Golden Spoon
Muỗng vàng
Byrsonima
crassifolia - (L.) Kunth.
Malpighiaceae
▪ Danh pháp đồng nghĩa:
- Byrsonima coriacea (Sw.) DC.
- Byrsonima cotinifolia Kunth,
- Byrsonima cubensis A.Juss.
- Byrsonima cuming
▪ Những
tên thông thường khác :
- Golden Spoon, Nanche, Nance
...v...v....
▪ Nguốn
gốc và sự phân phối.
Cây Muỗng vàng Byrsonima
crassifolia có nguốn gốc bản địa và phong phú ở trạng thái hoang dại, đôi khi
dân số rộng lớn, trong những rừng thông mở forêts
de pins ouvertes và những thảo nguyên
đồng cỏ savanes herbeuses, của miền
nam Mexique, thông qua bờ biển Thái
bình dương côte pacifique của Trung
Mỹ Amérique centrale, đến Pérou và ở Brésil;
cũng xảy ra ở Trinidad, ở Barbade, ở Curaçao, ở Saint-Martin, Dominique,
Guadeloupe, Porto Rico, Haïti, trong Cộng hòa République dominicaine và khắp nơi ở Cuba và đảo Pins île des Pins.
▪ Môi
trường sống.
Những Cây Muỗng vàng Byrsonima
crassifolia phát triển thành công trong những vùng khí hậu nhiệt đới climats tropicaux và cận nhiệt đới subtropicaux cho đến những độ cao 1 000
mètres.
Chúng chịu đựng ở một phạm vi rộng
của những môi trường, của những cánh đồng ẩm nhiệt đới ở những vùng bán sa mạc semi-désertiques.
Cây
được tìm thấy trên một đất đá. Nó mọc tốt trên những đất cát sols sablonneux và đất kiềm cát alcalino-sableux. Nó thích ứng tốt để
phục hồi của những đất vô trùng và đất bị đốt cháy.
Mặc dù,
nó thành công trong những đất nghèo sols
pauvres, năng suất tốt hơn thu được khi có một nguồn cung cấp tốt với những
nguyên liệu hữu cơ được thêm vào.
Cây mọc
tốt nhất trong một đất phì nhiêu và thích hợp với những đất nhẹ ( cát sableux), trung bình ( mùn limoneux) và nặng (đất sét argileux), thích những đất thoát nước
tốt và có thể mọc trong trong những đất nghèo chất dinh dưởng nutritionnellement pauvres.
Những
cây được ổn định có khả năng chịu đựng khô hạn rất cao, rất chịu đựng được với
gió muối, thích những đất khô hoặc ẩm ướt và có thể chịu được khô hạn.
Cây có
thể chịu được gió mạnh nhưng không tiép cận với vùng biển.
Độ pH thích
hợp : đất acides, trung tính neutres và kiềm basiques (alcalins) và có thể phát triển trong những đất rất kiềm alcalins và mặn salins.
Nó
không thể phát triển trong bóng râm.
Một loài thực vật rất đa dạng với một sự phân
phối rộng rãi trong châu Mỹ nhiệt đới Amérique
tropicale.
Mô tả thực
vật :
Cây Muỗng vàng nance là một cây bụi
lớn hoặc tiểu mộc, cây tăng trưởng chậm đạt dến khoảng 10 m cao hoặc trong một
số tình huống nhất định, thậm chí đạt đến 20 m, chịn hạn và có lá rụng, hình
dạng thay đổi, tròn và tỏa rộng ra đến hẹp và nhỏ gọn, thân ngắn hoặc cao, xoắn
hoặc thẳng.
Vỏ cây có màu nâu đậm, với
những vết nứt xần sùi, những nốt trao đổi khí lenticelle. Vỏ trong màu hồng nhạt mờ. Trên thân mang nhiều vết sẹo
của những cuống lá nổi bật.
Những nhánh non dày đặc bao phủ bởi
những lông tơ màu đỏ với những lông mịn.
Lá, mọc đối, hình bầu dục
ellip hoặc thuôn dài ellip, đỉnh nhọn, cùn hoặc nhọn ở đáy gốc, dai, thường,
những lông tơ thưa thớt bên trên mặt lá và trở nên láng bóng sáng, nhiều hay ít
những lông màu nâu hoặc xám ở mặt dưới lá ngoại trừ những nơi có gân giữa nhô
ra; kích thước 3,2 - 17 cm dài và 4-7 cm rộng.
Phát hoa, là một giả chùm pseudoracémeuse mọc thành chùm, thẳng ở
ngọn với những lông màu đỏ mịn hoặc có thể nhìn thấy rõ, dài từ 10-20 cm dài và 1,25-2 cm rộng.
Hoa, nhiều, màu vàng trở
nên màu cam sậm, đỏ theo độ tuổi, cuống hoa pédicelles
dài đến 1,5 cm, với :
- đài hoa, tiến hóa, rời hoặc liên
kết bên dưới, mướt ờ mặt trên và có lông mịn mặt dưới. mỗi bên đài mang mang 2
tuyến thấy rõ, cùn, uốn cong, láng ở bên trong.
- cánh hoa, 5, có vuốt, rời, có
cuống, dài 10-13 mm,phiến cánh hoa hình lưỡi liềm thường lõm; chiều dài bằng
với móng vuốt, rìa cánh không đều, màu vàng lúc ban đầu về sau chuyển sang màu
đỏ cam đậm mờ đục.
Một cánh hoa thường nhỏ hơn và duy
trì hơi thẳng hơn, những cánh hoa khác lan rộng ra theo phản ảnh của nhụy đực.
- tiểu nhụy, 10, 4-5 mm dài, xếp
thành 2 luân sinh 5 rời hoặc kết nối nhau, thường luân sinh ngoài đối diện với
cánh hoa mọc xen với những tiểu nhụy dài thẳng, bao phấn nứt theo chiều dọc, bao phần xâm nhập
dài bằng những nhụy cái, những túi phấn thèque
nổi bật và phóng thích những hạt phấn trong những chồi hoa, nối tiếp dầy lên.
- bầu noãn, thượng, thường có lông
mịn, 3 vòi nhụy, khác biệt, mảnh, dài hơn những tiểu nhụy, vẫn luôn tồn tại
trên những trái, 3 tâm bì hàn dính, 3 buồng, mỗi buồng chứa 1 noãn. Trái, là một quả cầu nhỏ, tròn, hình
bầu dục đến hình bầu, 8-12 cm rộng và 0,8-1,5 cm đường kính, da mỏng, màu xanh
khi còn non, trưởng thành có màu vàng tươi, bên trong một nạt thịt trắng và
mọng nước và dầu có một mùi thơm cay thay đổi từ vô vị đến ngọt, đến chua hoặc
mùi vị của fromage.
Trái là một nguồn vitamine C phong
phú lớn hơn nhiều so với những trái cam.
▪ Thân, vỏ, lá, nhựa từ lá và những
nhánh (Martinez và al, 1999).
▪ Trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hóa học chimie và dược lý pharmacologie
▪ Thân của Nance Cây Muỗng vàng
Byrsonima crassifolia đã phân lập được những chất tanins cô đặc :
- hai (2) procyanidols trimères,
- năm (5) procyanidols nhị phân dimères (1 trong số đó đã được xác định ),
- ba (3) procyanidols đơn phân monomères đã được biết.
▪ Những lá và vỏ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia
chứa :
- những glycolipides và những sulphonoglycolipides
(Rastrelli và al, 1997 ; Amarquaye và al, 1994).
▪ Những lá của
Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cũng chứa :
- những triterpènes (bétulinaldehyde, bétuline, acide
bétulinique,
- acide oléanolique et ursenaldehyde),
- những stérols (sitostérol và glucoside của nó),
- 4 amino-acides (alanine, acide aspartique, proline và valine),
- 2 amino-acides không protéiniques (acide pipécolique và acide
5-hydroxypipécolique),
- những flavonoïdes,
- catéchol và épicatéchol (flavane-3-ol),
- guaijavérine,
- hypérine,
- quercétol (Beiar và al., 1995).
- nhiều flavonoïdes khác,
- saponines,
- và terpènes.
● Giá trị dinh dưởng .
▪ Một phần 112 grammes của trái Cây Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia:
- 90,32 g nước,
- 82 năng lượng calories,
- 0,74 g chất đạm protéines,
- 1,3 g chất béo grasses,
- 0,64 g tro cendres,
- 19,01 g đường glucides,
- 8,4 g chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
- 9,31 g tổng số lượng đường sucres totaux,
- 4,01 g đường glucose,
- và 5,3 g đường fructose.
Vỏ Cây
là một nguồn của những chất xơ thực phẩm fibres.
▪ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cung cấp :
- 115,11% vitamine C,
- 12,09% manganèse Mn
- 11,08% vitamine K,
- 9,33% vitamine E,
- 5,81% potassium K,
- 5,38% sắt Fe,
- 5,24% magnésium Mg,
- 5,20% calcium Ca,
- và 5,11% đồng Cu.
● Tính
chất vật lý.
▪ Gỗ nặng, cứng, sức đề kháng và độ
bền trung bình. Nó thoát ra một mùi dễ chịu khi bn đốt cháy.
Những đặc tính dược liệu là một chủ
đề của nhiều nghiên cứu mà người ta đã phân thành 4 loại :
▪ Đặc tính
kháng khuẩn anti-bactérienne và chữa trị rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux :
- Đặc tính chống tiêu chảy anti-diarrhéique là không nghi ngờ do
hàm lượng chất tanins. (Caceres và al,
1990).
- Vỏ và thân có một hoạt động chống lại 2 loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột
entérobactéries pathogènes cho ngưới :
-
Salmonella typhi
- và Shigella
flexneri (Caceres và al,
1993).
▪ Chữa
trị những bệnh nhiễm loài vi nấm ký sinh da dermatophytoses
và đặc tính chống nấm anti-fongique :
Cây
Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cho thấy trong ống nghiệm in vitro một
hoạt động chống một số nhất định bệnh nhiễm nấm ký sinh da dermatophytes như là :
- Candida albicans, Epidermophyton floccosum, Microsporum
canis, Microsporum gypseum, Trichophyton mentagrophytes và Trichophyton
rubrum.
Những
bộ phận hoạt động nhất của Cây là những lá
và vỏ của Cây Muỗng vàng Birsonima
crassifolia (Caceres và al,
1991a, 1991b, 1993).
▪ Đặc tính chống loài đơn bào động vật anti-protozoaire :
Cây
Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng theo truyền thống ở Guatemala để
chữa trị :
- bệnh Chagas maladie
de Chagas ( bệnh nhiễn loài ký sinh trùng Trypanosoma );
những
trích xuất của lá có hoạt tính thực
hiện trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- những dạng trypomastigotes,
- và épimastigotes của loài ký sinh trùng Trypanosoma
cruzi (Berger và al. 1998).
▪ Những đặc tính khác :
▪ Cây
Muỗng vàng Byrsonima crassifolia là :
- thuốc giải độc antidote,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm se thắt astringent,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và tẩy xổ purgatif.
Nó đã
được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa gastro-intestinaux,
bao gồm
:
- khó tiêu indigestion,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie;
- đau bệnh phổi plaintes
pulmonaires;
- vết rắn cắn morsures
de serpent;
- sốt fièvres;
- những nổi chẩn da éruptions
cutanées,
- những vết thương loét plaies,
- trường hợp mắc bệnh bạch đới khí hư leucorrhée;
- và để thúc đẩy kinh nguyệt menstruation.
▪ Những lá Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cũng được sử dụng chống lại
:
- những loét ulcères,
- và tăng huyết áp động
mạch hypertension artérielle.
▪ Trái nầy
giúp làm giãm :
- nồng độ cholestérol,
- và chất béo graisses
cũng
ngăn ngừa những chứng :
- táo bón constipation.
Nó giúp
chữa trị :
- những nếp nhăn da rides
de la peau,
- chứng rụng tóc chute
des cheveux
- và chứng bệnh mất trí nhớ perte de mémoire.
Bột màu nâu từ mặt dưới của
những lá được áp dụng trên đầu cắt
của cuống rún cordon ombilical để :
- ngăn ngừa những bệnh nhìễm trùng infection.
▪ Nhựa sève từ vỏ và những lá Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia
được đưa vào trong lỗ tiểu của dương vật orifice
du pénis như chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Vỏ Cây Muỗng
vàng Byrsonima crassifolia giàu chất tanins
và được sử dụng như chữa trị cho những :
- vấn đề tiêu hóa dạ dày
ruột gastro-intestinaux,
- tiêu chảy diarrhée.
- vấn đề phổi pulmonaires,
- vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bệnh sốt fièvres,
- bệnh bạch đới khí hư leucorrhée,
- và để thúc đẩy những kinh nguyệt menstruations.
▪ Những
rễ được sử dụng như chữa trị những
bệnh. Những rễ và thân có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes.
Nó là một thuốc :
- giải độc antidote,
- làm se thắt astringent,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- trấn thống điểu kinh emménagogue,
- và tẩy xổ purgatif.
● Lợi ích cho sức khỏe của những trái Nance
Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia
Những trái của Cây Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia có một khối
cứng như đá lớn duy nhất chứa khoản từ 2 đến 3 hạt.
Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima
crassifolia tràn đầy nguyên tố khoáng minéraux
và vitamines như là :
- vitamine K,
- vitamine C,
- thiamine,
- vitamine E,
- riboflavine,
- acide pathogène,
- niacine,
- folate,
- và manganèse Mn.
▪ Trái Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia là một nguồn
tuyệt vời của :
- chất xơ thực phẩm hòa tan trong nước fibres alimentaires solubles,
- chất đạm protéines,
- nguyên tố sắt Fe,
- chất béo graisses,
- carotène,
- và phosphore P.
Điều
nầy cung cấp một lợi ích rất lớn cho sức khỏe ở những con người. Nó giúp ngăn
ngừa cho :
- mất trí nhớ perte
de mémoire,
- rụng tóc chute des
cheveux,
- và những nếp nhăn rides.
Nó cũng làm giãm nguy cơ cho :
- bệnh mất trí nhớ démence,
- và trầm cảm dépression.
Nó cải thiện :
- sự hình thành kháng
thể formation d'anticorps,
- và hnồng huyết cầu globules
rouges trong cơ thể.
Những lá Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia
được sử dụng để làm lá trà thé. Nó có
những tác dụng :
- chống oxy hóa antioxydants
giúp
loại bỏ những tác nhân gây hại agents
nocifs bởi vì nó :
- tăng cường cho hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
● Một
số nhất định lợi ích cho sức khỏe của những trái Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia đã được phát hiện,
được thảo luận như sau :
1. Độc tính của chì Toxicité du plomb.
Những
trẻ em ở khu vực thành thị hầu hết bị mắc phải nhiễm độc tính chì toxicité au plomb một vấn đề quan trọng
cho sức khỏe.
Những
trẻ em trần trụi enfants nus dẫn đến
một sự tăng trưởng và phát triển bất thưởng. Điều nầy cũng dẫn đến :
- những rối loạn học tập apprentissage,
- những vấn đề hành vi tâm tánh comportement,
- và chỉ số QI thấp.
Điều
nầy có thể :
- làm tổn thương những thận reins,
- và gia tăng huyết áp động mạch pression artérielle.
Việc bổ
sung của vitamine C ( có nhiều trong
trái Muỗng vàng ) giúp làm giãm nồng độ nguyên tố khoáng chì plomb trong máu sang.
2.Chữa trị
ung thư cancer.
Sự tiêu thụ quá nhiều của những trái và và rau quả có liên quan đến sự giãm của những nguy cơ của những loại
ung thư cancer khác nhau.
Những nghiên cứu cho thấy rằng sự
gia tăng lượng vitamine C giúp làm
giãm nguy cơ :
- bệnh ung thư miệng cancer
de la bouche,
- những phổi poumons,
- đại tràng côlon,
- cổ họng gorge,
- dạ dày estomac,
- trực tràng rectum,
- và thực quản œsophage.
