Vesse-de-loup
Nấm Trứng trái lê
Lycoperdon pyriforme Schaeff.
Lycoperdiaceae
Đại cương :
Loại nấm nầy đã được mô tả cho lần
đầu tiên trong tài liệu khoa học bởi Jacob Christian Schaeffer vào năm 1774. Năm 2001, những bằng chứng ADN biên soạn bởi Dirk Krüger và
một số nhất định những nhà nấm học mycologues
khác cho thấy rằng giống Lycoperdon là đa dạng đa hệ (đa tổ tiên của một chủng
loại ) polyphylétique, nấm puffball có
dạng trái lê khác nhau đáng kể nhất của nhóm.
Sự khác
biệt nầy được hỗ trợ bởi một số khác biệt về hình dạng morphologiques, đặc biệt là sự hiện diện tập hợp những sợi nấm nằm
song song ít nhiều phân nhánh có hình dạng như rễ rhizomorphes và sự ưa thích gỗ của nó..
Tên của
nó có nghĩa là pet de loup, nghĩa bóng métaphore được tạo từ tiếng khoa học hy-lạp grec lycoperdon, tên chánh của giống nấm nầy.
Những người Anh quốc gọi chúng là quả bóng phồng puffballs, bởi vì
bất ngờ nó phun ra những luồng “ khói ” của những bào tử, dưới một áp lực, phát
ra từ miệng mở ra từ đỉnh của nấm.
Nấm Trứng trái lê Vesse-de-loup
(lycoperdon) là một nấm có dạng hình trái lê piriforme, là một loại thực
vật hoại sinh saprophyte hiện diện trên khắp thề giới, màu sắc trắng xám
nhạt, không chân, không mũ nấm, dễ dàng nhận diện và rất phổ biến trong những
cánh đồng cỏ prés và những rừng bois.
Nó nổi
lên vào mùa thu, Nấm puffball là phổ biến và phong phú trên những khúc gỗ grumes bị hủy hoại mục nát của những
loài cây gỗ cứng và loài cây có lá kim conifères.
Nó được
xem như một sự lựa chọn ăn được khi nó còn non chưa trưởng thành immature và nạt thịt của nó bên trong
trắng.
Môi
trường sống .
Ít phổ
biến, Nấm Trứng Trái lê
Lycoperdon pyriforme
phát triển thành những bào tử thực vật mang bào tử sporophores, từ bộ phận sinh sản thấy được, trên tất cả những gỗ
chết : gốc cây, thân, nhánh, bị phân hủy hoàn toàn.
Đôi
khi, dường như nó cũng mọc trên đất, như hầu hết những Vesses-de-loup Nấm Trứng
Trái lê Lycoperdon
pyriforme, nhưng nó sẽ đủ để đào nhẹ để tìm thấy nó trên chất nền của sự ưa
chuộng của nó.
◦ Khuẩn
ty, mycélium, bộ phận dinh dưởng hầu
như không nhìn thấy xâm nhập trong những gốc cây mục nát, dầy đặc những sợi
trắng, dầy, những sợi nầy lộ ra nhiều quả bóng Vesses.
Những tộc
đoàn nấm chủ yếu là phong phú. Cho ăn những chất hữu cơ đăng bị phân rã, Người
ta nói Nấm Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme là thực vật sống hoại sinh saprophyte.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực
vật :
Quả của puffball Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme đo
được từ 1,5 đến 4,5 cm bề rộng bởi từ 2 đến 4,5 cm cao. Chúng thường có dạng
trái lê như tên chỉ định của nó, nhưng nó cũng có thể gần như hình cầu. Khi còn rất non, nó được bao bởi những gai nhỏ màu trắng
như mụn cóc hình nón rất nhỏ, thường rơi
rụng trước khi trưởng thành.
Phần bên dưới ngắn có
dạng như một thân của cây và kết thúc bởi những rễ nhỏ giống như những xơ, bò
trường dưới đất và phân nhánh, do đó gắn thành những cụm lớn bởi những nấm non
với nhau. Người ta thường tìm thấy với số lượng trên những thân cây phủ đầy rêu
ngả nằm xuống.
◦ Những sợ nấm dầy hơn
những bào tử spores và phân nhánh,
liên tục với cơ bản gần một tế bào và hình thành một mô tế bào đầu rễ columelle ở bên trong của lớp bao bên
ngoài của túi bào tử péridium.
