Aralia ginseng
Nhân Sâm
Panax ginseng -
C.A.Mey.
Araliaceae
Đại cương :
▪ Tên
chung « Panax » xuất phát từ tiếng Hy lạp grecs Pan, có nghĩa «tất cả», và Akos muốn nói «phương
thuốc». Panax (trong tiếng pháp français :
bách bệnh panacées) như vậy có nghĩa
là “ phương thuốc phổ quát ”.
▪ Nhân
sâm ginseng, loại Panax ginseng C.A. Meyer (tên do nhà thực vật học Russe, Carl
Anton Meyer, thiết lập phân loại đầu tiên của nhiều loại khác nhau của Nhân sâm ginseng), là một
thực vật có nguồn gốc từ Đông Bắc Á Asie
du Nord-Est.
Nhân sâm
ginseng là một cơ bản thiết yếu của dược điển Á Châu pharmacopée asiatique và được nổi tiếng như một phương ngôn ở Châu á
Asie.
▪ Nó được
biết rằng ý nghĩa chính xác trong ngôn ngữ Tàu của từ « sâm ginseng » là « Rễ
người » có nguồn gốc của sức sống vitalité
và tuổi thọ longévité ». Nó nổi tiếng
cho hiệu năng y học của nó từ 7000 năm ở Tàu và trong tất cả Châu Á Asie.
▪ Nhân
sâm nổi tiếng nhất được trồng trong Đại Hàn Corée. Những người Đại Hàn gọi là
INSAM.
Sâm
ginseng nổi tiếng nhất chủ yếu được trồng trong Đại Hàn Corée. NHững người dân Đại
Hàn gọi là « insam » (인삼 hoặc 人参), rễ có dạng con người hoặc « goryo insam »
(고려인삼 ou 高麗人参).
Thật vậy,
một rễ già có thể có một cái nhìn giống hình người anthropomorphe (một thân với 2 cánh tay và 2 chân ).
▪ Cây
Nhân sâm ginseng (Panax ginseng) là một cây sống lâu năm của
giống Panax thuộc họ Araliaceae, có
khoảng 10 loài Nhân sâm ginseng được trồng trên khắp thế giới, những loài được
phổ biến nhất là Nhân sâm Panax ginseng C.A. Meyer, có nguồn gốc của Đông
Bắc Á Châu Asie du Nord-Est, và Panax quinquefolium (Nhân sâm Mỹ ginseng
américain ).
Rễ của Nhân
sâm Panax ginseng được nổi tiếng cho những đặc tính dược lý pharmaceutiques của nó, nhưng cũng được
sử dụng như thực phẩm cổ điển (rau xanh légume).
▪ Phổ
biến nhất là Sâm Hàn Quốc Corée, sau đó là Tàu và Việt Nam (Panax notoginseng Burk.)
của Nhật Bản Japon (Panax pseudoginseng Wall. = Panax japonicus C. A. Meyer) thuộc
họ Araliaceae
▪ Nhân sâm Panax ginseng hiếm khi mọc ở những
trạng thái hoang dại. Người ta tìm thấy trong những khu rừng núi rậm của Đông Á,
Népal đến Mandchourie.
▪ Cây được trồng trong miền Bắc nước Tàu, trong Mandchourie, Ukraine, Corée và
ở Nhật Bản Japon, nó đòi hỏi rất nhiều
sự chăm sóc.
▪ Một năm sau khi gieo hạt trong đất sét argileux hoặc đất mùn glaiseux, những phiên bản mạnh nhất được
đem trồng lại trong những đồn điền không Sâm ginseng từ ít nhất 10 hoặc 15 năm để
trách sự thối rửa của những rễ.
Những Cây
phải được bảo vệ liên tục tránh khỏi ánh sáng mặt trời và những ký sinh trùng parasites và nhận những phân bón thích hợp.
▪ Những
Sâm này chỉ sau từ 4 đến 7 năm, người ta mới thu hoạch những rễ, vào mùa thu automne.
Sâm ginseng
phải đưọc trồng trong thời gian ít nhất 6 năm để có căn hành rhizome đến trưởng thành và có được tất
cả những phẩm chất của nó.
Tùy
theo tuổi của Cây, rễ bán với những
giá cao hoặc thấp hơn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Sâm là
một Cây sống lâu năm, với một kích thước nhỏ, phát triển thẳng có thể dao động
giữa từ 30 và 50 cm cao, thân tròn, trần trụi phân nhánh theo thời gian.
Sức mạnh
hiệu quả của dược thảo nằm trong những rễ
củ, có kích thước tăng theo độ tuổi. ặc biệt, những Cây Nhân sâm có hơn 5 năm
tuổi, tham gia vào trong thực vật trị liệu phytothérapie.
Rễ củ là
một căn hành rhizome có một kích thước
lớn, càng ngày càng phân nhánh theo tuổi của Cây, màu vàng, thon, phân nhánh như
ngón tay ở phần dưới và nhắc nhở hình dung như một hình dạng cơ thể con người
Lá, Cây
Nhân sâm dẽ dàng để xác định nhờ ở những tàn lá của nó, có những thùy như một
chân vịt palmatilobées với 5 lá phụ màu
xanh lá cây đậm, dạng bầu dục thuôn dài, xếp theo vòng xoắn óc từ 7 đến 20 cm,
mang bởi một cuống dài.
Phát hoa,
được tào thành từ 1 đến 3 tán tập hợp từ 15 đến 30 hoa.
Hoa, lưỡng
phái, màu trắng xanh lá cây nhạt, tập hợp trong một tán,
Ra hoa được
diển ra vào tháng 6 juin và tháng 7 juillet.
Trái, trái
là những quả mọng nhỏ màu đỏ tươi, chứa 1 hạt uniséminées hoặc 2 hạt biséminées,
trong quá trình kết trái fructification
Bộ phận sử dụng :
Rễ củ của
Nhân sâm Panax ginseng, rất nạt thịt và đầy những đường nhăn, nổi tiếng cho những
đặc tính lợi ích.
Nó được
dùng rộng rãi trong thảo dược trị liệu phytothérapie
và đi vào trong những thành phần của thực phẩm bổ sung .
▪ Những
rễ được thu hoạch vào mùa thu automne, tốt nhất là chọn những Cây có
tuổi thọ từ 6 đến 7 năm, và có thể được sử dụng tươi hoặc khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những
thành phần hoạt động chánh của Nhân sâm Panax ginseng là :
- một nhóm đa dạng của saponines stéroïdiennes,
- được gắn nhãn ginsénosides, mà những phần lớn những cơ
chế vẫn chưa được biết đến.
