Tâm sự

Tâm sự

vendredi 3 juin 2011

Mã tiên thảo sả - Verveine citronnelle

Verveine citronnelle
Verveine odorante
Mã tiên thảo sả
Aloysia citrodora Palau.
Verbenaceae
Đại cương :

Verveine odorante ( Mã tiên thảo sả ) được phân biệt với Verveine officinale ( Mã tiên thảo ) đơn giản ở chổ là cây thân thảo sống trong vùng Âu Châu, Tây Á, Bắc Phi, tính chất có thể có một vài nhầm lẫn. Verveine officinalis là một loài có thể tương tự để dùng trà để có những đặc tính trị liệu như dịu đau và là một thuốc ngủ nhẹ. Loài này cũng có thể dùng ngoài chữa những bệnh khác nhau vể da và được đánh giá cao ở Đức.

Thực vật và môi trường :

Nguồn gốc : Verveine sả có nguồn gốc ở Chili, Argentine và Pérou nơi đó verveine xuất hiện sống cao hơn những cao độ trung bình, chủ yếu là trên 2000 m. Người ta đã dẩn chứng « Missouri Botanical Garden » trên những dữ kiện thu thập được « ropicos-Vast », 18 mẩu được thu thập tồn trử tại Thảo tập của Bolivie , Colombie, Équateur và Pérou cho ta thấy môi trường sống của Verveine khoảng 1500 và 3500 m độ cao .  

Mô tả thực vật :

Verveine odorante hay Verveine sả, thuộc nhóm thân mộc nhỏ, thân chánh tẩm chất mộc ( lignine ) nên cứng, cao từ 1 đến 3 m, thuộc nhóm có lá rụng mùa đông.

hình lưởi mác, đầu nhọn, gần như không cuống ( cuống lá rất ngắn ), màu xanh tái. Xông lên mùi sả rất nồng khi người ta vò xát.

Hoa nhỏ, màu trắng hay màu hoa cà nhạt tái. họp thành nhóm « gié » thưa cao khoảng10 cm. Ở Âu Châu không dùng trái.

Bộ phận sử dụng :

Lá : ng tươi hay xấy khô.

Thành phần hóa học và dược chất :

Verveine sả chứa :

● Huile Essentielle ( moins de 1% dans les feuilles) :

- Citral, néral, géranial,

- Limonène, Carvone, dipentène,

- Linalool, nérol, géraniol

- Tinh dầu ( > 0,4 % V/m ), màu vàng tươi,

- Giàu chất citral và flavonoïdes,

- những flavones chánh 6-hydroxyles

- và những esters méthyliques ( slavigénine, eupafoline, hispiduline, v…v… ).

- Chất chánh trong tinh dầu verveine citronnelle là : citral ( 30 – 35% ), nérol và géraniol.

Đặc tính trị liệu :

Verveine tươi hay luộc chín, những lá verveine có thể dùng đấp qua lớp pandage hay lớp gạc ( compresse ) trên má để làm :

- giảm đau răng

- hay viêm loét tĩnh mạch trường.

Verveine đôi khi cũng tác dụng những trường hợp :

- hạ sốt,

- chống viêm sưng,

- chữa trị đau thần kinh ( antinévralgique ),

- chống sự co thắt giãm đau,

- tạo sẹo ( cicatrisant ) làm lành vết thương,

- sát trùng,

- và là thuốc bổ.

Đồng thời cũng cảnh báo sự lạm dụng verveine đun ngâm décoction dùng để uống, có thể dẩn đến những :

- rối loạn đau dạ dầy ở một vài cá nhân.

Trong mùi thơm liệu pháp ( aromathérapie ) tinh dầu được sử dụng để :

- chữa bệnh thần kinh

- và hệ tiêu hóa,

- cũng như trị mụn trứng cá

- và nhọt loét.

Ứng dụng :

Thực sự chánh thức áp dụng công nhận được phẩm ( Ở Pháp, verveine được dùng từ thời cổ xưa, verveine được chánh thức bán tự do từ  4 tháng 7 năm 1960 – Pharmacopée française, 10 ème édition )

Dạng trà được dùng để chữa trị :

- chứng không tiêu ( indigestion ),

- đầy hơi,

- đau dạ dày,

- khó tiêu (dyspepsie ),

- chứng cơ năng suy nhược ( névroses ),

- chứng đau đầu,

- chứng rối loạn giấc ngủ nhẹ,

- tiếng vo vo lỗ tai ( bourdonnements d’oreille ),

- suy nhược,

- mữa ra máu,

- đau tim,

- động kinh,

- ù tai .

Liều dùng :

► Dùng trong cơ thể :

● Đun ngâm : 1 muổng cà phê đọt hoa / tách trà và uống 3 đến 4 tách / ngày.

Đun ngâm ( infusion ) : ngâm 5 – 10 gr lá tươi trong nửa lít nước sôi, trong 10 phút. Uống 3 đến 4 tách / ngày , trong 3 tuần lễ tối đa.

► Dùng ngoài cơ thể :

Lá lươi nghiền nát : đắp lên trán trong trường hợp :

- đau nửa đầu ( migraine )

- Hạ sốt,

- chống co thắc giảm đau,

- kháng khuẩn,

- dịu đau trấn thống

- và dể tiêu ( eupeptique ).

Thực phẫm và biến chế :

Trong thực phẩm :
Lá verveine odorante, tươi hay khô, có thể dùng làm hương liệu thực phẩm, gia vị mùi cho một vài sửa soạn món ăn ( như nước sốt, nước gia vị ướp, bánh ngọt, kem ….). Hương vị sả đặc biệt thích hợp cho bánh ngọt, kem và thức ăn tráng miệng. 

Nguyễn thanh Vân