◦ Theo
thời gian mũ nấm chuyển sang màu nâu và những gai mụn cóc sẽ biến mất để lại
dấu vết như vết sẹo.
◦ Một
lỗ nhỏ phát triển có thể thấy được ở bên trên, trong khi ở bên dưới vô trùng
của nấm nhỏ và dường như bị kẹp ép lại.
Màu sắc dao động gần như trắng đến
màu nâu vàng nhạt với những những màu sắc đậm hơn phát triển theo tuổi.
Lỗ ở trung tâm vỡ ra ở cuối gia
đoạn trường thành để cho phép gió và mưa phát tán những bào từ. Bên dưới gắn
vào gỗ với một phương cách của những sợi dạng căn hành rhizomorphes (sợi dầy và dạng trái tim cordiformes của sợi khuẩn ty mycélium).
◦ Đầu nấm gleba, hoặc khối lượng bên trong của bào tử spores, màu trắng khi nó còn non, nhưng trở nên vàng xanh lá cây
nhạt đến màu nâu olive đậm theo với tuổi.
◦ Bên trong tìm thấy những bào tử spores, những bào tử đo được từ 3 đến
4,5 µm và hình tròn, trơn nhẵn và có màu nâu olive đậm, khi trưởng thành chín,
mũ nấm nứt ra, làm nổ bắn những bào tử thành bột tạo ra một loại “ khói” màu
nâu ra ngoài không khí.
Đây là
cách phát tán nhân giống của nấm.
Vì lý
do nầy, vesse-de-loup Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme chỉ ăn được khi nấm còn non
kho đầu nấm gleba, có nghĩa là khối nạt thịt mũ nấm bộ phận tạo và chứa bào tử spores, còn chắc cứng và màu trắng.
Rất lâu,
sau khi phát tán những bào tử spores,
Vesse-de-loup Nấm Trứng Trái lê
Lycoperdon pyriforme chỉ còn lại một lớp vỏ bao màu nâu, nứt
nẻ, khô và màu nâu.
Chân
nấm, không có khả năng sinh sản, sẽ biến mất sau khi phát tán những bào tử spores.
▪ Sản xuất bào tử ở những vesses de loup và những đảm khuẩn khác basidiomycètes :
Những Vesses de loup Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme là những nấm (hoặc
eumycètes) của lớp đãm khuẩn basidiomycètes.
Những đãm khuẩn basidiomycètes cũng bao gồm những lớp có
cơ thể đậu quả carpophores thường
được gọi là những nấm có mũ champignons à
chapeau.
Những đãm khuẩn basidiomycètes là những nấm quan trọng
trong sự phân hủy gỗ và những vật liệu thực vật khác.
Tên Basidiomycètes xuất phát từ cấu trúc sinh sản cực nhỏ reproductrice microscopique gọi là baside đây là cơ quan sinh sản chính
của nấm mang những bào tử spores.
Trong những cơ quan sinh bào tử basides trước tiên người ta có một caryogamie, nghĩa là một sự phối hợp
của 2 nhân đơn bội noyaux haploïdes :
khi đó có một sự hình thành một nhân lưỡng bội noyau diploïde, nghĩa là có 2 cặp nhiễm sắc thể chromosomes. Sau đó, nhân lưỡng
bội nầy noyau diploïde trải qua một
quá trình phân bào méiose.
Sau quá trình phân bào méiose, người ta có 4 nhân đơn bội haploïdes sẽ phân cắt thành những bào tử
spores.
Những bào tử spores được phóng thích ra khỏi nấm khi nó chịu một áp lực một sức
ép : phun ra ngoài không khí hằng ngàn những bào tử spores sau đó sẽ phát tán lan rộng vào trong môi trường thông qua
không khí.
Những
bào tử spores khi có những điều kiện
thuận lợi có thể nẩy mầm thành những sợi nấm hyphes
(hoặc filaments). Sau đó những sợi
nầy góp phần vào sự hình thành của một nấm mới.
Bộ phận sử dụng :
Nấm còn
non, màu trắng.
Thành phần hóa học và dược
chất :
◦ β-glucosidase của Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme, một
nấm hoang dả ăn được, được đặc trưng hóa sinh hóa biochimiquement.
Phân hóa tố enzyme cho thấy một hoạt động tối đa ở độ kiềm pH 4,0 và 50 ° C khi
hợp chất:
- p-nitrophényl-β-D-glucoside đã được sử
dụng như một chất nền.
