Pansit-pansitan -
Shiny Bush
Rau càng cua – Rau
Tiêu
Peperomia pellucida
(L.) Kunth.
Piperaceae
Đại cương :
▪ Tên thông thường :
- prenetaria (Porto Rico);
- konsaka wiwiri (Suriname);
- coraçãozinho ou "petit coeur" (Brésil);
▪ Trong
những ngôn ngữ địa phương khác nhau của Philippines, nó được gọi là :
- pansit-pansitan ou ulasimang-bato (tagalog),
- olasiman ihalas (Bisaya),
- sinaw-sinaw ou tangon-tangon
(Bikol),
- lin-linnaaw (Ilocano),
- và "clavo-clavo
"(Chavacano).
▪ Trong những bộ phận khác của Châu Á Asie, nó được biết đến dưới tên :
- càng cua, rau tiêu (Vietnam );
- pak krasang ผัก กระสัง
(Thaïlande);
- "krasang teap" (Cambodge);
- suna kosho (Japon);
- sasaladahan (soundanais);
- rinrin (Nigéria),
- "shining
bush" (Trinité-et-Tobago),
- và mashithandu, വെള്ളത്തണ്ട് et വെള്ളപ്പച്ചില (malayalam).
▪ Ở phía Tây Bengal, trong Ấn độ Inde, Cây được biết ở địa phương dưới
tên "Luchi pata".
▪ Việt
Nam tên gọi «rau càng cua» hay «rau tiêu», còn có tên gọi có tính chất đông y hơn như :
- đơn kim, đơn buốt, cúc áo, tiêu quỷ châm , cương hoa thảo .....,
Cây rau Càng
cua có sức sống mạnh, hạt nhỏ, nhẹ nên được gió phát tán xa, chờ đủ điều kiện
thuận lợi là phát triển ra cây mới và cứ thế lan rộng.
▪ Nguồn
gốc và sự phân phối địa lý :
Rau Càng cua Peperomia pellucida có nguồn gốc ở
những vùng nhiệt đới của Trung M ỹ
Amérique centrale và Nam Mỹ Amérique du Sud.
Ngày nay nó được phân bố rộng rãi ở
tất cả những vùng nhiệt đới, nó thường được tịch hóa như một loài cỏ dại và nó
đôi khi cũng được trồng.
Trong Châu Phi Afrique, nó hiện diện từ Sénégal cho đến Erythrée và Somalie, và
vào miền nam cho đến Angola, Zambie, Zimbabwe và Mozambique. Nó cũng gặp ở Madagascarvà
Réunion.
▪ Sinh
thái
Rau Càng cua Peperomia pellucida được
phổ biến trong những nơi có sự xáo trộn và là một loài cỏ dại phát tán trong
những cánh đồng canh tác và những khu vườn và thậm chí nhờ gió phát tán hạt là Cây có thể sống trên những mái
nhà có chút ít đất mùn, ở máng xối trong vùng mưa nhiệt đới….
Nó mọc trong những nơi ẩm và có
bóng mát, gần nơi nhà ở, dọc theo những đường mòn và những con đường, trên
những bờ sông ngập nước theo mùa và trên những dốc đá rừng cây , cho đến 1100 m
độ cao so với mực nước biển.
▪ Rau Càng cua Peperomia pellucida
mọc ở tình trạng hoang dại trong những ngóc ngách và những góc trong những vùng
ẩm và hơi có bóng râm.
Nó
đặc biệt phổ biến trên những bề mặt cứng và ẩm như những vách tường, mái
nhà và khe núi dốc. Nó cũng có thể phát triển
trên những Cây chết và ngã xuống. Nó cần nhiệt độ tối thiểu 10 ° C và thích đất
giàu chất đạm.
▪ Thu hoạch.