Những
ginsénosides được xem như :
- chất tăng khả năng thích ứng adaptogènes
và được
chuyển thành những hoạt chất dược lý pharmacologiquement
(hợp chất K hoặc M4) bởi những vi sinh vật đường ruột micro-organismes intestinaux.
Hợp
chất K là dẫn xuất của những ginsénosides protopanaxadiol, trong khi M4 là dẫn xuất của những ginsénosides protopanaxatriol.
▪ Những
báo cáo gần đây cho thấy rằng những ginsénosides
hành động như những tiền thuốc promédicaments
cho những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites
và ginsenoside Rg2 điều hòa hoạt động của những kênh thụ thể canaux récepteurs của người
5-hydroxytryptamine3A.
◦ Mỗi
bộ phận của Cây Nhân sâm có một hoạt động dược lý pharmacologique.
Hàm
lượng chất saponine thường cao ở Panax notoginseng và Panax quinquefolius hơn ờ
Nhân sâm Panax ginseng.
◦ Tuy
nhiên có một số tranh cải trong lãnh vực này, bởi vì một số nhất định nghĩ rằng
Nhân sâm Panax ginseng có một hàm lượng chất saponine cao nhất, điều này được
giải thích nó được xem như mạnh hơn so với Nhân sâm ginseng Mỹ.
◦ Nhân
sâm đỏ phương đông oriental hiện diện
một nồng độ ginsénosides trong một nghiên cứu.
◦ Những
méthylxanthines (caféine, théophylline, théobromin và khác ) được ly trích của
một mẫu vật thương mại Nhân sâm ginseng bổ sung trong một nghiên cứu.
▪ Nhiều
lớp của hợp chất đã được phân lập từ rễ
của Nhân sâm Panax ginseng. Những hợp chất này bao gồm :
- saponines triterpéniques,
- polyacétylènes,
- và dầu thiết yếu huiles
essentielles chứa sesquiterpènes,
- những đường đa polysaccharides,
- peptidoglycanes,
- những hợp chất đạm azotés,
và
những hợp chất có mặt khắp nơi omniprésents
như là :
- những acides béo,
- những đường hydrates de carbone,
- và những hợp chất phénoliques (Sticher, 1998).
▪ Những
thành phần hóa học chimiques của nhân
sâm ginseng được cho là góp phần vào
những hiệu quả dược lý pharmacologiques
là :
- những saponines triterpéniques.
Những
hợp chất này được gọi là «ginsenosides
Rx» theo chức năng linh động của những
đĩa sắc ký plaques de chromatographie lớp mỏng, với tính
phân cực giãm từ chỉ số "a"
đến "h".
Đặc
tính này là chức năng của số lượng dư lượng monosaccharidiques trong chuỗi
đường sucre.
Những aglycons
là :
- protopanaxadiol,
- và protopanaxatriol;
cả hai
có một sườn công thức của ginsénosides loại dammarane squelette de
dammarane.
▪ Cho
đến nay, 31 ginsénosides đã được phân lập từ những rễ của Nhân sâm Panax ginseng trắng ginseng blanc và đỏ rouge. Nó có thể được xếp vào trong 3
nhóm theo chức năng của aglycones của chúng :
- những ginsénosides của loại protopanaxadiol,
- những ginsénosides của loại protopanaxatriol,
- và những saponines của loại acide oléanolique (Sticher,
1998).
▪ Hầu
như tất cả những ginsénosides dammarane
được phân lập từ những rễ của Nhân
sâm Panax ginseng trắng ginseng blanc
là :
- những dẫn xuất của protopanaxadiol 20S,
- và của protopanaxatriol
20S.
▪ Hầu
như tất cả những ginsénosides được phân lập từ nhân sâm trắng ginseng blanc cũng được tìm thấy trong
nhân sâm đỏ ginseng rouge;
Tuy
nhiên, một số ginsénosides (20R Rg2, 20R Rh1, Rh2, Rs1, Rs2, Q-R1 và NG-R1) là
những saponines đặc trưng của nhân sâm Nhân sâm Panax ginseng đỏ ginseng rouge.
▪ Những
hợp chất 20R là những sản phẩm của sự phân hủy bởi đun nóng và thủy phân trong
quá trình hấp hơi nước fumant
(Sticher, 1998).
▪ Có 8 ginsénosides
chánh và thành phần hợp chất trong Mỹ và trong Châu Á là khá khác biệt. Có
nhiều ginsenosides trong Nhân sâm Panax ginseng Mỹ ginseng américain hơn trong nhân sâm Châu Á ginseng asiatique.
◦ Ginsenoside
phong phú nhất ở cả 2 loài là :
- ginsenoside Rb1.
ginsenoside
này có một hiệu quả an thần sédatif.
◦ Ginsenoside
Rg1 được cho là có một hiệu quả kích thích stimulant.
Những mức độ của Rg1 trong nhân sâm châu á là cao hơn nhiều trong nhân sâm Mỹ ginseng américain.
▪ Nhân
sâm Châu á Panax ginseng cũng chứa :
- những ginsénosides Rf và Rg2,
trong
khi Nhân sâm Mỹ Panax ginseng hầu như không có những ginsénosides này.
▪ Pseudoginsenoside F11 được ghi nhân
trong Nhân sâm Mỹ Panax ginseng, nhưng nó gần như vắng mặt ở Nhân sâm Panax ginseng
châu á.
"Rễ của Nhân sâm Panax ginseng có
chứa :
- résine, đường sucre, tinh bột amidon, chất nhầy mucilage,
saponine, một dầu dễ bay hơi huile
volatile và nhiều hợp chất stéroïdes."