▪ Những giá trị Km và Vmax ( Km: giá trị của nồng độ chất nền trong đó tốc độ của phản
ứng; Vmax: giá trị tốc độ tối đa được xác định bằng ngoại suy trích từ một phần
dữ liệu với nồng độ không hạn định giá trị của vận tốc ban đầu của phản ứng )
đã được tính như:
- 0,81 mM và 1,62 U / mg
của chất đạm protéine, tương ứng.
◦ Hoạt tính phân hóa tố enzymatique đã được lưu trử khoảng 85% trên
một phạm vi rộng của pH (3,0–9,0) ở 4 ° C sau 24 giờ ủ incubation.
Hoạt động đã được giử lại hoàn
toàn sau 60 phút ủ ở 20–40 ° C.
◦ Ion nguyên tố khoáng Na +, Li +,
Mg2 +, Mn2 +, Zn2 +, Co2 +, Ca2 + và Cu2 + không ảnh hưởng đến hnoạt động phân
hóa tố enzymatique và 0,25% của hợp
chất dodécylsulfate de sodium đã ức chế hoạt động phân hóa tố enzymatique khoảng
76%.
- acide Éthylène Diamine Tétra-Acétique,
- fluorure de phénylméthanesulfonyl,
- và dithiothreitol
không
cho thấy có hoặc một ít hiệu quả tiêu cực trên hoạt động phân hóa tố enzymatique.
◦ Sự đề
kháng của phân hóa tố enzyme ở một số
nhất định ion kim loại ions métalliques,
sản phẩm hóa chất chimiques và éthanol,
cũng như tính ổn định của độ kiềm pH, có thể trở nên hấp dẫn cho sự ứng dụng
trong công nghiệp ở tương lai.
▪ Những
β-glucosidases (EC 3.2.1.21) được lan rộng ở những động vật animaux, những nấm champignons, những vi khuẩn bactéries
và những cây.
▪ Chúng
thủy phân những aryl- và alkyl-β-D-glucosides để phóng
thích :
- đường glucose,
- và những aglycones.
▪ Những
β-glucosidases được phân bố rộng rãi trong thế giới sống monde vivant và đóng một vai trò then
chốt trong nhiều quá trình sinh học biologiques,
như là :
- sự suy thoái sinh khối biomasse chất cellulose cellulosique,
- thủy phân của những glycolipides,
- gây ra màu xanh lam cyanogenèse,
- và sự điều chỉnh của những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites thứ cấp.
Ở những
thực vật, hoạt động của β-glucosidase đã tham gia vào trong
những quá trình như là :
- phân chia theo những
ngăn compartimentation,
- và hoạt động của những
kích thích tố thực vật phytohormones,
hóa chất được sản xuất bởi thực vật để điều hòa sự phát triển;
▪ Những cơ chế bảo vệ :
- chống lại những siêu
vi khuẩn microbes, những côn trùng insectes và những thực vật ký sinh parasites; sự phát triển và sắc tố pigmentation của hoa,
và nó
cũng đóng một vai trò trong :
- lignin hoá ( tế bào hấp thu chất lignin ) lignification,
- và phân hủy của những thành vách tế bào parois cellulaires.
▪ Những
β-glucosidases trong khuôn khổ của phức tạp của phân hóa tố cellulase
thủy phân, gồm :
- cellobiose C12H22O11,
est un diholoside.
- và những cello-oligosaccharides
để tạo
ra đường glucose, có thể lên men bởi những nấm men levures thành nhiên liệu éthanol.
Sự
chuyển đổi của sinh khối cellulose biomasse
cellulosique thành đường có thể lên
men là một cách rất thú vị để sản xuất éthanol.
▪ Sự sử
dụng β-glucosidases như một chất phụ gia additifs trong những thực phẩm cơ bản cellulose là lợi ích cho
những động vật có dạ dầy đơn (1) như những loài heo và những loài gia cầm gà,
bằng cách :
- cải thiện khả năng tiêu hóa digestibilité của những thức ăn .
Trong
sự sản xuất rượu vang vinification, những
phân hóa tố β-glucosidases đóng một vai trò chủ yếu trong sự phóng thích
phân hóa tố enzymatique của những hợp
chất mùi thơm aromatiques từ những
tiền chất précurseurs glycosidiques hiện
diện trong những nước ép trái cây jus de
fruits, những moûts ( nước ép của nho, lê, táo chưa lên men ) và những rượu
vins.
▪ Quá
trình tự nhiên của những phân hóa tố β-glucosidases thực
vật nội sinh endogènes phải mất nhiều
thời gian.