Rau
Càng cua Peperomia pellucida thu hoạch trong thiên nhiên hoặc trong những khu vườn,
nói chung là khắp nơi tùy theo nhu cầu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo hằng năm mộng nước
có thể đạt đến 30(–60) cm cao, láng; thân nhiều rậm, trong suốt màu xanh lá cây
nhạt, thân tròn, trong, không màu thường khoảng 5-7 mm đường kính, đầu tiên cây
thẳng đứng, sau đó rủ xuống bò trên mặt đất, những rễ mọc ra ở những nút đốt,
thường khoảng cách giữa những đốt từ 3 đến 8 cm dài, láng, những rễ không sâu
nằm trên mặt đất, có xơ fibreuses;
Lá, đính theo đường xoán
ốc, mọc cách, khoảng 0,3 đến 4 cm dài, đơn và nguyên, không lá chét stipules, cuống lá hình trụ có rãnh dọc
khoảng 1,5(–2) cm dài, lá có màu xanh lá cây trung bình ở mặt trên, mặt dưới
màu xanh lá cây trắng bạc, nạt thịt mịn, nhìn như tờ giấy khô, phiến lá hình
ellip-bầu dục đến dạng bầu dục rộng hoặc gần như hình tam giác, khoảng 2–3,5 cm
× 2–3,5 cm, đáy phiến tròn đến cắt ngắn, đĩnh nhọn, mỏng, có từ 5–7 gân lá hình
chân vịt palmatinervé phát xuất từ
đáy.
Phát hoa, một hoặc nhiều gié ở đỉnh ngọn hoặc mọc ở nách lá, đối
diện với lá, dạng hình sợi, đạt được 6,5
cm dài, thẳng đứng, cuống gié phát hoa rachis
khoảng 0,4-0,6 mm đường kính, láng, mang những hoa dọc theo thân gié, có khảng
cách đều nhau, lá hoa tròn dạt khoảng 0,5 mm dài.
Hoa, hoa trần, lưỡng phái, không cuống, đối xứng
qua mặt phẳng zygomorphe, bầu noãn hạ
hypogyne, màu kem crème, lá hoa từ 0,2
đến 0,8 mm dài.
- vành
hoa, vắng mặt.
- tiểu
nhụy, 2, chỉ ngắn, bao phấn thuôn dài, nhỏ.
- bầu
noãn, thượng, hình trứng tròn, khoảng 0,5 mm đường kính, 1 buồng mỗi buồng chứa
1 noãn, vòi nhụy 1, nuốm 1, không cuống.
Trái, quả nhân cứng, hình
cầu, đường kính 0,5–1 mm, màu xanh khi còn non chưa trưởng thành, và dần dần
chuyển sang màu nâu đen nhạt đến màu cam, dính, có gò nhỏ trên bề mặt màng nhầy
papilleuse theo chiều dọc, có mỏ ở
đỉnh, chứa 1 hạt.
Hạt, với nội quả bì endosperme, khoảng 0,7 mm dài, màu đen,
có mụn.
Thời kỳ ra hoa và đậu trái vào
tháng 6.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, thân và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hoá chất
thực vật Phytoconstituents.
Rau Càng cua Peperomia pellucida
cho thấy có những thành phần hóa học khác nhau.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy sự hiện diện của
những alcaloïdes, cardénolides, saponines và tanins, trong khi anthraquinones
được quan sát là vắng mặt.
▪ Những thân cũng chứa :
- những alcaloïdes,
- những tanins,
- flavonoïdes,
- và những stéroïdes,
ngoại trừ những saponines.
▪ Những rễ Rau Càng cua Peperomia pellucida cũng cho thấy sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- tanins,
- stéroïdes,
- glucides, v..v….
▪ Những trích xuất của những bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia
pellucida cho được những hợp chất rất phức tạp, bao gồm :
- những péperomines A,
B, C và E,
- pellucidine A,
- những flavonoïdes,
- những sécolignanes,
- những lignanes
tétrahydrofuranes,
- một
dihydronaphthalénone méthoxylé,
- sésamine,
- và isoswertisine.
Những bộ phận trên không cũng chứa
:
- β-caryophyllène,
- và caryophyllène-oxyde.
▪ Hợp chất dinh dưởng nutritionnelle
của những lá tươi Rau Càng cua
Peperomia pellucida bởi 100 g là :
- nước eau 92 g,
- năng lượng énergie 105
kJ (25 kcal),
- chất đạm protéines 0,5
g,
- chất béo lipides 0,3
g,
- đường glucides 5,9 g,
- calcium Ca 124 mg,
- phosphore P 34 mg,
- sắt Fe 3,2 mg,
- β-carotène 2,5 mg,
- thiamine 0,03 mg,
- riboflavine 0,07 mg,
- niacine 0,6 mg,
- acide ascorbique 10 mg
(Leung, W.-T.W., Butrum, R.R. & Chang, F.H., 1972).