3. Ngăn ngừa
những vấn đề về tim cardiaques.
Nghiên cứu cho thấy rằng nó có một mối quan hệ tiêu cực
giữa sự mang lại lượng :
- chất xơ không tan trong nước fibres insolubles,
- và huyết áp động mạch pression
artérielle tâm trương diastolique
và tâm thu systolique,
- những đường mỡ triglycérides,
- và nồng độ cholestérol.
Ngoài
ra, những chất xơ thực phẩm hoà tan trong nước fibres solubles làm giãm mức độ cholestérol xấu mauvais cholestérol bằng cách cản trở sự
hấp thu của cholestérol trong phương cách ăn uống.
Sự tăng
lượng thực phẩm giàu chất xơ fibres giúp
làm giãm :
- những nguy cơ của bệnh
tim cardiaques,
- huyết áp cao hypertension,
- và hội chứng chất chuyển hóa biến dưởng syndrome métabolique.
4. Chữa trị bệnh
tiểu đường diabète
Những
chất xơ hòa tan trong nước fibres
solubles giúp :
- làm chậm quá trình tiêu hóa digestion,
- và ổn định nồng độ đường trong máu sucre dans le sang.
Điều
nầy cải thiện tính nhạy cảm của kích thích tố nội tiết insuline và kiểm soát những đỉnh điểm của đường pics de sucre trong máu và những bệnh
như là :
- bệnh tiểu đường diabète.
Những
nghiên cứu cho thấy rằng những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires và nồng độ đường glucose có một mối quan hệ
nghịch đảo, vậy nên những chất xơ cao giúp cho sự ngăn ngừa sức đề kháng của
kích thích tố nội tiết insuline được
hình thành do mức độ cao của đường glucose.
5. Giãm bong gân entorse và viêm inflammation.
Nguyên
tố khoáng manganèse Mn là một hỗ trợ cho :
- viêm inflammation,
- và những bong gân entorses.
Nó giúp gia tăng mức độ của phân
hóa tố superoxyde dismutase là do
với những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
hiện diện trong nguyên tố khoáng này.
Những bệnh nhân mắc phải bệnh viêm
khớp arthrite có một mức độ thấp của superoxyde
dismutase (SOD) có những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires là cần thiết cho họ.
Việc bổ sung nguyên tố khoáng manganèse Mn giúp gia tăng sự tổng hợp
và chức năng của SOD, điều này cũng làm giãm những triệu chứng của nó.
6. Duy trì mức
độ đường sucre.
Manganèse Mn giúp kiểm soát nồng độ đường sucre trong máu người. Điều này giúp ngăn ngừa :
- những nguy cơ bệnh tiểu đường risques de diabète.
Manganèse
Mn duy trì sự bài tiết và tổng hợp bình thường kích thích tố nội tiết insuline cũng như những lượng đường
không chắc chắn trong máu glycémie có
thể được điều hòa.
Điều
này cung cấp cho cuộc sống bình thường ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
7. Cục máu đông Sang de caillot.
Vitamine
K giúp cho sự đông máu coaguler le sang do vai trò của nó trong sự pha
trộn của một protéin prothrombium có
trong huyết tương được chuyển thành thrombin
hoạt động trong quá trình đông máu. Cục máu đông caillot sanguin bao gồm tập hợp của những phân tử lưu thông liên
tục trong sự tuần hoàn máu circulation
sanguine.
Chất
đạm protéine Z cải thiện những hoạt động của thrombine để mà tăng cường mối quan hệ với những phospholipides hiện diện trong những
màng tế bào membranes cellulaires.
Nó giúp
cải thiện những hội chứng syndromes
tích tủy thành hình dị thường myélodyplasiques.
8. Giãm chảy máu saignement.
Vitamine K giúp làm giãm :
- những chảy máu gan saignements du foie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và sự hấp thu của những chất dinh dưởng kém nutriments pauvres.
Những
vấn đề liên quan đến hệ thống tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal do sự hiện diện thấp của vitamine K là :
- bệnh của ruột non sprue, một bệnh của ruột nơn intestin
grêle gây ra một sự hấp thu kém malabsorption
của những thực phẩm aliments.
- sự tắc nghẽn obstructions,
- đau bụng tiêu chảy colite,
- và bệnh Crohn.
9. Sửa chữa da Réparer la peau.
Vitamine E
cải thiện :
- những vách màng parois
của những mao quản da capillaires cutanés,
- độ đàn hồi élasticité,
- và độ ẩm humidité.
Nó hành
động như chất dinh dưởng chống lão hóa anti-âge
trong cơ thể.
Vitamine
E làm giãm viêm inflammation trong cơ
thể và da peau bằng cách duy trì da
tươi trẻ peau jeune.
Những
đặc tính chống oxy hóa antioxydantes bảo
vệ :
- da peau từ những
tia cực tím rayons ultraviolets,
- khói thuốc lá fumée
de cigarette,
- và bệnh ung thư cancer.
Việc bổ sung vitamine C và vitamine E
giúp loại bỏ viêm da inflammation cutanée
và làm giãm những dấu hiệu của :
- bệnh chàm, chóc lở eczéma,
- và mụn trứng cá acné.
Nó tăng tốc quá trình của :
- lành bệnh guérison,
- và sự tái tạo của
những tế bào régénération des cellules.
10. Hỗ trợ tầm nhìn vision.
Vitamine E
giãm những nguy cơ của những bệnh liên quan đế tuổi thọ, thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire có thể dẫn đến :
- chứng đui mù cécité.
Vitamine E
là lợi ích cho tầm nhìn vision.
Việc bổ
sung của sắc tố bêta-carotène, vitamine C và kẽm Zn là cần thiết.
Bổ sung
cao vitamine A và vitamine E giúp tăng cường khả năng
chữa lành bệnh và thị lực vision của
những người đang trải qua một phẩu thuật mắt chirurgie oculaire bằng tia laser.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Trung Mỹ Amérique centrale, Cây
Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux.
Đặc
tính khác : trong Trung Mỹ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử
dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent (Amarquaye và al.,
ibid.).
Ở Trung
Mỹ Amérique centrale, một trà thé với cơ bản của lá được sử dụng để :
- loại bỏ sự căng thẳng éliminer
le stress,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- thiếu máu anémie,
- những đau nhức xương os
douloureux,
- và mệt mõi fatigue.
Vỏ cây
(có lẽ là vỏ trong) giàu chất tanins
và đuợc sử dụng trong y học bởi nhiều người dân địa phương.
▪ Những
người dân Palikur bào chế dùng nguyên
liệu vỏ cây ngâm vào trong nước mát trong nhiều giờ, một phương thuốc uống
chống lại :
- tiêu chảy diarrhée.
Nước
nấu sắc décoction của vỏ cây màu đỏ
dùng vào nước tắm loại bỏ mệt mõi défatigant
nơi đây đặc biệt chăm sóc và điều trị
cần thiết cho :
- những phụ nữ trước và sau khi sinh relevant de couches.
▪ Vỏ Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia
được sử dụng trong Guyane như một
thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những vết thương blessures.
▪ Ở Mexique, nó được sử dụng trong y học để
:
- làm chắc raffermir
những răng lỏng lẻo dents lâches.
Những
người Mexicains sử dụng phun rắc pulvérisée vỏ nghiền thành bột cho :
- những vết loét ulcères.
Những
người dân bản địa hỗn hợp Indiens mixtes
của Mexique sử dụng vỏ để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- và những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées.
▪ Nó
được sử dụng như thuốc giải độc antidote
chống lại :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent ở Belize.
▪ Trong
Guyane, vỏ được giã nát được đắp lên trên :
- những vết thương blessures.
Nghiên cứu :
Không biết
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Nguy
hiểm được biết.
Những lá và những thân Cây
Muỗng vàng Byrsonima crassifolia, nếu nó được cho vào trong nước, có thể làm
choáng, lờ đờ những loài cá.
Điều
nầy có nghĩa là nó có chứa những chất saponines.
Mặc dù
độc hại toxiques, những chất saponines được hấp thu kém bởi cơ thể
con người do đó hầu hết đề đi qua không nguy hiểm.
Những
chất saponines là khá đắng amères và có thể được tìm thấy trong
nhiều loại thực phẩm phổ biến như là ở một số nhất định loại đậu haricots.
Nó có
thể loại bỏ bằng cách lọc rửa trôi thật kỹ trong dòng nước chảy. Một sự nấu
thât kỹ, và có thể thay nước nấu 1 lần, thông thường loại bỏ hầu hết chúng.
Tuy
nhiên, nó không nên ăn một số lượng lớn thức ăn có chứa những chất saponines.
▪ Những
chất saponines độc toxiques hơn nhiều
đối với một số sinh vật nhất định, như những loài cá poissons, và những bộ lạc
săn bắn truyền thống đã cho vào một số lượng lớn chất nầy vào trong những dòng
suối, những hồ, v…v… để mà giết chết những loài cá.
● Phòng ngừa.
• Những
người bị dị ứng với trái Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia không nên
ăn cũng như không sử dụng nó.
• Một
sự tiêu dùng quá mức nên tránh.
▪ Mặc dù những trái sống được tham khảo như được bán và
tiêu thụ bởi những trẻ em.
Willow Zuchowski đã cảnh báo rằng điều nầy có thể gây ra
những vấn đề đường ruột intestinaux, vì
thế đặc biệt đối với những người ta có thể nên thử trước với một lượng nhỏ
trước khi quyết định ăn với một số lượng lớn.
Ứng dụng :
▪ Dùng
1 tách trà lá cây, 3 lần trong ngày
giúp chữa lành :
- những đau nhức xương os
douloureux,
- thiếu máu anémie,
- mệt mõi fatigue,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion làm từ vỏ Cây là lợi ích cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và cải thiện những kinh nguyệt menstruations.
▪ Nó có
hiệu quả cho :
- những đau bệnh phổi plaintes
pulmonaires,
- khó tiêu indigestion,
- bệnh bạch đới khi hư leucorrhée
- và bệnh của những nướu răng gencives.
▪ Vỏ Cây cũng được dùng để :
- che dấu những rám nắng bronzages,
- thuốc độc những cá empoisonner
les poissons,
để chữa
trị :
- những bệnh tiêu hóa dạ dày ruột maladies gastro-intestinales,
- phổi pulmonaires
cũng
như :
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées.
▪ Vỏ cây được sử dụng bên ngoài cơ thể như nước lau rửa hoặc
trong thuốc dán đắp cataplasme để
chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
- những loét ulcères,
…v…v….
▪ Mặt
khác, những trái chưa chín, được sử
dụng trong :
- dung dịch trong cồn teinture.
Như loại nước súc miệng rince-bouche, nó được sử dụng để :
- thắt chặt những răng dents
nơi mà những nướu răng gencives bị
bệnh.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá được sử dụng để chữa trị :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion
của lá Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia
là lợi ích để :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
▪ Những lá Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được sử dụng như nước rửa lavage để :
- làm sạch nettoyer,
- và làm dịu những vết
loét ulcères.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion vỏ Cây làm se thắt astringente được dùng uống để :
- làm ngưng tiêu chảy diarrhée;
cũng như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
Nó được xem như lợi ích trong :
- những đau bệnh phổi plaintes
pulmonaires,
- những trường hợp bệnh bạch đới khí hư leucorrhée,
- và được cho rằng làm thắt chặt những răng dents nơi đây những nướu răng gensive bị bệnh.
● Sừ dụng khác.
◦ Trái :
Những
trái xanh Cây
Muỗng vàng Byrsonima crassifolia đôi khi được
sử dụng trong thuốc nhuộm teinture. Da
của trái tạo ra một màu nâu sáng cho vải coton.
Một
loại mực được chế tạo từ trái xanh đắng
◦ Vỏ :
Vỏ tạo
ra một sợi cứng và được sử dụng trong việc thuộc da tannage, mang lại cho da thuộc một sắc thái màu vàng sáng.