▪ Thành phần hợp chất Nhân sâm Ginseng bao
gồm :
◦ 20
(S) -Génosideide Rg3, alcool acétylénique, aglycones, α-maltosyl-β-D-fructofuranoside,
aluminium Al, antioxydants, calcium Ca, chikusetsaponine-L8, citral, cobalt Co,
đồng Cu, dammarane, triterpénoïdes tétracycliques, saponines,
◦ acides aminés thiết yếu (trong đặc biệt chất arginine),
acides béo, ginsenan PA, polysaccharide acide của Nhân sâm ginseng,
◦
ginsenosides (ví dụ F1, F2, F3, R0, Ra1, Ra2, Rb1, Rb2, Rb3, Rc, Rd, Rd2, Re,
Rf, Rg1, Rg2, Rg3, Rh1, Rh2, Rh3 và Rs4),
◦
notoginsenoside-Fe, ginsenoside-Ia, ginsenoside-Ra1, ginsenoside-Re,
ginsenoside-Rg2 (20R), ginsenoside-Rh1 (20R), ginsenoside-Rh1 ( 20S),
ginsenoside-Rs3, sắt Fe, limonène C10H6, manganèse Mn,
magnésium Mg, molybdène Mo, notoginsenoside-R4, acide oléanolique, panaxadial,
panaxans, panaxatriol, panaxosides, panaxydol, panaxytriol, peptidoglycanes,
phosphore P, polyacétylènes, hợp chất polyacétyléniques,
poly-furanosyl-pyranosyle-saccharides, polysaccharides, potassium K,
protopanaxatriol, protopanaxadiol ginsénosides, quinqueginsine, saponines,
dium, terpinéol, những triterpénoïdes, vanadium V,
◦ Những
vitamines (trong đặc biệt acide ascorbique và những vitamines B),
◦ Những
dầu dễ bay hơi huiles volatiles
(b-elemene, panaxydol, panaxytriol, falcarinol và falcarintriol) và kẽm Zn.
▪ Trong
những phân tích hóa học khác nhau, shenmai
chứa đến 39 ginsénosides cũng như 7 ophioponines.
▪ Nhân
sâm Panax ginseng có chứa số lượng Rg1 cao hơn nhiều so với Nhân sâm Mỹ ginseng
américain, có nhiều Rb1 hơn.
Đặc tính trị liệu :
Nhân
sâm Panax ginseng có những tiền sử của sự sử dụng như một Cây thuốc trở lại hơn
5000 năm.
▪ Đây
là một trong những dược thảo được đánh giá cao nhất trong phương Đông, nơi đây nó được nổi tiếng gần như
huyền diệu cho khả năng :
- thúc đẩy sức khỏe promouvoir
la santé,
- sức sống nói chung của cơ thể vigueur générale du corps,
- và kéo dài tuổi thọ prolonger
la vie.
▪ Rễ Nhân sâm Panax ginseng là :
- gây thích nghi adaptogène,
- làm thay đổi alterative,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm mềm émolliente,
- làm nôn mữa émétique,
- long đờm expectorante,
- kích thích stimulante
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Nó
kích thích stimule và thư giãn détend :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
- thúc đẩy sự bài tiết kich thích tố nội tiết sécrétion d'hormones,
- cải thiện sức chịu đựng améliore l'endurance,
- giãm đường máu diminue
la glycémie
- và mức độ của cholestérol
- và gia tăng sức đề kháng với những bệnh tật résistance aux maladies.
▪ Nó
được sử dụng bên trong cơ thể trong
chữa trị :
- tình trạng suy nhược débilité
liên quan đến tuổi già vieillesse hoặc
bệnh hoạn maladie,
- mất khẩu vị bữa ăn manque
d'appétit,
- mất ngủ insomnie,
- căng thẳng stress,
- với những cú sốc choc,
- và bệnh mãn tính maladie
chronique.
▪ Nhân
sâm Panax ginseng đã được chứng minh rằng một liều 10 μg
/ ml của saponines của nhân sâm ginseng là có ý nghĩa chất bảo vệ phóng
xạ radio-protectrice khi được quản lý
dùng tiêm trươc khi chiếu xạ gamma irradiation gamma.
▪ Những
lá Cây Nhân sâm Panax ginseng là :
- chất gây ói mữa émétique,
- và long đờm expectorante.
● Sức khỏe tim mạch cardiaque - Sức khỏe
của tim coeur:
Nhân
sâm Panax ginseng cho thấy đầy hứa hẹn để bảo vệ sức khỏe tim mạch cardiaque, bao gồm :
- những hiệu quả chống tăng huyết áp anti-hypertenseurs,
- và bảo vệ chống suy tim insuffisance cardiaque.
Nhân
sâm châu á Panax ginseng asiatique, đặc biệt, có thể bào vệ chống lại :
- những triệu chứng của bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- và thúc đẩy mức độ cholestérol khỏe mạnh.
▪▪▪ Sức
khỏe của tim cœur là một lãnh vực
khác nơi đây những hiệu quả của Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique và Mỹ américain cần phải khám phá thêm, bởi vì
mỗi trong số đó có thể có những hiệu quả tim mạch cardiaques khác nhau.
Một số
nghiên cứu cho thấy rằng Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique gia tăng :
- huyết áp động mạch pression
artérielle với những liều thông thường,
nhưng
làm với những liều cao hơn thì lại khác, vì vậy hãy thận trọng với việc sự dụng
nếu một người có :
- huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle.
▪ Bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives:
Những
bằng chứng tích lũy mà Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể có những
đặc tính bảo vệ thần kinh neuroprotectrices,
bao gồm :
- duy trì cân bằng tương đối ổn định những yếu tố phụ thuộc
lẫn nhau ( an định nguyên trạng ) homéostasie,
- và những hoạt động chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống lập trình tự hủy anti-apoptotiques,
- và kích thích tính miễn nhiễm immunostimulatrices.
Thảo
dược có thể có tiềm năng lợi ích cho :
- bệnh Parkinson,
- bệnh Alzheimer,
- bệnh Huntington,
- bệnh đa xơ cứng,
- bệnh tự miễn nhiễm ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương,
hệ thần kinh nảo và tủy sống sclérose en
plaques,
- và những rối loạn thần kinh khác neurologiques.
▪ Đột quỵ, Tai biến mạch máu não AVC:
Những
đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và
chống viêm anti-inflammatoires của Nhân
sâm Châu á Panax ginseng asiatique có
vẻ có lợi ích như một chiến lược :
- bảo vệ thần kinh neuroprotectrice
đầy hứa hẹn trong trường hợp đột quỵ, tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral.
Theo
một nghiên cứu được công bố trong Frontiers
trong Tế bào Khoa học thần kinh Cellular
Neuroscience,
- «Nó có thể ... ngăn ngừa chết thần kinh mort neuronale tiếp theo sau một đột quỵ ( tai
biến mạch máu não ) accident vasculaire
cérébral, do đó cũng giãm những tổn thương giải phẩu và chức năng do đột
quỵ AVC ».
▪ Mệt mõi liên quan đến ung thư cancer (Cancer-related fatigue CRF):
CRF là
triệu chứng được phổ biền nhất ở những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư cancer.