▪ Những hợp chất chánh chứa trong dầu thiết yếu huile essentielle của những bộ phận trên không là :
- dillapiole (40%),
- và trans-caryophyllène
(10,7%),
cũng như :
- một số lượng nhỏ của apiole,
- hợp chất liên quan đến
safrole
(5-hydroxy-3,4-méthylènedioxy-allylbenzène),
- carotol,
- farnesène,
- germacrène-D,
- bicyclogermacrène,
- acacétine, du
nérolidol
- và octyl-acétate.
▪ Những dầu thiết yếu huiles
essentielles của Rau Càng cua Peperomia pellucida được tìm thấy chủ yếu
trong tài liệu y học.
▪ Một nghiên cứu đã xác định được
71 hợp chất từ những dầu thiết yếu huiles essentielles của 10 loài của họ
Piperaceae.
▪ Những
sesquiterpènes dường như là những thành phần hóa học chánh của những dầu thiết
yếu huiles essentielles.
- Thành
phần carotol (13,41%) là
hydroxylated sesquiterpene chánh trong một
phân tích hóa học của Rau Càng cua Peperomia pellucida.
- những flavonoïdes,
- phytostérols,
- arylpropanoïdes (thí dụ, những apiols),
- styrènes substitués
- và một hợp chất dimère ArC2 hoặc pellucidine A đã được
phân lập.
Hoạt
động chống nấm antifongique đã được
ghi nhận cho những arylpropanoïdes
như là :
- những apiols.
hợp
chất khác, như :
- những pépéromines,
có một
hoạt động gây độc tế bào cytotoxique
hoặc chống ung thư anticancéreuse trong ống nghiệm in vitro.
▪ Những
flavonoïdes được phân lập, bao gồm :
- acacétine,
- apigénine,
- isovitexine
- và pellucidatine.
Những
stérols thực vật phytostérols được
phân lập, bao gồm :
- campestérol,
- và stigmastérol.
Cũng
chứa 5 hợp chất mới (1 đến 5), bbao gồm :
- 2 secolignans,
- 2 lignanes tétrahydrofuranes,
- và 1 dihydronaphtalénone méthoxyl hóa méthoxylée cao.
▪ Những
hợp chất này được đi kèm với những hợp chất được biết :
- pépéromines A, B, C, và E,
- 7, 8 - trans 8, 8 "trans-7", 8 "- 7,
7" - bis (5-méthoxy-3,4 méthylènedioxyphényl) - 8 - acétoxyméthyl-8
"hydroxyméthyltétrahydrofurane,
- 7, 8 - trans - 8, 8 '- trans - 7', 8 '- cis -7-
(5-méthoxy-3,4-méthylènedioxyphényl) -7' - (4-hydroxy-3,5-diméthoxyphényl) -
8,8'-diacétoxyméthyltétrahydrofurane,
- sésamine,
- và isoswertisine.
- Patuloside A (3-β-D-glucopyranosyloxy-1,
5, 6-trihydroxy-9H-xanthène-9-one)
▪ Cây
Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong thực vật botanique như một thuốc médicament, thực phẩm aliment và yếu tố hương liệu agent aromatisant trong những vùng khác nhau
trên thế giới.
Những
thực vật đóng một vai trò quan trọng trong duy trì sức khỏe con người và cải
thiện phẩm chất đời sống con người trong hàng ngàn năm, và cấu thành của những
yếu tố quý giá cho thực phẩm và dược phẩm.
Rau
Càng cua Peperomia pellucida có một lịch sử dài của sự sử dụng y học trong Nam
Mỹ Amérique du Sud, và sự sử dụng này
đã lan rộng cùng với những Cây Càng cua Peperomia pellucida trong những nước
khác của vùng nhiệt đới.
Rau Càng cua Peperomia pellucida được
sử dụng rộng rãi trong y học trong tất cả những vùng nhiệt đới, bao gồm Châu
Phi nhiệt đới Afrique tropicale.
▪ Những bộ phận trên không cũng như
những trích xuất Rau Càng cua Peperomia pellucida có những hoạt động :
- giảm đau analgésiques,
- chống ung thư anticancéreuses,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antifongiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétiques,
- và làm lạnh réfrigérantes.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và hen suyễn asthme;
- đau đầu mal de tête;
- chứng bất lực impuissance,
- mệt mõi fatigue,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- những nhọt ung mủ abcès,
- mụn cám acné,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những vấn đề của thận problèmes
de rein,
- những rối loạn thận troubles
rénaux
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite;
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và những đau nhức khớp xương bệnh thấp khớp articulaires rhumatismales.