▪ Sự bổ
sung những phân hóa tố enzymes bên
ngoài có thể cải thiện :
- sự phóng thích mùi thơm arôme.
Trong
những thức uống trà thé được xử lý
với β-glucosidase cố định, hàm lượng tinh dầu đã được gia tăng
6,79–20,69%.
Trong
nước ép chanh agrumes, sự thùy phân
của chất naringénine thành prunine làm giãm vị đắng của nước ép.
▪ Những
isoflavones hiện diện trong đậu nành soja có những đặc tính kích thích tố sinh
dục nữ thực vật phytoestrogéniques, vì
vậy nó có thể làm giãm :
- những triệu chứng thời mãn kinh ménopause
và có
thể giúp ngăn ngừa một số bệnh mãn tính maladies
chroniques và một số nhất định bệnh ung thư cancers.
Tuy
nhiên, trong những thực phẩm cơ bản đậu nành soja, những chất isoflavons chủ
yếu dcưới dạng không hoạt động inactive
của glycosides.
Sự sản
xuất aglycons bởi sự thủy phân thông qua những phân hóa tố β-glucosidases là rất mong muốn.
▪ Sự
giải độc désintoxication của khoai mì
manioc (một thực phẩm cơ bản của
những nước vùng nhiệt đới ) đã thu được bằng cách bổ sung phân hóa tố β-glucosidase của Mucor
circinelloides.
Sau 24 giờ
lên men fermentation, tất cả những glycosides
cyanogéniques đã được thủy phân để loại bỏ phần độc hại fraction toxique-CN.
Có một
số thí dụ của sự sử dụng của hoạt động tổng hợp của những phân hóa tgố β-glucosidases trong tài liệu.
▪ Những
thành phần arbutines-β-glycosides đã được tổng hợp thông qua
phản ứng của sự xúc tác chuyển từ đường
monosaccharide từ một đường hoạt hóa sang một phân tử chấp nhận molécule accepteur transglycosylation
của Thermotoga neapolitana β-glucosidase để phát triển một tác nhân mới của :
- làm trắng da blanchiment
de la peau,
và
những đã được đánh giá cho những hoạt động của nó :
- ức chế inhibitrices
của tế bào da tổng hợp chất melanin mélanogenèse.
▪ Những
đối tượng của nghiên cứu nầy là trích xuất β-glucosidase
từ thân quả corps fructifère của Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme và
đặc trưng hóa phân hóa tố enzyme để xác định những điều kiện của :
- phản ứng tối ưu (pH và nhiệt độ ),
- ổn định nhiệt,
- và pH, những thông số động học cinétiques,
- và những hiệu quả của những hợp chất hóa học chimiques khác nhau trên hoạt động.
▪ Một kháng sinh antibiotique
chống khối u antitumoral có cấu trúc :
- N-oxyde de diazène,
- acide calvatique (acide alvatique
hoặc acide calvatinique, (28),
- và một dẫn xuất méthyle (29)
được sản xuất bởi những
nấm Calvatia craniformis và Calvatia lilacina và nấm Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme.
▪ acide calvatique đã ức
chế inhibé sự tăng trưởng :
- những vi khuẩn bactéries Gram-dương positives,
- và Gram-âm négatives
ở một nồng độ 3–6 μg / mL và cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique bằng cách ức chế sự tăng
trưởng của những tế bào cấy nuôi của :
- khối u ác tính sarcome de Yoshida,
và nó cũng cho thấy một
hoạt động gây ung thư carcinostatique
chống lại :
- ung thư gan hépatome,
- và những tế bào ung thư bạch cầu leucémie K562.
◦ acide calvatique cũng cho thấy một activité hoạt động
kháng khuẩn antibactérienne chống lại :
- vi khuẩn bactérie Gram âm négatif vi khuẩn háo khí microaérophile
Helicobacter pylori.
Hai chất tương tự của acide calvatique (30 và 31) đã được
chứng minh của những đặc tính :
- chống vi ống (ống cực kỳ nhỏ ) anti-microtubulaires.
▪ Azoformamide
(32), dạng E của nó (33 và 35) và
những dẫn xuất azoxy của nó (34 và 36) đã được phân lập từ Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme.
▪ Những trích xuất của basidiomycète Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme cho
được :
- 4-méthoxy-benzène-1-azoformamide (33),
- và 4-méthoxy-benzène-1-ONN-azoxyformamide (34),
có một hoạt động thuốc diệt loài tuyến trùng nématicide chống lại :
- loài tuyến trùng ký sinh nématode parasite Meloidogyne incognita.
dẫn xuất chlor hóa chloré
(37) ít hoạt động hơn đối với những loài tuyến trùng nématodes, nhưng gây độc tế bào cytotoxique
nhiều hơn so với (33 và 34).
- hai (2) azoxyformamides (34 và 36),
- và hai (2) dẫn xuất của azoformamide (38 và 39)
đã được phân lập của những thân đậu quả fructifications của Calvatia
craniiformis và Nấm Lycoperdon hiemale, tương
ứng.
▪ Những hợp chất (34) và (39) đã cho thấy những hoạt động
chất ức chế inhibitrices của sự tăng trưởng của những rễ mầm radicules chống
lại :
- những giống cây con plantules
của rau diếp laitue,
cho thấy rằng phần đoạn azoxy góp phần vào hoạt động chất ức chế inhibitrice.
▪ Những hoạt động chất ức chế inhibitrices của sự tăng trưởng của những cây plantes (34, 36 và
39) chống lại những hạt giống cây lòng vực chim Echinochloa esculenta cũng đã được ghi nhận.
◦ Sắc tố pigment nhỏ
màu đỏ, chất désoxyrubroflavine (40).
đã được phân lập trong nấm pufball Calvatia rubroflava.
▪ Sắc tố pigment
màu cam rubroflavine đã được tìm thấy trong những thân của thân quả
nấm khô của Nấm puffball ở bắc mỹ là
Calvatia rubroflava và Calvatia craniformis.
▪ Oxyrubroflavine,
craniformin và cranformine đã được phân lập
từ Puffball Calvatia rubroflava.
Nghiên cứu :
● Hoạt động nhuộm Coloration d'activité
Một
điện di électrophorèse trên gel de
polyacrylamide không biến tính dénaturant
đã được thực hiện ở 4 ° C bằng cách sử dụng phân tách một gel 10% có chứa MUG ở
nồng độ cuối cùng 0,02% (p / v). Sau khi điện di électrophorèse, những dải của β-glucosidase
đã được hiển thị dưới ánh sáng tia cực tím UV.
Trong
khi sự hiện diện của 2 dải β-glucosidase đã được
quan sát trong trích xuất phân hóa tố enzymatique
thô, một dải hoạt động đã được quan sát trong dung dịch phân hóa tố enzymatique thu được với sự trầm hiện
acétone.
Hai dải
hoạt động được quan sát trong trích xuất phân hóa tố enzymatique thô có thể là do sự hiện diện của isoenzymes.
Sự tồn
tại của isoenzymes cho những phân hóa tố β-glucosidases
đã được ghi nhận cho những cơ quan khác, như là những hạt yến mạch graines d'avoine và nấm Lepista
flaccida.
● Hiệu quả của những đường sucres trên hoạt
động của những β-glucosidase.
Những
hiệu quả của glucose, fructose và của saccharose trên hoạt động phân hóa tố enzymatique đã được đo lường bằng cách
sử dụng của những nồng độ đường trên một phạm vi từ 0 đến 20% p / v.
Một
lượng 2,5% (p / v) của glucose đã ức chế β-glucosidase
khoảng 75%. Với sự hiện diện của 20% (p / v) của glucose, hoạt động phân hóa tố
enzymatique đã bị ức chế mạnh.
Trong
khi Nấm Trứng Trái lê
Lycoperdon pyriforme β-glucosidase
được giữ lại gần như tất cả quasi-totalité
của hoạt động nguyên thủy của nó với sự hiện diện của 2,5 và 5,0% của đường
fructose, nó bị ức chế khoảng 15% ở những nồng độ cao hơn.
Nấm
Trứng Trái lê Lycoperdon
pyriforme β-glucosidase không bị ức chế cho đến khi nồng độ sucrose
đạt đến 15% (p / v).
Hoạt
động enzymatique bị ức chế khoảng 30%
bởi 30% (p / v) đường sucrose. Kết quả nầy phù hợp với những tài liệu. Nó đã
được ghi nhận rằng β-glucosidase của nấm Pichia anomala bị
ức chế mạnh bởi 20% (p / v) của đường glucose và bị ức chế nhẹ bởi đường
fructose và sucrose.
Những
phân hóa tố thương mại enzymes commerciales β-glucosidase
từ nấm, như Aspergillus niger, cũng bị ức chế bởi glucose.
Ngoài
ra, những β-glucosidases của Hanseniaspora uvarum và Aspergillus niger
đã bị ức chế nhẹ bởi đường fructose.
Nhưng,
một β-glucosidase nội bào intracellulaire của Debaryomyces
hansenii rất có khả năng dung nạp với glucose, và chỉ 20% bị ức chế trong 500
mM glucose.
● Hiệu quả của éthanol trên hoạt động của β-glucosidase
Hiệu
quả éthanol trên hoạt động enzymatique
đã được xác định bằng cách sử dụng nồng độ éthanol trên một phạm vi từ 0 đến
20% (v / v).
Hoạt
động của β-glucosidase được lưu trử hầu như hoàn toàn với những nồng
độ 5 và 10% (v / v) éthanol.
Người
ta có thể nói rằng enzyme nầy chịu được éthanol, bởi vì hoạt động của nó chỉ
giảm nhẹ 10% trong sự hiện diện của 15% (v / v) éthanol.
Những
kết quả nầy ngụ ý nói rằng β-glucosidase của Nấm
Trứng Trái lê Lycoperdon
pyriforme sẽ lợi ích nếu nếu nó được bổ sung trực tiếp trong giai đoạn cuối của
sự lên men rượu fermentation alcoolique
(nồng độ éthanol).
● Hiệu quả của độ kiềm pH và nhiệt độ température trên hoạt động của β-glucosidase
của Nấm Trứng Trái lê
Lycoperdon pyriforme
Hoạt động của β-glucosidase của Nấm
Trứng Trái lê Lycopodium
pyriforme được phân tích ở nhiệt độ 37 ° C giữa những giá trị của độ kiềm pH
3,0 và 9,0 với sự giúp đở của hệ thống đệm 50 mM. Hoạt động tối đa đã được đo
lường ở độ kiềm pH 4,0.
Phân hóa tố enzyme đã cho thấy khoảng 55, 90 và 80% của hoạt động tối đa của nó
ở độ kiềm pH 3,0, 8,0 và 9,0, tương ứng.
Ngoài ra, nó hầu như bị ức chế hoàn
toàn ở pH 8,0 và 9,0.
Những kết quả của pH tối ưu cũng
được ghi nhận cho những chủng nấm Stachybotrys, Aspergillus niger 322 và
Metschnikowia pulcherrima.
Xu hướng với một hoạt động cụ thể
cao hơn ở những giá trị của độ kiềm pH dưới mức tối ưu của 4,0 đã ghi nhận cho
hầu hết những β-glucosidases có thể là do một cơ chế xúc tác catalytique acide-base.
Hoạt động của Nấm Trứng Trái lê Lycopodium pyriforme
β-glucosidase đã được nghiên cứu trên một phạm vi của nhiệt độ từ 20 đến 80 ° C
ở độ kiềm pH 4,0.
Nhiệt độ tối ưu cho phân hóa tố enzyme
là 50 ° C và hoạt động ít nhất 90% đã được quan sát giữa 40 và 60 ° C.
Trước đây đã được báo cáo rằng nấm Volvariella
volvacea, chủng nấm Stachybotrys, chủng nấm Aspergillus niger 322 và những β-glucosidases
Achatina fulica có một nhiệt độ tối ưu là 50 ° C.
● Động học
phân hóa tố Cinétique enzymatique
Những thông số động học cinétiques phân hóa tố enzymatiques của Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme
β-glucosidase đã thu được bằng cách đo lường mức độ thủy phân taux d'hydrolyse
pNPG ở những nồng độ khác nhau của chất nền khác nhau đi từ 0,01 đến 2 mM trong
hỗn hợp phản ứng tiêu chuẩn.
Những giá trị của Km và Vmax đã được tính từ biểu đồ Lineweaver-Burk như 0,81 mM và 1,62 U
/ mg của chất đạm protéine, tương
ứng.
Những giá trị của Km của những β-glucosidases của những
cơ quan khác nhau organismes cho pNPG thay đổi từ 0,2 đến 21,7 mM.
Nó cũng được báo cáo rằng những giá
trị của Km của Lepista flaccida, nấm
men Metschnikowia pulcherrima, nấm men Pichia pastoris, chủng nấm Stachybotrys và
những β-glucosidases của loài ốc Achatina Fulica tương ứng là 1,06, 1,5, 0,12,
0,3 và 0,224 mM.
Do đó, Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme
β-glucosidase có một giá trị Km tương
đương với pNPG.
Km là
một đo lường ái lực affinité của một phân hóa tố enzyme đối với một chất nền đặc biệt và phụ thuộc vào những điều
kiện môi trường, như là :
- độ kiềm pH, nhiệt độ và lực ion force ionique.
Vì lý
do nầy, những giá trị Km của những β-glucosidases từ những cơ quan khác nhau có thể là khác
nhau.
● Sự ổn định stabilité của độ
kiềm pH và nhiệt độ thermique của
phân hóa tố enzyme
Sự ổn
định của độ kiềm pH của Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme β-glucosidase
đã được xác định bằng cách ủ phân hóa tố enzyme
trong thời gian 24 giờ ở 4 và 25 ° C ở những chất đệm có những giá trị của độ
kiềm pH khác nhau giữa 3,0 và 9,0.
Sau khi ủ, hoạt động đã đo lường
trong những điều kiện phản ứng tiêu chuẩn réactionnelles
standard.
Phân hóa tố enzyme khá ổn định ở tất cả những giá trị của độ kiềm pH và tồn trử
trên 85% của hoạt động nguyên thủy của nó ở 4 ° C sau 24 giờ ủ.
Nó đã được báo cáo rằng Lepista
flaccida β-glucosidase bảo tồn hơn 90% hoạt động nguyên thủy của nó ở độ kiềm
pH 4,0 và 5,0 sau 24 giờ ủ ở 4 ° C. Nó cũng khá ổn định ở độ kiềm pH 2,0–3,0 và
6,0–9,0.
Hoạt động của Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme
β-glucosidase được bảo tồn hoàn toàn ở 25 ° C sau 24 giờ ủ .
Nó đã được ghi nhận rằng β-glucosidase
của nấm Periconia sp. rất ổn định ở pH kiềm, nhưng không ổn định ở pH acide sau
4 giờ ở 25 ° C.
Nó lưu trử hơn 85% của hoạt động
tối đa sau khi được ủ ở độ kiềm pH 7–10.
Những thử nghiệm nhiệt độ ổn định
đã cho thấy rằng Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme β-glucosidase vẫn duy trì đầy
đủ hoạt động giữa 20 và 40 ° C sau 1 giờ, nhưng nó mất toàn bộ hoạt động nguyên
thủy của nó ở nhiệt độ 50–80 ° C.
Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme
β-glucosidase bảo tồn khoảng 75 ± 2,5% và 70 ± 3,8% hoạt động nguyên thủy của
nó sau 15 phút ở 60 và 70 ° C, tương ứng. Nó đã được báo cáo rằng β-glucosidase
của nấm Volvaire volvacea đã mất 70% hoạt động nguyên thủy của nó chỉ sau 5
phút ủ incubation ở 60 ° C.
Hoạt động của Aspergillus oryzae
β-glucosidase đã giãm một cách đáng kể ở những nhiệt độ trên 40 ° C khi phân
hóa tố enzyme đã được ủ trong thời gian 4 giờ.
Nó cũng đã được ghi nhận trước đây
rằng việc lưu trữ của chủng 322 β-glucosidase Aspergillus Niger trong thời gian
30 phút ở những nhiệt độ trên 50 ° C dẫn đến một sự mất dần dần hoạt động tương
đối, đạt đến mức từ 9 đến 8% ở 80 ° C.
Khi Lepista flaccida β-glucosidase đã
được ủ ở những nhiệt độ bao gồm 10 và 40◦C trong thời gian 30 phút, nó bảo tồn
gần 80% hoạt động nguyên thủy của nó, nhưng nó bị mất đi 35 và 37% hoạt động
nguyên thủy của nó ở 50 và 60◦C, tương ứng.
● Hiệu quả
của một số nhất định ions kim loại métalliques và sản phẩm hóa học chimiques
trên hoạt động của phân hóa tố enzymatique
Hiệu quả của ion nguyên tố kim loại
Na +, Li +, Mg2 +, Mn2 +, Zn2 +, Co2 +, Ca2 + et Cu2 + trên hoạt động β-glucosidase
của Nấm Trứng Trái lê
Lycoperdon pyriforme đã được thử nghiệm với một nồng độ của 1
và 5 mM của mỗi ion kim loại.
Tất cả có ít hoặc không có hiệu quả
tiêu cực négatif / tích cực positif trên hoạt động phân hóa tố enzymatique,
chứng minh rằng phân hóa tố enzyme không
có nhu cầu của những ions kim loại métalliques nầy để hoạt động.
Nó đã được báo cáo rằng hoạt động β-glucosidase
của Metschnikowia pulcherrima không ảnh hưởng bởi 10 mM của muối NaCl.
Ngoài ra, nó đã được ghi nhận rằng 1
mM của Mn2 +, Co2 +, Ca2 + và Cu2 + không ảnh hưởng đáng kể và hoạt động của
một β-glucosidase của đậu nành.
Hoạt động β-glucosidase của Volvariella.
volvacea không bị ảnh hưởng bởi 1 mM của Mn2 +, Mg2 + và Co2 +.
Để nghiên cứu hiệu quả của EDTA, của
PMSF và DTT trên hoạt động phân hóa tố enzymatique,
Chúng được thêm vào riêng lẻ vào phản ứng tiêu chuẩn ở nồng độ cuối cùng của 10
và 25 mM.
Nó không có hiệu quả nào trên hoạt
động β-glucosidase của Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme. SDS (sodium dodécylsulfate)
đã ức chế phân hóa tố enzyme 76 và 100%
ở nồng độ cuối cùng của 0,25 và 0,75%, tương ứng.
Nó đã được ghi nhận rằng hoạt động β-glucosidase
của Volvariella volvacea bị ức chế hoàn toàn bởi 0,1% của SDS (p / v).
Sự ức chế của phân hóa tố enzyme bởi SDS chỉ ra rằng tính toàn vẹn
của cấu trúc 3 chiều của nó là quan
trọng đối với hoạt động xúc tác catalytique.
EDTA không có hiệu quả nào đối với
hoạt động, nó có vẽ như phân hóa tố enzyme
không phụ thuộc vào một đồng yếu tố kim loại cofacteur métallique.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Trên nguyên tắc, vesse-de-loup
Nấm Trứng Trái lê
Lycoperdon pyriforme không có độc hại toxique nào. Tuy nhiên, giá trị lợi ích ẩm
thực gastronomique của nấm là giới
hạn, là vì chỉ những mẫu nấm rất non mới có thể tiêu dùng được miễn là bên
trong nấm có màu trắng.
Một ngoại lệ : nấm vesse-de-loup
khổng lồ.
▪ Những nấm vesses-de-loup
Nấm Trứng Trái lê
Lycoperdon pyriforme là những nấm rất phổ biến tronng
những cánh đồng cỏ và những khu rừng, dễ dàng nhận diện ra là do chúng không có
chân nấm (hoặc ít nhất có một chân và một mữ nấm riêng biệt ), với màu trắng
hoặc màu xám nhạt, và thực tế là khi chúng già đi nó biến thnàh một tùi bên
trfong chứa đầy những bụi màu nâu, thật giống như một núi lữa nhỏ khi người ta
nhấn bên trên chúng.
Thực phẩm và biến chế :
Ăn được ở
trạng thái còn non nhưng phẩm chất khẩu vị kém.
Duy nhất chỉ chọn những nấm non
tươi, khi chúng được cắt theo chiều dọc có màu trắng hoàn toàn.
Loại bỏ tất cả những gì đã chuyển
sang màu vàng, màu olive hoặc màu nâu, bởi vì điều nầy chỉ ra rằng những bào tử
của chúng đã trưởng thành chín và hương vị của chúng làm khó chịu, hư hỏng
nghiêm trọnng nếu người ta thêm chúng vào trong món ăn.
Làm thế nào để nấu ăn những vesses-de-loup
? Công thức lý tưởng.
Khi thu
hoạch về nhà, lau sạch những nấm vesses-de-loup Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme với
một khăn giấy ẩm để loại bỏ những chất bẩn có thể còn sót lại trên những nấm,
loại bỏ lớp da cứng bên ngoài.
Phương
cách tốt nhất để tiêu dùng là thực hiện trong trứng ráng omelette hoặc trong trứng trộn œufs
brouillés, nó cũng có thể được xào với hành tây hoặc sử dụng để nấu những
súp soupes.
Liên
quan đến những vesse-de-loup Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme khổng
lồ, người ta có thể cắt thành những lát mà người ta có thể nấu như những thịt
bò chiên steacks, nhưng cũng có thể ăn sống, trong salade với nước ép chanh jus de citron.
Khẩu vị
thú vị của nó thật sự cao hơn tất cả những nấm vesses-de-loup Nấm Trứng Trái lê Lycoperdon pyriforme
khác.
Nguyễn thanh Vân