Những
người đã sử dụng Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique với một liều cao (800
mg bởi đường uống trong thời gian 29 ngày mỗi ngày, đã được ghi nhận :
- cải thiện mệt mỏi amélioration
de la fatigue,
- phẩm chất của cuộc sống qualité de vie,
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- và phẩm chất của giấc ngủ qualité du sommeil.
▪ Ung thư Cancer:
Theo
một nghiên cứu được công bố trong Alternative Medicine Review, «những cơ chế
bởi đó Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể đóng một vai trò ngăn
ngừa và chữa trị chống lại ung thư cancer
bao gồm :
- giãm thiểu những tổn thương ADN,
- chất chống viên anti-inflammatoire gây ung thư carcinogenèse,
- hoá trị liệu ngăn ngừa chimioprévention chống oxy hóa antioxydante,
- sự cảm ứng lập trình tự hủy induction de l'apoptose,
- sự tăng sinh prolifération
của những tế bào ung thư cellules
cancéreuses,
- và điều biến tính miễn nhiễm immunomodulation.
Những
nghiên cứu cho thấy khả năng của Nhân sâm Panax ginseng sữa chữa và đảo ngược
sự khác biệt tế bào trong :
- những tế bào ung thư gan cellules d'hépatome,
- khối u ác tính mélanome,
- và tế bào ung thư tuyến adénocarcinome ...
Nhân
sâm Châu á Panax ginseng asiatique cho
thấy một sự hứa hẹn trong chữa trị của nhiều loại ung thư cancer, bao gồm :
- ung thư bạch cầu leucémie,
- khối u ác tính mélanome,
và những ung thư :
- đại tràng cancers
du côlon,
- dạ dày gastriques,
- gan hépatiques,
- thận rénaux,
- buồng trứng ovariens,
- tuyến tiền liệt prostate,
- và phổi pulmonaires.
▪ Rối loạn cương dương Dysfonction érectile:
Nhân
sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể là lợi ích trong chữa trị :
- rối loạn cương dương vật dysfonction érectile,
và nó
có thể cải thiện :
- sự sản xuất tinh trùng sperme,
- hoạt động tình dục activité
sexuelle,
- và hiệu suất tình dục performance
sexuelle.
▪ Hiệu suất tâm thần Performance mentale:
Nhân
sâm Panax ginseng asiatique dường như :
- kích thích sự tỉnh táo cảnh giác stimuler la vigilance
cũng
như :
- sự suy nghĩ réflexion
và học tập apprentissage.
Theo
Trung tâm y tế Université du Maryland,
"những nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng Nhân sâm Châu á Panax ginseng
asiatique có thể cải thiện những hiệu suất trên những thứ, như là :
- tính nhẩm arithmétique
mentale,
- sự tập trung concentration,
- trí nhớ mémoire,
- và những đo lường khác."
▪ Triệu chứng của thời kỳ mãn kinh Symptômes de la ménopause:
Một số
dữ liệu cho thấy rằng Nhân sâm Châu á Panax ginseng asiatique có thể giúp làm
giãm một số nhất định :
- những triệu chứng thời kỳ mãn kinh symptômes de la ménopause,
trong
đặc biệt :
- sự trầm cảm dépression
và hạnh phúc bien-être.
● Cơ chế hoá
học :
▪ Người
ta nghĩ rằng Rg1 và Rb1 có những vai trò dược lý pharmacologiques đối lập.
Rg1 được
xem như :
- một kích thích nhẹ của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central (kích hoạt hoạt
động của não bộ cérébrale),
- tăng huyết áp hypertenseur,
- chống mệt mõi anti-fatigue,
- thúc đẩy hoạt động trao đổi chất với sự sinh tổng hợp
những phân tử phức tạp anabolisant (kích
thích tổng hợp acide désoxyribonucléique
(ADN),
- những chất đạm protéines
và những chất béo lipides),
- và cải thiện tính sắc sảo tinh thần acuité mentale,
- và hiệu suất trí tuệ performance
intellectuelle.
◦ Những
ginsénosides, như đã chỉ ra trong
những đặc tính thuốc y học,
- gây thích ứng mạnh puissants
adaptogènes.
Cũng
chứa những hợp chất chống oxy hóa mạnh antioxydants,
nó giúp cơ thể phục hồi sau :
- một căn thẳng stress,
- mệt mõi fatigue,
- và bệnh tật maladie.
◦ Những
saponines là :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- giảm đau analgésiques,
- chống co giật anticonvulsivantes,
- và cũng giúp điều hòa mức độ cholestérol,
- và đường trong máu sucre
dans le sang.
◦ Panaxtriol là một trong nhiều hợp chất
stéroïdiens hiện diện trong nhân sâm Panax ginseng.
Những
hợp chất này đáng chú ý là tương tự với stéroïdes
đồng hóa anabolisants được tìm thấy
trong cơ thể con người.
Điều
này cho thấy rằng có một sự thay thế an toàn cho những vận động viên athlètes sử dụng, thay vì sử dụng những
stéroïdes tổng hợp synthétiques.
▪ Một
hợp chất khác được tìm thấy trong rễ
của Nhân sâm ginseng là germanium.
◦ Germanium có một hiệu quả :
- hydro hóa mạnh ( kết hợp với hydro ) hydrogénant trên cơ thể và đặc biệt trên những cơ quan như là gan foie.
Những
nhà thảo dược cho rằng phẩm chất được tạo ra của Nhân sâm ginseng phải nói là
phẩm chất bởi mùi thơm và hương vị.
Khó
khăn để phán đoán nếu nó được thực hiện trong những viên nang. Người ta nói
rằng sự khử nước thành bột bằng chân không với nhiệt độ rất thấp lyophilisation bảo quản tốt những ginsenosides hơn so với tất cả những
phương pháp nào tiếp theo sau bởi sự sấy khô bàng không khí.
Chủ trị : indications
Nhân sâm Ginseng hài hòa những chức năng của cơ thể organisme. Những nguyên hoạt chất của nó
góp phần vào sự cân bằng những chức năng trao đổi chất biến dưởng métaboliques và chất hữu cơ như một cách
ngăn ngừa bằng cách mang lại sức mạnh cho cơ thể organisme force và sức sống
vitalité.
