50 ) phân nhánh ở ngọn, mang nhiều nụ hoa (đây là phần ăn được ) khi trưởng thành phát triển cho ra nhiều hoa màu tím, cho những trái « bế quả » đầu mang chùm lông trắng mượt.
Thu hoach : Thời gian thu hoạch tốt nhất vào năm đầu tiên hay cuối thời kỳ phát hoa. Xấy khô nhanh và điều kiện tốt nhất khi thực hiện qua quá trình chế tạo và bảo quản là để lá vẫn còn giữ màu xanh sáng ở mặt trên và màu trắng ở mặt dưới .
Bộ phận sử dụng :
- Lá khô
- Nhận định nhanh mẫu thuốc : Lá ít xẻ thành những thùy nhỏ, ửng màu xanh lục, vị rất đắng. Gân lá lộ ra mặt dưới. Có màu xanh huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại.
Thành phần hóa học và dược chất :
Acides hữu cơ :
- Acides phénols = ( dưới tia sáng UV 365 nm cây phát sáng xanh huỳnh quang fluorescence bleu ).
Acide caféique éther hóa acide quinique :
- Acide chlorogénique,
- néochlorogénique,
- cryptochlorogénique,
- O-dicafeyl1-3 quinique
- và O-dicaféyl-3,5 quinique
- Cynarine (Hoạt chất chánh )
- Cynaropicrine : Chất cho ra vị đắng của cây
- Flavonoïdes : ( chất chịu trách nhiệm trong quá trình oxy hóa nâu ),
Các dẫn xuất từ  lutéoline :
- cynarosides,
- scolymosides
Acides alcools :
- acide Citrique,
- acide glycérique,
- acide lactique,
- acide glycolique,
- acide. malique,
- acide hydroxyméthylacrylique
và chất do ester của cây :
- với hydroxylactone sesquiterpénique,
- những nhóm  guaianolides: chất Cynaropicrine cho vị rất đắng,
- acide succinique.
Những thành phần hoạt chất xuất hiện như những acide phénols, dẫn xuất từ acide caféique ( acide 5 caféylquinique và 1-5-dicaféylquinique )
Đặc tính trị liệu :
Người ta thường dùng để :
- kích thích sự bài tiết mật
- và giúp điều hòa hệ tiêu hóa .
● Hiệu quả do sự tác dụng đồng nhịp của nhiều hóa chất .
Hệ gan-mật :
- dùng làm thuốc lợi mật,
- kích thích sự thành lập
- và bài tiết mật ( cynarine và acide caféique )
- Nhuận trường
- Lợi tiểu
- Kích thích khẩu vị ( chất đắng của cây )
- Hiệu quả phòng ngừa chứng athérosclérose tức những mảng nhầy ( athérome ) kết tụ thành lớp trong động mạch, tạo cơ hội cho sự tích tụ những chất béo trong thành động mạch ….
- Giảm lượng cholestérole trong huyết tương ( Cholestérole luân chuyển trong máu được cung cấp ½ do hồng huyết cầu và ½ do huyết tương )
- Kích thích sự hoạt động chống những độc chất của gan.
- Kích thích sự bài tiết oestrogène ( acide 1,5-dicaféyl-quinique tăng lượng mật và bảo vệ tế bào gan của chất tétrachlorure de Carbone)
Những hiệu quả do sự tác dụng đồng bộ của những acide phénole trong chức năng lợi tiểu và trên gan như :
- Giảm sự rối loạn hệ hể tiêu hóa
- Bảo vệ Gan
- Kích thích hình thành và bài tiết mật .
- Chứng trướng bụng
- Nôn mửa
- Chứng vàng da
- Chứng đau bụng .
- Artichaut có tác dụng giúp bài tiết mật và làm hạ lượng cholestérole trong máu  ( cũng như lượng đường mỡ  triclycérique đi kèm theo )
Ứng dụng và biến chế :
Những phương pháp thường dùng :
- Trường hợp viêm hệ Gan - Mật :
Ngâm trong nước đun sôi infusion : 50 gr lá tươi / lít, đun sôi và ngâm trong 15 phút, dùng 1 lít / ngày
Ngâm trong nước đun sôi : Infusion : Một muỗng canh lá cắt nhỏ / tách nước sôi ngâm trong 10 phút ; 2 tách / ngày uống với đường hay mật ong bởi vì trà artichaut này rất đắng . 
Nấu sắc : Décotion, nấu 30 gr lá, đun sôi trong 1 lít nước, thời gian khoảng 10 phút; uống 2 tách / ngày .
Người ta thường dùng lá non artichaut, có thể :
● Ép trích lấy nước tinh chất, sau đó làm sạch và cô động để điều chế một vài dược phẩm dùng ngay.
● Làm khô nhanh, cắt thành phần nhỏ và nghiền nát, phương pháp cổ xưa (đây là phương pháp điều chế dung dịch tan trong alcool hay dùng lám trà uống thường ngày )
● Hoặc dùng phương pháp phun sương sau khi đi qua giai đoạn azot liquide ( tức đông lạnh rất nhanh – 190° C, đây là phương pháp cryobroyage.


Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: