Tâm sự

Tâm sự

samedi 18 juillet 2020

Muỗng vàng - Golden Spoon


Golden Spoon
Muỗng vàng
Byrsonima crassifolia - (L.) Kunth.
Malpighiaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa:
- Byrsonima coriacea (Sw.) DC.
- Byrsonima cotinifolia Kunth,
- Byrsonima cubensis A.Juss.
- Byrsonima cuming
▪ Những tên thông thường khác :
- Golden Spoon, Nanche, Nance ...v...v....
▪ Nguốn gốc và sự phân phối.
Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia có nguốn gốc bản địa và phong phú ở trạng thái hoang dại, đôi khi dân số rộng lớn, trong những rừng thông mở forêts de pins ouvertes và những thảo nguyên đồng cỏ savanes herbeuses, của miền nam Mexique, thông qua bờ biển Thái bình dương côte pacifique của Trung Mỹ Amérique centrale, đến Pérou và ở Brésil; cũng xảy ra ở Trinidad, ở Barbade, ở Curaçao, ở Saint-Martin, Dominique, Guadeloupe, Porto Rico, Haïti, trong Cộng hòa République dominicaine và khắp nơi ở Cuba và đảo Pins île des Pins.
▪ Môi trường sống.
Những Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia phát triển thành công trong những vùng khí hậu nhiệt đới climats tropicaux và cận nhiệt đới subtropicaux cho đến những độ cao 1 000 mètres.
Chúng chịu đựng ở một phạm vi rộng của những môi trường, của những cánh đồng ẩm nhiệt đới ở những vùng bán sa mạc semi-désertiques.
Cây được tìm thấy trên một đất đá. Nó mọc tốt trên những đất cát sols sablonneux và đất kiềm cát alcalino-sableux. Nó thích ứng tốt để phục hồi của những đất vô trùng và đất bị đốt cháy.
Mặc dù, nó thành công trong những đất nghèo sols pauvres, năng suất tốt hơn thu được khi có một nguồn cung cấp tốt với những nguyên liệu hữu cơ được thêm vào.
Cây mọc tốt nhất trong một đất phì nhiêu và thích hợp với những đất nhẹ ( cát sableux), trung bình ( mùn limoneux) và nặng (đất sét argileux), thích những đất thoát nước tốt và có thể mọc trong trong những đất nghèo chất dinh dưởng nutritionnellement pauvres.
Những cây được ổn định có khả năng chịu đựng khô hạn rất cao, rất chịu đựng được với gió muối, thích những đất khô hoặc ẩm ướt và có thể chịu được khô hạn.
Cây có thể chịu được gió mạnh nhưng không tiép cận với vùng biển.
Độ pH thích hợp : đất acides, trung tính neutres và kiềm basiques (alcalins) và có thể phát triển trong những đất rất kiềm alcalins và mặn salins.
Nó không thể phát triển trong bóng râm.
Một loài thực vật rất đa dạng với một sự phân phối rộng rãi trong châu Mỹ nhiệt đới Amérique tropicale.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Muỗng vàng nance là một cây bụi lớn hoặc tiểu mộc, cây tăng trưởng chậm đạt dến khoảng 10 m cao hoặc trong một số tình huống nhất định, thậm chí đạt đến 20 m, chịn hạn và có lá rụng, hình dạng thay đổi, tròn và tỏa rộng ra đến hẹp và nhỏ gọn, thân ngắn hoặc cao, xoắn hoặc thẳng.
Vỏ cây có màu nâu đậm, với những vết nứt xần sùi, những nốt trao đổi khí lenticelle. Vỏ trong màu hồng nhạt mờ. Trên thân mang nhiều vết sẹo của những cuống lá nổi bật.
Những nhánh non dày đặc bao phủ bởi những lông tơ màu đỏ với những lông mịn.
, mọc đối, hình bầu dục ellip hoặc thuôn dài ellip, đỉnh nhọn, cùn hoặc nhọn ở đáy gốc, dai, thường, những lông tơ thưa thớt bên trên mặt lá và trở nên láng bóng sáng, nhiều hay ít những lông màu nâu hoặc xám ở mặt dưới lá ngoại trừ những nơi có gân giữa nhô ra; kích thước 3,2 - 17 cm dài và 4-7 cm rộng.
Phát hoa, là một giả chùm pseudoracémeuse mọc thành chùm, thẳng ở ngọn với những lông màu đỏ mịn hoặc có thể nhìn thấy rõ, dài từ 10-20 cm dài và 1,25-2 cm rộng.
Hoa, nhiều, màu vàng trở nên màu cam sậm, đỏ theo độ tuổi, cuống hoa pédicelles dài đến 1,5 cm, với :
- đài hoa, tiến hóa, rời hoặc liên kết bên dưới, mướt ờ mặt trên và có lông mịn mặt dưới. mỗi bên đài mang mang 2 tuyến thấy rõ, cùn, uốn cong, láng ở bên trong.
- cánh hoa, 5, có vuốt, rời, có cuống, dài 10-13 mm,phiến cánh hoa hình lưỡi liềm thường lõm; chiều dài bằng với móng vuốt, rìa cánh không đều, màu vàng lúc ban đầu về sau chuyển sang màu đỏ cam đậm mờ đục.
Một cánh hoa thường nhỏ hơn và duy trì hơi thẳng hơn, những cánh hoa khác lan rộng ra theo phản ảnh của nhụy đực.
- tiểu nhụy, 10, 4-5 mm dài, xếp thành 2 luân sinh 5 rời hoặc kết nối nhau, thường luân sinh ngoài đối diện với cánh hoa mọc xen với những tiểu nhụy dài thẳng,  bao phấn nứt theo chiều dọc, bao phần xâm nhập dài bằng những nhụy cái, những túi phấn thèque nổi bật và phóng thích những hạt phấn trong những chồi hoa, nối tiếp dầy lên.
- bầu noãn, thượng, thường có lông mịn, 3 vòi nhụy, khác biệt, mảnh, dài hơn những tiểu nhụy, vẫn luôn tồn tại trên những trái, 3 tâm bì hàn dính, 3 buồng, mỗi buồng chứa 1 noãn. Trái, là một quả cầu nhỏ, tròn, hình bầu dục đến hình bầu, 8-12 cm rộng và 0,8-1,5 cm đường kính, da mỏng, màu xanh khi còn non, trưởng thành có màu vàng tươi, bên trong một nạt thịt trắng và mọng nước và dầu có một mùi thơm cay thay đổi từ vô vị đến ngọt, đến chua hoặc mùi vị của fromage.
Trái là một nguồn vitamine C phong phú lớn hơn nhiều so với những trái cam.
Bộ phận sử dụng :
▪ Thân, vỏ, lá, nhựa từ lá và những nhánh (Martinez và al, 1999).
▪ Trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hóa học chimie và dược lý pharmacologie
▪ Thân của Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia đã phân lập được những chất tanins cô đặc :
- hai (2) procyanidols trimères,
- năm (5) procyanidols nhị phân dimères (1 trong số đó đã được xác định ),
- ba (3) procyanidols đơn phân monomères đã được biết.
▪ Những vỏ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia chứa :
- những glycolipides và những sulphonoglycolipides (Rastrelli và al, 1997 ; Amarquaye và al, 1994).
▪ Những của Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cũng chứa :
- những triterpènes (bétulinaldehyde, bétuline, acide bétulinique,
- acide oléanolique et ursenaldehyde),
- những stérols (sitostérol và glucoside của nó),
- 4 amino-acides (alanine, acide aspartique, proline và valine),
- 2 amino-acides không protéiniques (acide pipécolique và acide 5-hydroxypipécolique),
- những flavonoïdes,
- catéchol và épicatéchol (flavane-3-ol),
- guaijavérine,
- hypérine,
- quercétol (Beiar và al., 1995).
- nhiều flavonoïdes khác,
- saponines,
- và terpènes.
● Giá trị dinh dưởng .
▪ Một phần 112 grammes của trái Cây Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia:
- 90,32 g nước,
- 82 năng lượng calories,
- 0,74 g chất đạm protéines,
- 1,3 g chất béo grasses,
- 0,64 g tro cendres,
- 19,01 g đường glucides,
- 8,4 g chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
- 9,31 g tổng số lượng đường sucres totaux,
- 4,01 g đường glucose,
- và 5,3 g đường fructose.
Vỏ Cây là một nguồn của những chất xơ thực phẩm fibres.
▪ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cung cấp :
- 115,11% vitamine C,
- 12,09% manganèse Mn
- 11,08% vitamine K,
- 9,33% vitamine E,
- 5,81% potassium K,
- 5,38% sắt Fe,
- 5,24% magnésium Mg,
- 5,20% calcium Ca,
- và 5,11% đồng Cu.
● Tính chất vật lý.
▪ Gỗ nặng, cứng, sức đề kháng và độ bền trung bình. Nó thoát ra một mùi dễ chịu khi bn đốt cháy.
Đặc tính trị liệu :
Những đặc tính dược liệu là một chủ đề của nhiều nghiên cứu mà người ta đã phân thành 4 loại :
▪ Đặc tính kháng khuẩn anti-bactérienne và chữa trị rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux :
- Đặc tính chống tiêu chảy anti-diarrhéique là không nghi ngờ do hàm lượng chất tanins. (Caceres al, 1990).
- Vỏthân có một hoạt động chống lại 2 loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột entérobactéries pathogènes cho ngưới :
- Salmonella typhi
- và Shigella flexneri (Caceres al, 1993).
  Chữa trị những bệnh nhiễm loài vi nấm ký sinh da dermatophytoses và đặc tính chống nấm anti-fongique :
Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cho thấy trong ống nghiệm in vitro một hoạt động chống một số nhất định bệnh nhiễm nấm ký sinh da dermatophytes như là :
- Candida albicans, Epidermophyton floccosum, Microsporum canis, Microsporum  gypseum, Trichophyton mentagrophytes và Trichophyton rubrum.
Những bộ phận hoạt động nhất của Cây là những vỏ của Cây Muỗng vàng Birsonima crassifolia (Caceres al, 1991a, 1991b, 1993).
▪ Đặc tính chống loài đơn bào động vật anti-protozoaire :
Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng theo truyền thống ở Guatemala để chữa trị :
- bệnh Chagas maladie de Chagas ( bệnh nhiễn loài ký sinh trùng Trypanosoma );
những trích xuất của có hoạt tính thực hiện trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- những dạng trypomastigotes,
- và épimastigotes của loài ký sinh trùng Trypanosoma cruzi (Berger al. 1998).
▪ Những đặc tính khác :
▪ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia là :
- thuốc giải độc antidote,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm se thắt astringent,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và tẩy xổ purgatif.
Nó đã được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa gastro-intestinaux,
bao gồm :
- khó tiêu indigestion,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
- đau bệnh phổi plaintes pulmonaires;
- vết rắn cắn morsures de serpent;
- sốt fièvres;
- những nổi chẩn da éruptions cutanées,
- những vết thương loét plaies,
- trường hợp mắc bệnh bạch đới khí hư leucorrhée;
- và để thúc đẩy kinh nguyệt menstruation.
▪ Những Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cũng được sử dụng chống lại :
- những loét ulcères,
- và tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
Trái nầy giúp làm giãm :
- nồng độ cholestérol,
- và chất béo graisses
cũng ngăn ngừa những chứng :
- táo bón constipation.
Nó giúp chữa trị :
- những nếp nhăn da rides de la peau,
- chứng rụng tóc chute des cheveux
- và chứng bệnh mất trí nhớ perte de mémoire.
Bột màu nâu từ mặt dưới của những được áp dụng trên đầu cắt của cuống rún cordon ombilical để :
- ngăn ngừa những bệnh nhìễm trùng infection.
Nhựa sève từ vỏ và những Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được đưa vào trong lỗ tiểu của dương vật orifice du pénis như chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
Vỏ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia giàu chất tanins và được sử dụng như chữa trị cho những :
- vấn đề tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- tiêu chảy diarrhée.
- vấn đề phổi pulmonaires,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh sốt fièvres,
- bệnh bạch đới khí hư leucorrhée,
- và để thúc đẩy những kinh nguyệt menstruations.
▪ Những rễ được sử dụng như chữa trị những bệnh. Những rễthân có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes.
Nó là một thuốc :
- giải độc antidote,
- làm se thắt astringent,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- trấn thống điểu kinh emménagogue,
- và tẩy xổ purgatif.
● Lợi ích cho sức khỏe của những trái Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia
Những trái của Cây Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia có một khối cứng như đá lớn duy nhất chứa khoản từ 2 đến 3 hạt.
Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia tràn đầy nguyên tố khoáng minérauxvitamines như là :
- vitamine K,
- vitamine C,
- thiamine,
- vitamine E,
- riboflavine,
- acide pathogène,
- niacine,
- folate,
- và manganèse Mn.
Trái Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia là một nguồn tuyệt vời của :
- chất xơ thực phẩm hòa tan trong nước fibres alimentaires solubles,
- chất đạm protéines,
- nguyên tố sắt Fe,
- chất béo graisses,
- carotène,
- và phosphore P.
Điều nầy cung cấp một lợi ích rất lớn cho sức khỏe ở những con người. Nó giúp ngăn ngừa cho :
- mất trí nhớ perte de mémoire,
- rụng tóc chute des cheveux,
- và những nếp nhăn rides.
Nó cũng làm giãm nguy cơ cho :
- bệnh mất trí nhớ démence,
- và trầm cảm dépression.
Nó cải thiện :
- sự hình thành kháng thể formation d'anticorps,
- và hnồng huyết cầu globules rouges trong cơ thể.
Những Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng để làm lá trà thé. Nó có những tác dụng :
- chống oxy hóa antioxydants
giúp loại bỏ những tác nhân gây hại agents nocifs bởi vì nó :
- tăng cường cho hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
● Một số nhất định lợi ích cho sức khỏe của những trái Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia đã được phát hiện, được thảo luận như sau :
1. Độc tính của chì Toxicité du plomb.
Những trẻ em ở khu vực thành thị hầu hết bị mắc phải nhiễm độc tính chì toxicité au plomb một vấn đề quan trọng cho sức khỏe.
Những trẻ em trần trụi enfants nus dẫn đến một sự tăng trưởng và phát triển bất thưởng. Điều nầy cũng dẫn đến :
- những rối loạn học tập apprentissage,
- những vấn đề hành vi tâm tánh comportement,
- và chỉ số QI thấp.
Điều nầy có thể :
- làm tổn thương những thận reins,
- và gia tăng huyết áp động mạch pression artérielle.
Việc bổ sung của vitamine C ( có nhiều trong trái Muỗng vàng ) giúp làm giãm nồng độ nguyên tố khoáng chì plomb trong máu sang.
2.Chữa trị ung thư cancer.
Sự tiêu thụ quá nhiều của những trái và và rau quả có liên quan đến sự giãm của những nguy cơ của những loại ung thư cancer khác nhau.
Những nghiên cứu cho thấy rằng sự gia tăng lượng vitamine C giúp làm giãm nguy cơ :
- bệnh ung thư miệng cancer de la bouche,
- những phổi poumons,
- đại tràng côlon,
- cổ họng gorge,
- dạ dày estomac,
- trực tràng rectum,
- và thực quản œsophage.
3. Ngăn ngừa những vấn đề về tim cardiaques.
Nghiên cứu cho thấy rằng nó có một mối quan hệ tiêu cực giữa sự mang lại lượng :
- chất xơ không tan trong nước fibres insolubles,
- và huyết áp động mạch pression artérielle tâm trương diastolique và tâm thu systolique,
- những đường mỡ triglycérides,
- và nồng độ cholestérol.
Ngoài ra, những chất xơ thực phẩm hoà tan trong nước fibres solubles làm giãm mức độ cholestérol xấu mauvais cholestérol bằng cách cản trở sự hấp thu của cholestérol trong phương cách ăn uống.
Sự tăng lượng thực phẩm giàu chất xơ fibres giúp làm giãm :
- những nguy cơ của bệnh tim cardiaques,
- huyết áp cao hypertension,
- và hội chứng chất chuyển hóa biến dưởng syndrome métabolique.
4. Chữa trị bệnh tiểu đường diabète
Những chất xơ hòa tan trong nước fibres solubles giúp :
- làm chậm quá trình tiêu hóa digestion,
- và ổn định nồng độ đường trong máu sucre dans le sang.
Điều nầy cải thiện tính nhạy cảm của kích thích tố nội tiết insuline và kiểm soát những đỉnh điểm của đường pics de sucre trong máu và những bệnh như là :
- bệnh tiểu đường diabète.
Những nghiên cứu cho thấy rằng những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires và nồng độ đường glucose có một mối quan hệ nghịch đảo, vậy nên những chất xơ cao giúp cho sự ngăn ngừa sức đề kháng của kích thích tố nội tiết insuline được hình thành do mức độ cao của đường glucose.
5. Giãm bong gân entorse và viêm inflammation.
Nguyên tố khoáng  manganèse Mn là một hỗ trợ cho :
- viêm inflammation,
- và những bong gân entorses.
Nó giúp gia tăng mức độ của phân hóa tố superoxyde dismutase là do với những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes hiện diện trong nguyên tố khoáng này.
Những bệnh nhân mắc phải bệnh viêm khớp arthrite có một mức độ thấp của superoxyde dismutase (SOD) có những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires là cần thiết cho họ.
Việc bổ sung nguyên tố khoáng manganèse Mn giúp gia tăng sự tổng hợp và chức năng của SOD, điều này cũng làm giãm những triệu chứng của nó.
6. Duy trì mức độ đường sucre.
Manganèse Mn giúp kiểm soát nồng độ đường sucre trong máu người. Điều này giúp ngăn ngừa :
- những nguy cơ bệnh tiểu đường risques de diabète.
Manganèse Mn duy trì sự bài tiết và tổng hợp bình thường kích thích tố nội tiết insuline cũng như những lượng đường không chắc chắn trong máu glycémie có thể được điều hòa.
Điều này cung cấp cho cuộc sống bình thường ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
7. Cục máu đông Sang de caillot.
Vitamine K giúp cho sự đông máu coaguler le sang do vai trò của nó trong sự pha trộn của một protéin prothrombium có trong huyết tương được chuyển thành thrombin hoạt động trong quá trình đông máu. Cục máu đông caillot sanguin bao gồm tập hợp của những phân tử lưu thông liên tục trong sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
Chất đạm protéine Z cải thiện những hoạt động của thrombine để mà tăng cường mối quan hệ với những phospholipides hiện diện trong những màng tế bào membranes cellulaires.
Nó giúp cải thiện những hội chứng syndromes tích tủy thành hình dị thường  myélodyplasiques.
8. Giãm chảy máu saignement.                                       
Vitamine K giúp làm giãm :
- những chảy máu gan saignements du foie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và sự hấp thu của những chất dinh dưởng kém nutriments pauvres.
Những vấn đề liên quan đến hệ thống tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal do sự hiện diện thấp của vitamine K là :
- bệnh của ruột non sprue, một bệnh của ruột nơn intestin grêle gây ra một sự hấp thu kém malabsorption của những thực phẩm aliments.
- sự tắc nghẽn obstructions,
- đau bụng tiêu chảy colite,
- và bệnh Crohn.
9. Sửa chữa da Réparer la peau.
Vitamine E cải thiện :
- những vách màng parois của những mao quản da capillaires cutanés,
- độ đàn hồi élasticité,
- và độ ẩm humidité.
Nó hành động như chất dinh dưởng chống lão hóa anti-âge trong cơ thể.
Vitamine E làm giãm viêm inflammation trong cơ thể và da peau bằng cách duy trì da tươi trẻ peau jeune.
Những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes bảo vệ :
- da peau từ những tia cực tím rayons ultraviolets,
- khói thuốc lá fumée de cigarette,
- và bệnh ung thư cancer.
Việc bổ sung vitamine Cvitamine E giúp loại bỏ viêm da inflammation cutanée và làm giãm những dấu hiệu của :
- bệnh chàm, chóc lở eczéma,
- và mụn trứng cá acné.
Nó tăng tốc quá trình của :
- lành bệnh guérison,
- và sự tái tạo của những tế bào régénération des cellules.
10. Hỗ trợ tầm nhìn vision.
Vitamine E giãm những nguy cơ của những bệnh liên quan đế tuổi thọ, thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire có thể dẫn đến :
- chứng đui mù cécité.
Vitamine E là lợi ích cho tầm nhìn vision.
Việc bổ sung của sắc tố bêta-carotène, vitamine Ckẽm Zn là cần thiết.
Bổ sung cao vitamine Avitamine E giúp tăng cường khả năng chữa lành bệnh và thị lực vision của những người đang trải qua một phẩu thuật mắt chirurgie oculaire bằng tia laser.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Trung Mỹ Amérique centrale, Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux.
Đặc tính khác : trong Trung Mỹ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- và những vết rắn cắn morsures de serpent (Amarquaye al., ibid.).
Ở Trung Mỹ Amérique centrale, một trà thé với cơ bản của được sử dụng để :
- loại bỏ sự căng thẳng éliminer le stress,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- thiếu máu anémie,
- những đau nhức xương os douloureux,
- và mệt mõi fatigue.
Vỏ cây (có lẽ là vỏ trong) giàu chất tanins và đuợc sử dụng trong y học bởi nhiều người dân địa phương.
▪ Những người dân Palikur bào chế dùng nguyên liệu vỏ cây ngâm vào trong nước mát trong nhiều giờ, một phương thuốc uống chống lại :
- tiêu chảy diarrhée.
Nước nấu sắc décoction của vỏ cây màu đỏ dùng vào nước tắm loại bỏ mệt mõi défatigant  nơi đây đặc biệt chăm sóc và điều trị cần thiết cho :
- những phụ nữ trước và sau khi sinh relevant de couches.
Vỏ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng trong Guyane như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những vết thương blessures.
▪ Ở Mexique, nó được sử dụng trong y học để :
- làm chắc raffermir những răng lỏng lẻo dents lâches.
Những người Mexicains sử dụng phun rắc pulvérisée vỏ nghiền thành bột cho :
- những vết loét ulcères.
Những người dân bản địa hỗn hợp Indiens mixtes của Mexique sử dụng vỏ để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- và những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées.
▪ Nó được sử dụng như thuốc giải độc antidote chống lại :
- những vết rắn cắn morsures de serpentBelize.
▪ Trong Guyane, vỏ  được giã nát được đắp lên trên :
- những vết thương blessures.
Nghiên cứu :
Không biết
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguy hiểm được biết.
Những và những thân Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia, nếu nó được cho vào trong nước, có thể làm choáng, lờ đờ những loài cá.
Điều nầy có nghĩa là nó có chứa những chất saponines.
Mặc dù độc hại toxiques, những chất saponines được hấp thu kém bởi cơ thể con người do đó hầu hết đề đi qua không nguy hiểm.
Những chất saponines là khá đắng amères và có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm phổ biến như là ở một số nhất định loại đậu haricots.
Nó có thể loại bỏ bằng cách lọc rửa trôi thật kỹ trong dòng nước chảy. Một sự nấu thât kỹ, và có thể thay nước nấu 1 lần, thông thường loại bỏ hầu hết chúng.
Tuy nhiên, nó không nên ăn một số lượng lớn thức ăn có chứa những chất saponines.
▪ Những chất saponines độc toxiques hơn nhiều đối với một số sinh vật nhất định, như những loài cá poissons, và những bộ lạc săn bắn truyền thống đã cho vào một số lượng lớn chất nầy vào trong những dòng suối, những hồ, v…v… để mà giết chết những loài cá.
● Phòng ngừa.
• Những người bị dị ứng với trái Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia không nên ăn cũng như không sử dụng nó.
• Một sự tiêu dùng quá mức nên tránh.
▪ Mặc dù những trái sống được tham khảo như được bán và tiêu thụ bởi những trẻ em.
Willow Zuchowski đã cảnh báo rằng điều nầy có thể gây ra những vấn đề đường ruột intestinaux, vì thế đặc biệt đối với những người ta có thể nên thử trước với một lượng nhỏ trước khi quyết định ăn với một số lượng lớn.
Ứng dụng :
▪ Dùng 1 tách trà lá cây, 3 lần trong ngày giúp chữa lành :
- những đau nhức xương os douloureux,
- thiếu máu anémie,
- mệt mõi fatigue,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion làm từ vỏ Cây là lợi ích cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và cải thiện những kinh nguyệt menstruations.
▪ Nó có hiệu quả cho :
- những đau bệnh phổi plaintes pulmonaires,
- khó tiêu indigestion,
- bệnh bạch đới khi hư leucorrhée
- và bệnh của những nướu răng gencives.
Vỏ Cây cũng được dùng để :
- che dấu những rám nắng bronzages,
- thuốc độc những cá empoisonner les poissons,
để chữa trị :
- những bệnh tiêu hóa dạ dày ruột maladies gastro-intestinales,
- phổi pulmonaires
cũng như :
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées.
Vỏ cây được sử dụng bên ngoài cơ thể như nước lau rửa hoặc trong thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
- những loét ulcères, …v…v….
▪ Mặt khác, những trái chưa chín, được sử dụng trong :
- dung dịch trong cồn teinture.
Như loại nước súc miệng rince-bouche, nó được sử dụng để :
- thắt chặt những răng dents nơi mà những nướu răng gencives bị bệnh.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của được sử dụng để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion của Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia là lợi ích để :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
▪ Những Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng như nước rửa lavage để :
- làm sạch nettoyer,
- và làm dịu những vết loét ulcères.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion vỏ Cây làm se thắt astringente được dùng uống để :
- làm ngưng tiêu chảy diarrhée;
cũng như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
Nó được xem như lợi ích trong :
- những đau bệnh phổi plaintes pulmonaires,
- những trường hợp bệnh bạch đới khí hư leucorrhée,
- và được cho rằng làm thắt chặt những răng dents nơi đây những nướu răng gensive bị bệnh.
● Sừ dụng khác.
◦ Trái :
Những trái xanh Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia đôi khi được sử dụng trong thuốc nhuộm teinture. Da của trái tạo ra một màu nâu sáng cho vải coton.
Một loại mực được chế tạo từ trái xanh đắng
◦ Vỏ :
Vỏ tạo ra một sợi cứng và được sử dụng trong việc thuộc da tannage, mang lại cho da thuộc một sắc thái màu vàng sáng.
Vỏ chứa 17,25 - 28,26% chất tanin và 2,73% acide oxalique.
◦ Nhánh :
Những nhánh tươi được cắt thành những mảnh nhỏ và bỏ vào trong những dòng suối để làm ngây ngất những cá (làm cho cá không cảm giác); hoặc nó được nghiền nát ở rìa bờ nước vùng nước nông để nước ép của trái tràn vào trong nước, có cùng hiệu quả trên.
◦ Gỗ :
Dác aubier màu sám nhạt, lõi gỗ bois de cœur màu nâu đỏ nhạt, nặng, với cấu trúc thô, sức đề kháng và được đánh giá cao cho chế tạo mạn sườn thuyền, mặc dù nó giòn và chỉ có độ bền trung bình.
Thường có sẵn duy nhất trong những cây có kích thước nhỏ, nó dùng là cán những dụng cụ cằm tay, nghề tiện, kỹ nghệ đồ gỗ ébénisterie và bàn ghế và xây dựng với quy mô nhỏ. Nó được đánh bóng tốt.
 Brésil, gỗ được chọn để đốt lữa trên đó những người hút những bột nhão kích thích guaraná (Paullinia cupana HBK.)
Bỡi vì gỗ khi đốt cháy có một mùi thơm dễ chịu. Trong một số vùng, nó được sử dụng để chế tạo than củi.
Mật hoa Nectar: ​​
Ở Costa Rica, Cây nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cunng cấp một trong những nguồn hiếm của mật hoa nectar cho những loài onng abeilles vào tháng 6 juin.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : dầu của trái.
Sử dụng ăn : dầu.
Trái - sống hoặc nấu chín.
Da mỏng và mùi thơm đặc biệt, với một bột nạt trắng pulpe blanche, mọng nước, và nhờn,  có nhiều hương vị khác nhau, từ nhạt nhẽo đến ngọt, chua hoặc giống như phó mát fromage.
▪ Một trái cây rất phổ biến, nó thường được ăn sống cầm tay và cũng được nấu chín trong món ăn tráng miệng, sử dụng trong những mứt, súp, những kem trái cây… v…v….
▪ Một thức uống mát, được biết dưới tên «chicha», thu được những trái lên men – nó rất được thưởng thức bởi hầu hết những người dân Panama Panaméens.
Trái tròn, màu vàng cam đo được đến 5 cm đường kính với một nhân cứng duy nhất khá lớn, bên trong chứa từ 1 đến 3 hạt màu trắng.
▪ Một chất béo ăn được được ly trích từ trái với nước đun sôi.
● Làm thế nào để ăn.
• Nó cũng được bảo quản trong những chai để sử dụng về sau.
• Nó được sử dụng để chế tạo những thức uống có hơi gaz boissons gazeuses, những thạch gelées, những mứt confitures và cũng sử dụng như nhồi thịt farce de viande.
Trái tròn vàng cam của Cây Golden Spoon Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia, được tiêu dùng sống / tươi hoặc nấu chín trong ăn tráng miệng và thêm vào trong những súp soupes. Nó có thể lên men để cho «chicha», một thức uống giải khát tươi mát nổi tiếng ở Panama.
• Những trái được tiêu dùng sống, nấu chín trong những món ăn tráng miệng và thêm vào trong những súp soupes.
• Ở Mexique, Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được nấu chín với olives và gạo riz.
• Ở Panama, những trái được sử dụng với bột và đường để làm món pesada de nance.
• Ở BrésilMexique, Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng để làm nước ép jus và những kem lạnh crème glacée do hương vị chua nhẹ và ngọt của chúng.
• Ở Nicaragua, đây là một thành phần thiết yếu cho món ăn tráng miệng đuợc gọi là raspados.

Nguyễn thanh Vân