● Nhân sâm đặc biệt được công nhận để :
▪ chống tình trạng mệt mõi fatigue và căn thẳng stress
▪ gia tăng khả năng với sự nổ lực
Effort
▪ tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
▪ cải thiện những chức năng của
trí nhớ mémoire
▪ cải thiện khả năng tập trung trí
tuệ concentration intellectuelle
▪ tăng cường những khả năng nhận
thức capacités cognitives
▪ chống lại sự lão hóa của những
người già vieillissement des Seniors
▪ góp phần làm giãm những hiệu quả
của thời kỳ mãn kinh ménopause
▪ giãm chứng suy nhược tình dục asthénie sexuelle
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng truyền thống / Thực vật dân tộc ethnobotaniques :
Nhân
sâm Panax ginseng có thể là một cây được sử dụng rộng rãi trong y học truyền
thống và đóng một vai trò quan trọng trong sự chăm sóc sức khỏe với cơ bản thảo
dược.
Từ hơn
2000 năm, những hình thức khác nhau đả được sử dụng trong y học. Tên Panax phát
xuất từ tiếng Hy lạp để chỉ cho "chữa
lành tất cả những bệnh ".
Tượng
hình giống như con người của rễ của Nhân sâm Panax ginseng
(shen-seng có nghĩa là «rễ-con người
homme-racine») dẫn đến những người
ủng hộ học thuyết chữ ký doctrine des
signatures, một nhà triết học cổ đại,
tin rằng rễ có thể tăng cường bất cứ
bộ phận nào của cơ thể.
Trong
thời gian của những độ tuổi, rễ Nhân sâm Panax ginseng đã được sử dụng trong
chữa trị :
- mất sức lực perte
de force,
- những động mạch cứng artères
durcies,
- những rối loạn máu troubles
sanguins
- và xuất huyết hémorragiques
- và viêm đại tràng colite,
và để
làm giãm :
- những triệu chứng của lão hóa vieillissement,
- ung thư cancer,
- và trạng thái lão suy sénilité.
Nghiên cứu :
● Nhân
sâm Hoa Kỳ Ginseng américain (Panax quinquefolius):
Những thành phần của thảo mọc này bao gồm những poly-furanosyl-pyranosyl-saccharides.
Nhân sâm Mỹ Panax ginseng américain tiêu biểu của những hàm lượng cao
hơn của ginsenoside Rb1 và không có ginsenoside Rf.
Ginsenoside Rb1 được cho là hạn chế hoặc ngăn chận :
- sự tăng trưởng của những mạch
máu mới vaisseaux sanguins,
- làm suy giãm hệ thống thần kinh
trung ương système nerveux central (chống
co giật anticonvulsant, giãm đau analgésique, làm cho bớt đau ( an thần )
tranquillisant),
- và hạ huyết áp hypotenseur,
- chống căn thẳng anti-stress (bảo vệ đường tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinal của những
loét ulcères),
- chống loạn tâm thần antipsychotique (ức chế những phản ứng
tránh điều hòa évitement conditionné, “ học phản ứng dự đoán thích hợp để chống lại những kích thích khác
như : so sánh ..v…v ”…),
- Một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire và hạ sốt antipyrétique yếu (giãm sốt fièvre),
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho nhu động motilité của ruột non intestin grêle, và gia tăng tổng hợp của
cholestérol trong gan hépatique.
Người ta nghĩ rằng Nhân
sâm Mỹ Panax ginseng américain cao acide
hơn hoặc malonyl, ginsénosides. Malonyl và những ginsénosides trung hòa
được giãm khi nhiệt độ sấy khô gia tăng từ 32 đến 44 ° C.
● Hiệu quả
kích thích tình dục aphrodisiaques:
Theo
truyền thống, Nhân sâm Panax ginseng được sử dụng như :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque
và trong
một số nhất định nghiên cứu đã cho thấy.
Người
ta nghĩ rằng Nhân sâm Panax ginseng cải thiện sự tổng hợp của oxyde nitrique trong nội mạc endothélium thể hang cơ thể corpora cavernosa và những ginsénosides giúp tăng cường
acétylcholine và xuyên tường transmurale
( tất cả độ dày thành vách ) kích thích dây thần kinh stimulation nerveuse hoạt động thư giản relaxation kết hợp với sự gia tăng của sự tuần hoàn thành phần guanosine monophosphate của những mô tissus.
● Hiệu quả chống loét antiulcéreux:
Một
phần đoạn polysaccharidique của những lá
Nhân sâm Panax ginseng ức chế sự hình thành của những loét dạ dày ulcères gastriques ở những chuột sau khi
quản lý dùng tác nhân hoại từ nécrosants
(HCl-éthanol, éthanol) và sau khi thắt ống môn vị ligature du pylore.
Hiệu
quả này được quan sát không chỉ sau khi uống, những cũng dùng có hệ thống, gợi
ý có một hiệu ứng không cục bộ effet non
local.
Ở chuột
thực hiện nuôi cấy mô tế bào, Nhân sâm Panax ginseng trồng có một sự giãm bài tiết dịch vị sécrétion gastrique và sức sản xuất acide.
Tuy
nhiên, hoạt tính của pepsine không
bị ảnh hưởng. Cụ thể, Nhân sâm Panax ginseng trồng đã ngăn chận chất dị ứng histamine gây ra bởi sự bài tiết acide.
● Những hiệu quả chống siêu vi khuẩn antiviraux:
Một vài
nghiên cứu chỉ ra rằng Nhân sâm Panax ginseng có thể có một hoạt động kháng
siêu vi khuẩn antivirale ở người và ở
những động vật.
Quản lý
dùng trong kết hợp với 6-MFA, yếu tố chống siêu vi khuẩn antiviral gây ra interféron
là một chất đạm, chúng được sản xuất tự nhiên bởi những tế bào của hệ thống
miễn nhiễm và những loại tế bào khác như tế bào đơn nhân, tế bào gai…., Nhân
sâm Panax ginseng bảo vệ từ 82 đến 100% của những chuột bị nhiễm trùng bởi siêu
vi khuẩn virus của rừng Semliki.
Nhân
sâm Panax ginseng cũng có một mức độ hiệu quả tương tự như zanamivir một chất ức chế neuraminidase
và của oseltamivir là một thuốc
chống siêu vi khuẩn và có thể :
- giãm thời gian của cảm lạnh rhume.
● Hiệu
quả giãm đau analgésiques:
Trong một thử nghiệm của đau nhức douleur với formol trong 2 giai đoạn, 23
chuột ICR được nuôi bởi đường uống với polyfuranosyl-pyranosyl-saccharides trích
xuất của rễ Nhân sâm Mỹ Panax ginseng américain (Cold-fX®) trong thời gian 4 ngày
dành ít thời gian hơn với động tác liếm và cắn chân bị thương hơn trong giai
đoạn thứ 2 của đau nhức hơn những chuột nuôi bằng giã dược placebo với nước.
Không có sự khác biệt trong giai đoạn thứ nhất của
đau nhức giữa những nhóm. trong những nghiên cứu trên động vật, những tổng số saponines
của Nhân sâm Panax ginseng đối kháng với morphine gây ra giãm
đau analgésie, một hành động cũng ức
chế sự phát triển của giãm đau analgésique
và phụ thuộc thể chất với morphine.
Ở những chuột, Nhân sâm Panax ginseng ức chế sự hình
thành của sự dung nạp với thuốc phiện opioïdes và kích thích tâm thần psychostimulants.
Những ginsénosides được quản lý bởi đường dưới
một trong ba màng não vào dịch não tủy intrathécale, nội phúc mạc intrapéritonéale hoặc trực tiếp vào dịch
não tủy trong não thất để vượt qua hàng rào máu não intracérébroventriculaire cũng được sản xuất một giãm đau analgésie chống lại đau nhức douleur gây ra bởi capsaïcine ở những
chuột souris.
● Hiệu
quả tạo mạch angiogéniques:
Trong những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật in vivo và trong ống nghiệm in vitro, Rg1 và Re, hợp chất được phân
lập từ Nhân sâm Panax ginseng, có một sự gia tăng đáng kể sư tăng sinh prolifération của những tế bào nội mô endothéliales của tĩnh mạch rốn veine ombilicale con người, sự di chuyển
migration, sự hình thành của một mạng
lưới của những tế bào mao mạch cellules
capillaires và sự gia tăng của mật độ mao mạch mới néocapillaire.
Ngoài ra, shenmai ( là một loại thuốc được bảo vệ bằng sáng chế của Tàu, chủ yế được làm từ
Hồng sâm và rễ của Ophiopogonis và được sử dụng rộng rãi trfong chữa trị bệnh
tim mạch và khối u bằng cách tăng cường khí Qi và nuôi dưởng âm Yin…..)
cũng có thể có những hiệu quả tạo mạch angiogéniques,
như với
liều thấp thuốc viên nang shengmai
chenggu chữa trị huyết thanh thỏ
có một sự kích thích đáng kể yếu tố tăng trưởng mạch máu nội mô endothelial (VEGF) sự bài tiết ECV304
của những tế bào dây rốn cordon umbilicalcon người trong ống nghiệm in vitro.
Tuy nhiên, Nhân sâm
Panax ginseng được sử dụng truyền thống
để chữa trị bệnh ung thư cancer và
được coi là có những hiệu quả chống tạo mạch antiangiogéniques.
● Hiệu quả chống nôn mữa antiémétiques:
Những
kết quả của một nghiên cứu trong ống nghiệm in
vitro chỉ ra rằng những saponines Nhân sâm Panax ginseng, đặc biệt phần
đoạn panaxatriol saponine, có những hiệu quả chất ức chế quan trọng trên sự tái
tổ hợp serotonin loại 3A, cho thấy rằng một số nhất định ginsénosides đặc biệt
có thể có một sức mạnh hành động đối kháng antagoniste
chống lại sérotonine loại 3A liên quan đến buồn nôn nausées và ói mữa vomissements.
Kết quả
chống nôn antiémétiques này được xác nhận
bởi một nghiên cứu trên động vật trong sử dụng tổng số trích xuất Nhân sâm
Panax ginseng đỏ Đại hàn.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires:
Nhân
sâm Panax ginseng có thể giãm những chấn thương bắp cơ lésions musculaires và viêm inflammation
sau khi tập thể dục ở những người, như biểu hiện những mức độ giãm của chất créatine
kinase, của β-glucuronidase và glucose-6-phosphate déshydrogénase (G6PDH) sau
khi quản lý uống Nhân sâm Panax ginseng.
Trong
một thử nghiệm lâm sàng clinique bệnh
nhân bệnh vàng da tắc nghẽn ictère
obstructif, sau khi phẩu thuật postopératoire
Salvia miltiorrhiza và shengmai đã
làm giãm những mức độ sau khi phẩu thuật của LP huyết tương plasma, ET, TNF-α, IL-6 và IL-8, và ức
chế chất trung gian bệnh viêm inflammatoire
và cải thiện động lực của máu sang.
Quản lý
tiêm injection của shenmai cũng làm giãm đáng kể ARNm của TNF-α
trong những đại thực bào phúc mạc macrophages
péritonéaux.
● Hiệu quả chống kết tập tiểu cầu agrégation antiplaquettaire:
Nhân
sâm Panax ginseng hành động như một chất đối kháng antagoniste của tác nhân kích hoạt tiểu cầu activation plaquettaire và phụ thuộc thrombine, điều này có thể là
do chủ yếu là ginsenoside Rg17 hoặc panaxyno.
Nhân
sâm Panax ginsengức chế sự điều hòa ở một tốc độ ổn định của sự kết tập tiểu
cầu agrégation plaquettaire của những
mức độ cGMP và mức độ thromboxane A2.
● Hiệu quả da liễu dermatologiques:
Hàm
lượng chất saponine của Nhân sâm Panax ginseng, (ginseng radix rubra) gia tốc
tổng hợp fibronectine thông qua những thay đổi trong việc biến đổi sự biểu hiện
của thụ thể yếu tố tăng trưởng β biểu hiện trong những nguyên bào sợi fibroblastes.
Người
ta nghĩ rằng hành động này tạo điều kiện cho sự chữa lành vết thương cicatrisation. Áp dụng tại chỗ của một
trích xuất thu được từ Nhân sâm Panax ginseng đỏ Đại Hàn là gia tăng
fibronectine trong toàn bộ lớp hạ bì derme
(ở chuột ), acide désoxyribonucléique (ADN) và tổng hợp chất đạm protéin (trong những nguyên bào sợi fibroblastes con người ).
● Hiệu ứng tế bào cellulaires:
Một polysaccharide
của rễ Sâm Panax notoginseng có
những đặc tính kích hoạt hệ thống mạng lưới nội mô réticulo-endothélial.
Theo
những kết quả của một thử nghiệm, những ginsénosides khác nhau có hiệu quả khác
nhau trên sự giao tiếp thông tin ở giữa những tế bào communication intercellulaire qua trung gian bởi chổ nối liên bào intracellulaire (GJIC), bao gồm sự cảm
ứng induction của sự giãm GJIC và ức
chế giãm GJIC.
Vanadate
hoặc interleukine 1 alpha (IL-1alpha) Nhân sâm Panax ginseng có thể cải thiện
sự tổng hợp của oxyde nitrique trong nội mô endothélium
của tim cœur, của những phổi poumons, những thận reins và của những thể hang corps
caverneux.
Những
chất ginsénosides Rh2 và Rh3 có thể gây ra sự khác biệt của những tế bào HL-60 cellules thành hạt bạch cầu granulocytes.
Sự điều
biến modulation của những mức độ đồng
dạng isoformes của chất đạm protéine kinase C có thể góp phần vào sự
khác biệt của những tế bào cellules
HL-60 bởi Rh2.
● Hiệu quả của cholestérol:
Nhân
sâm Panax ginseng có thể có những đặc tính hạ mỡ máu hypolipémiantes. Ở những động vật và những người mỡ máu cao hyperlipidémiques, quản lý uống Nhân sâm
Panax ginseng làm giãm tổng số cholestérol huyết tương plasmatique, những đường mỡ triglycérides,
cholestérol LDL và những acides béo không thiết yếu, trong khi gia tăng những
mức độ HDL, điều này có thể là do sự kích thích của những phân hóa tố
cholestérol enzymes cholestérol
Một
nghiên cứu khác cho thấy Nhân sâm Panax ginseng làm giãm mức độ đường mỡ triglycéride trong máu ở chuột béo phì
so với đối chứng.
Mặc dù
chất ginsenoside Re có thể làm giãm cholestérol, Rb1 thật sự có thể nâng cao.
Những
chất ức chế của chất đạm protéine chuyển hóa của ester cholestérylique người với
những giá trị IC50 20-35 mg / g. mL.
Không
có hiệu quả nào trên những chất béo huyết tương lipides plasmatiques được tìm thấy trong một nghiên cứu trên những
bệnh tiểu đường diabétiques loại 2.
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs:
Chất
chuyển hóa biến dưởng métabolite của
những ginsénosides uống, 20-O-β-D-glucopyranosyl-20 (S) -protopanaxadiol, bảo
vệ những tế bào gan cellules hépatiques
của chuột chống lại tính gây độc tế bào cytotoxicité
gây ra bởi hydroperoxyde của tert-butyle và ức chế đáng kể sự gia tăng của
alanine amino transférase (ALT) và aspartate transaminase (AST) gây ra bởi hydroperoxyde
của tert-butyle ở chuột.
Chất
chuyễn hóa biến dưởng métabolite cũng
làm ổn định những màng tế bào membranes
cellulaires.
● Hiệu quả
chống vi khuẩn antimicrobiens:
Trong
một nghiên cứu trên những động vật, những chuột souris được chữa trị với Nhân
sâm Panax ginseng trước khi bị nhiễm vi khuẩn infection bactérienne với vi khuẩn Staphylococcus aureus đã được
bảo vệ chống lại nhiễm trùng huyết sepsie,
có nghĩa nhiễm trùng vào máu, có thể là do sự ức chế sớm của những phản ứng
viêm cấp tính inflammatoires aiguës và
gia tăng hoạt động của đại thực bào macrophagique.
Juzen-taiho-to, một
thuốc truyền thống Nhật Bản có chứa Nhân sâm Panax ginseng, đã tăng cường hoạt
động chống nấm Candida anti-Candida của những đại thực bào macrophages ở những chuột nhiễm nấm Candida albicans.
Belogortseva
và al. đã tìm thấy những phần đoạn của polysaccharide từ rễ của Nhân sâm Panax ginseng để ức chế hémagglutination của vi
khuẩn Helicobacter pylori.
Những
bệnh nhân chữa trị với Nhân sâm ginseng đã thể hiện một sự cải thiện đáng kể
trong việc tiêu trừ vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa (p <0,04) ra khỏi những
phổi poumons, một tỹ lệ thấp hơn của
ung mủ phổi abcès pulmonaires (p
<0,01) và số lượng thấp hơn của những tế bào mast mastocytes ở những nơi
trú ẩn trong phổi pulmonaires (p
<0,005).
● Hiệu quả chống oxy hóa antioxydants:
Nhân
sâm Panax ginseng và Panax quinquefolius có một hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Người
ta nghĩ rằng điều này là do ở hàm lượng ginsenoside và ở những chất saponines, có
thể giãm oxy hoá oxydation của những lipoprotéines
của mật độ thấp trong ống nghiệm in vitro.
Ngoài
ra, những trích xuất của Nhân sâm Panax ginseng có một hoạt động chống oxy hoá antioxydante trong ống nghiệm in vitro trong mô tế bào não bộ cerveau tissue, và những đặc tính của nó
có thể được cãi thiện bằng cách sử dụng một sử lý nhiệt thermique trên nhân sâm ginseng.
Những
dẫn xuất của acide benzoïque, acide salicylique và acide vanillique cũng cho
thấy một hoạt động chống oxy hoá antioxydante
trong những thử nghiệm.
Không
ngạc nhiên, shenmai (Nhân sâm Panax
ginseng, Schizandra, Ophiopogon) cũng cho thấy một hoạt động chống oxy hoá antioxydante trong ống nghiệm in vitro, ở chuột và ở những bệnh nhân
nạn nhân nạn nhân của một cơn nhồi máu cơ tim crise cardiaque.
Lee và al.
tìm thấy một sự giãm thiểu những tổn thương oxy hoá oxydatifs của acide désoxyribonucléique (ADN) và sự oxy hoá oxydation của những chất đạm protéines ở những người hút thuốc fumeurs được bổ sung trong Nhân sâm
Panax ginseng, những hợp chất làm trung gian như vậy hiệu quả vẫn chưa được rõ
ràng.
● Hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques:
Mặc dù,
một số nhất định polysaccharides của rễ
Nhân sâm Panax ginseng có thể có một hoạt động bảo vệ tế bào cytoprotectrice, nghiên cứu khác đã được
tiến hành trên những hiệu quả gây độc tế bào cytotoxiques của Nhân sâm ginseng.
Trong
một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro,
dầu éthérique của Nhân sâm Panax ginseng và ginsenoside aglycones 20 (S)
-protopanaxadiol, 20 (S) -protopanaxatriol và ginsenoside Rh2 đã được xác định như
có một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique
mạnh trên sự tăng trưởng của những tế bào đường ruột cellules intestinales và tế bào bạch huyết leucémie.