- rối loạn nhịp tim arythmie
cardiaque
Người ta cũng sử dụng để làm :
- giãm hạ cholestérol,
- chống có đạm protéine trong nước tiểu protéinurie
- và như một thuốc lợi
tiểu diurétique.
nó cũng được sử dụng trong chữa trị
:
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh đậu mùa variole,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và vô sinh ở phụ nữ stérilité
féminine.
▪ Nhựa sève Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong thuốc nhỏ
mắt collyre để chữa trị :
- những đục thủy tinh
thể cataractes,
- những nhiễm trùng infections, v…v….
● Cơ chế
hóa học của Rau Càng cua :
▪ Những nghiên cứu cho thấy sự hiện
diện của nhiều hợp chất hoạt động trong Cây thuốc. Điều này bao gồm một dầu
thiết yếu huile essentielle với chất apiole như thành phần chánh, nhiều
flavonoïdes; và 5 hợp chất hoạt động mới bioactifs:
- Hai (2) sécolignanes,
- Hai (2) lignanes tétrahydrofurane,
- và một (1) dihydronaphtalénone méthoxylée cao
▪ Dầu
thiết yếu huile essentielle của Cây
nguyên Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy một hoạt động chống nấm fongicide
với nồng độ ức chế tối thiểu 2 000 ppm, với :
- một loạt độc tính toxicité
rộng lớn,
- và một hoạt động
hủy diệt destruction nhanh chóng.
▪ Những sécolignanes và péperomine E
có những hiệu quả ức chế sự tăng trưởng trên :
- nhiều dòng tế bào ung
thư cellules cancéreuses.
▪ Chất apiole có một hành động thuộc về ngực pectorale và chống co thắt antispasmodique. Một trích xuất méthanol
của những bộ phận trên không Rau Càng cua Peperomia pellucida được quản lý uống
có một hiệu quả :
- giãm đau analgésique đáng kể trên những sự co rút
convulsions gây ra bởi acide acétique ở những chuột rats và những chuột souris.
▪ Một trích xuất nước của những bộ
phận trên không Rau Càng cua Peperomia pellucida được quản lý uống có một hoạt
động :
- chống viêm anti-inflammatoire đáng kể trong thử
nghiệm với chất carragénine trên
những chuột rats và chuột souris.
▪ Trích xuất thô của Cây và trích
xuất méthanol thể hiện một phổ rộng vaste
spectre của hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes của mức độ tốt trong
ống nghiệm in vitro.
Rau Càng cua Peperomia pellucida
cho thấy một độc tính toxicité yếu (DL50 = 5000 mg/kg).
▪ Một trích xuất của những bộ phận
trên không của Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau analgésiques
▪ Một
nghiên cứu của trích xuất lá Rau
Càng cua Peperomia pellucida cho thấy :
- những hiệu quả trầm cảm dépresseurs liên quan với liều,
có thể là do những chất hoạt động tâm thần psychoactives là thuốc trầm cảm dépressives của hệ thống thần kinh trung
ương SNC.
▪ Trích
xuất nước của lá Rau Càng cua
Peperomia pellucida cho thấy một hoạt động :
- chống đột biến antimutagène
▪ Một
nghiên cứu khác trên trích xuất của lá
Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy những hiệu quả :
- hạ sốt antipyrétiques
so sánh với thuốc aspirine tiêu
chuẩn.
▪ Một
trích xuất acétate d'éthyle của Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida sấy khô
trong không khí cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống :
- Bacillus subtilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và Staphylococcus aureus.
hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne là
mạnh nhất so với thuốc pénicilline tiêu
chuẩn được sử dụng.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử
dụng thực vật dân tộc ethnobotaniques
của Rau Càng cua Peperomia pellucida
▪ Những sự sử dụng y học dân tộc ethno-médicinales khác nhau của Cây Rau
Càng cua Peperomia pellucida được dùng để chữa trị :
◦ Nó được nghiền nát và pha trộn
với nước để hình thành một hỗn hợp, hâm nóng và quản lý dùng uống để chữa trị :
- những xuất huyết hémorragies.