Vỏ chứa
17,25 - 28,26% chất tanin và 2,73% acide oxalique.
◦ Nhánh :
Những
nhánh tươi được cắt thành những mảnh nhỏ và bỏ vào trong những dòng suối để làm
ngây ngất những cá (làm cho cá không cảm giác); hoặc nó được nghiền nát ở rìa
bờ nước vùng nước nông để nước ép của trái tràn vào trong nước, có cùng hiệu
quả trên.
◦ Gỗ :
Dác aubier màu sám nhạt, lõi gỗ bois de cœur màu nâu đỏ nhạt, nặng, với
cấu trúc thô, sức đề kháng và được đánh giá cao cho chế tạo mạn sườn thuyền,
mặc dù nó giòn và chỉ có độ bền trung bình.
Thường
có sẵn duy nhất trong những cây có kích thước nhỏ, nó dùng là cán những dụng cụ
cằm tay, nghề tiện, kỹ nghệ đồ gỗ ébénisterie
và bàn ghế và xây dựng với quy mô nhỏ. Nó được đánh bóng tốt.
▪ Brésil,
gỗ được chọn để đốt lữa trên đó những người hút những bột nhão kích thích guaraná (Paullinia cupana HBK.)
Bỡi vì
gỗ khi đốt cháy có một mùi thơm dễ chịu. Trong một số vùng, nó được sử dụng để
chế tạo than củi.
Mật hoa Nectar:
Ở Costa
Rica, Cây nance
Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia cunng cấp một trong những nguồn hiếm của mật hoa nectar cho
những loài onng abeilles vào tháng 6 juin.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : dầu của trái.
Sử dụng ăn :
dầu.
Trái - sống hoặc nấu chín.
Da mỏng và mùi thơm đặc biệt, với một bột nạt trắng pulpe blanche, mọng nước, và nhờn, có nhiều hương vị khác nhau, từ nhạt nhẽo đến
ngọt, chua hoặc giống như phó mát fromage.
▪ Một trái cây rất phổ biến, nó thường được ăn sống cầm
tay và cũng được nấu chín trong món ăn tráng miệng, sử dụng trong những mứt,
súp, những kem trái cây… v…v….
▪ Một thức uống mát, được biết dưới tên «chicha», thu được
những trái lên men – nó rất được thưởng thức bởi hầu hết những người dân Panama
Panaméens.
▪ Trái
tròn, màu vàng cam đo được đến 5 cm đường kính với một nhân cứng duy nhất khá
lớn, bên trong chứa từ 1 đến 3 hạt màu trắng.
▪ Một chất béo ăn được được ly trích
từ trái với nước đun sôi.
● Làm thế nào để ăn.
• Nó cũng được bảo quản trong những chai để sử dụng về sau.
• Nó
được sử dụng để chế tạo những thức uống có hơi gaz boissons gazeuses, những
thạch gelées, những mứt confitures và cũng sử dụng như nhồi thịt
farce de viande.
▪ Trái tròn vàng cam của Cây Golden Spoon
Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia, được tiêu dùng sống / tươi hoặc nấu chín
trong ăn tráng miệng và thêm vào trong những súp soupes. Nó có thể lên men để cho «chicha», một thức uống giải khát tươi mát nổi tiếng ở Panama.
• Những trái
được tiêu dùng sống, nấu chín trong những món ăn tráng miệng và thêm vào trong
những súp soupes.
• Ở Mexique,
Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima crassifolia được nấu chín với olives và gạo riz.
• Ở Panama, những
trái được sử dụng với bột và đường để làm món pesada de nance.
• Ở Brésil và Mexique, Nance Cây Muỗng vàng Byrsonima
crassifolia được sử dụng để làm nước ép jus
và những kem lạnh crème glacée do
hương vị chua nhẹ và ngọt của chúng.
• Ở Nicaragua,
đây là một thành phần thiết yếu cho món ăn tráng miệng đuợc gọi là raspados.
Nguyễn thanh Vân