Người
ta cũng phát hiện rằng Panaxytriol ức chế nhanh chóng sự hô hấp tế bào respiration cellulaire và xáo trộn sự cân bằng năng lượng tế bào énergétique cellulaire trong những tế
bào ung thư vú cancéreuses du sein.
Tuy
nhiên, một nghiên cứu khác trong ống nghiệm in
vitro không tìm thấy hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique trên những bạch cầu đơn nhân monocytes của những bệnh nhân mắc phải bệnh sida hoặc hội chứng syndrome
mệt mõi mãn tính fatigue chronique.
● Hiệu quả tim mạch cardiovasculaires:
Sự thư
giãn relaxation của những cơ trơn muscles lisses gây ra bởi ginsenoside có
thể giải thích sự cải thiện của những triệu chứng cũa bệnh động mạch vành maladie coronarienne, bao gồm những thay
đổi điển hình của điện tâm đồ électrocardiogramme
(ECG), như là những rối loạn của sự tái phân cực repolarisation.
Những
hàm ý đã được thực hiện rằng Ca2 + đóng vai trò trong những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires của Nhân sâm Panax
ginseng.
Những
ginsénosides Rb1 và Rg1 dường như có những hiệu quả giãn mạch vasodilatateurs, có thể làm trung gian
bởi tỹ lệ của sự phóng thích acide nitrique.
Cải
thiện sự tổng hợp của oxyde nitrique của nội mô endothélium của phổi poumon,
tim coeur, thận rein và thể hang corps
caverneux góp phần vào sự giãn mạch vasodilatation.
Tổng số
những saponines của Sâm Panax notoginseng có thể cải thiện sự thư giãn relaxation cơ tim thứ cấp myocardique secondaire để tăng cường
hoạt động của bơm calcium và sự ức chế của sự quá tải calcique liên bào intracellulaire.
● Hiệu quả hóa sẹo chữa lành cicatrisation của
những vết thương:
Nhân
sâm Panax ginseng được sử dụng theo truyền thống để hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies, và những đặc tính này có thể là
do hoạt động của những ginsénosides Rb1 và Rb2.
Sự góp
phần của Rb1 có thể là do sự thúc đẩy của sự tạo mạch angiogenèse bằng cách kích thích sự sản xuất yếu tố của sự tăng
trưởng nội mô mạch máu endothéliale
vasculaire và gia tăng sự biểu hiện
cảm ứng của yếu tố gây thiếu oxy hypoxie -1a.
Rb2 có
thể kích thích sự tăng sinh prolifération
và sự hình thành của những tế bào biểu bì épidermiques
bằng cách gia tăng sự bài tiết của yếu tố của sự tăng trưởng biểu bì croissance épidermique và thụ thể của nó như : fibronectine, kératine và
collagénase.
● Hiệu quả hạ huyết áp hypotensifs:
Có
những nghiên cứu mâu thuẩn trên hiệu quả của Nhân sâm ginseng trên huyết áp
động mạch tension artérielle. Ở những
bệnh nhân tăng huyết áp hypertendus, Nhân
sâm Mỹ ginseng américain 3g có hiệu quả trung hoà trên tất cả những thông số
của huyết áp động mạch pression
artérielle của tình trạng sống bình thường và di chuyển ambulatoire so với giã dược placebo, và
không có hiệu quả nào trên huyết áp động mạch pression artérielle và chức năng thận rénale trong thời gian 24 giờ ở những cá nhân tăng huyết áp hypertendus.
Trong
một thử nghiệm lâm sàng clinique khác, 200 mg mỗi ngày của trích xuất Nhân sâm
Panax ginseng làm gia tăng khoảng thời gian intervalle
QTc và giãm huyết áp động mạch tâm trương pression
artérielle diastolique 2 giờ sau khi dùng uống ở những người trưởng thành
sức khỏe tốt trong ngày đầu chữa trị, nhưng những hiệu quả này không được xem là
có ý nghĩa lâm sàng cliniquement đáng
kể.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Thận trọng :
▪ Nhân
sâm Panax ginseng thường không có thói quen cho toa ở những phụ nữ mang thai enceintes hoặc những bệnh nhân dưới 40
tuổi, cũng không ở những người :
- mắc bệnh trầm cảm dépression,
- lo âu cấp tính anxiété
aiguë,
- hoặc những bệnh viêm cấp tính inflammatoire aiguë.
◦ thông thường chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian 3
tuần.
◦ vượt quá có thể là nguyên nhân của :
- những đau đầu maux
de tête,
- bồn chồn agitation,
- huyết áp động mạch tăng cao tension artérielle,
- và những phản ứng phụ khác,
trong đặc biệt nếu một người dùng caféine, alcool, những củ
cải navets và những thức ăn đắng amers
hoặc cay épicés.
● Chống chỉ định :
Chống
chỉ định không được thiết lập ngoài quá mẫn hypersensibilité
được biết.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú allaitement
Những
thông tin liên quan đế sự an toàn và tính hiệu quả trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement là thiếu.
▪ Người
ta ước đoán hơn 6 triệu người tiêu dùng thường xuyên Nhân sâm Panax ginseng ở
Hoa Kỳ États-Unis.
▪ Có
vài phản ứng nghiêm trọng đã được báo cáo và một tỹ lệ rất thấp của những biến
cố không như ý đã được báo cáo trong những thử nghiệm lâm sàng cliniques.
▪ Những
phản ứng dị ứng allergiques đã được
báo cáo.
▪ Sự sử
dụng không đúng cách của nhân sâm hoặc hội chứng lạm dụng syndrome d'abus Nhân sâm Panax ginseng bao gồm những triệu chứng
như là :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- tiêu chảy diarrhée,
- mất ngủ insomnie,
- đau nhức vú douleurs
mammaires,
- những nổi chẩn phu mủ da éruptions cutanées,
- lú lẫn confusion,
- và trầm cảm dépression.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ -
nhai.
▪ Điều
này có thể đề cập đến sự sử dụng thuốc của Nhân sâm.
▪ Một trà thé Nhân sâm được chế biến từ rễ.
▪ Những công thức nấu ăn cũng thường
được sáng chế ở những người Á đông đặc biệt ở những người Tàu, như là những món
hầm gà, vịt…v… v … những món ăn này được xem như là một thức ăn bổ dưởng.
Nguyễn thanh Vân