◦ Nó cũng được áp dụng chống lại
những bệnh :
- ho toux,
- sốt fièvre,
- cảm lạnh rhume,
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- tiêu chảy diarrhée,
- những rối loạn thận troubles
rénaux
- những vần đề của thận problèmes
de reins,
- và tuyến tiền liệt prostate
- và chống huyết áp động mạch hypertension artérielle.
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- những nhọt ung mủ abcès,
- mụn trứng cá acné,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- mệt mõi fatigue,
- bệnh thống phong goutte,
- những đau đầu maux
de tête,
- và những đau nhức khớp xương douleurs articulaires bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Rau
Càng cua Peperomia pellucida cũng được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique. Nó được mô tả trong Ayurveda như :
- Rasa - Katu et Madhur;
- Guna- Lakhu, Rooksha,
Teekshna;
- và Virya-Ushna.
Cây được mô tả để :
- làm dịu những cơn ho apaiser
la toux viciée
- táo bón constipation,
- những bệnh của thận maladies
du rein,
- giữ nước tiểu ( bí tiểu ) rétention urinaire,
- tiểu khó dysurie,
- sự nhiễm trùng những đường tiểu infections des voies urinaires,
- hốc hác tiều tụy émaciation,
- phù nề œdème
- và yếu nói chung faiblesse
générale.
▪ Những
Sumu (Ulwa) ở phía đông nam của Nicaragua và miền nam Miskitu sử dụng Rau Càng cua Peperomia
pellucida để chống :
- những vết cắn morsures,
- và những vết chích pîqure
(loài rắn serpents, bò cạp scorpions và côn trùng insectes),
- những nhiễm trùng infections,
- lnhững bệnh hoa liễu maladies
vénériennes,
- và những rối loạn của phụ nữ désordres féminins.
▪ Rau
Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng như một thực phẩm và như một thuốc ở Luang Prabang, Cộng hòa dân chủ Lào République
démocratique populaire Lào.
▪ Ở Lombok , Indonésie, Rau Càng cua Peperomia
pellucida được sử dụng để chữa trị :
- sốt fièvre.
▪ Trong quận của North-Kamrup , Assam , Inde, bột nhão thực vật pâte
végétale được áp dụng bên ngoài
cơ thể để :
- giãm những mụt nổi trên da boutons,
- và những vết trắng taches
blanches của cơ thể.
▪ Ở Trinité-et-Tobago, Rau Càng cua
Peperomia pellucida được sử dụng để :
- làm mát refroidissement.
▪ Nguyên
Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sởi rougeole
trong État d'Ogun, Nigéria.
▪ Ở Nigeria, nguyên Cây được sử dụng trong :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- tăng huyết áp hypertension,
- những co giật convulsions
- và gẫy xương fractures
osseuses.
▪ Ở Brésil, được sử dụng để chữa trị cho :
- những nhọt ung mủ abcès,
- viêm kết mạc conjonctivite.
- những nhọt đầu đinh furoncles,
Cây
nguyên được đun sôi và sử dụng để chữa trị :
- những nhiễm trùng thận infections du rein,
và để giãm hạ tăng huyết áp hypertension ở Mindanao,
Philippines.
▪ Trong
Đông bắc Brésil nord-est du Brésil,
Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng để :
- giãm mức độ cholestérol.
▪ Trong Rondônia,
trong phía Tây Amazone, Brésil.
◦ Những nước ép jus cơ bản của lá và của rễ được sử
dụng để chữa trị :
- chân vận động viên pied
d'athlète,
◦ Nước
nấu sắc décoction chế biến từ lá Rau Càng cua Peperomia pellucida được
sử dụng trong chữa trị :
- đau nhức bệnh trĩ douleur
hémorroïdaire,
- và nhiễm trùng thận infections
rénales
▪ Trong
Guyane và trong những vùng amazonienne, nó hành động :
- chống ho antitussif,
- chất làm mềm émollient
- và một thuốc lợi tiểu diurétique phổ biến.
nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- nước tiểu có chất đạm protéinurie.
▪ Ở Philippines, tất cả Cây Rau Càng cua
Peperomia pellucida được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme nóng để chữa trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và nổi mụt nhọt trên da boutons.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion hoặc nước
nấu sắc décoction được sử dụng để
chống lại :
- bệnh thống phong goutte,
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
và bên ngoài cơ thể cho :
- những vấn đề của màu da problèmes de teint.
Nó cũng
được sử dụng tại chỗ cho những rối loạn da troubles
cutanés như là :
- mụn trứng cá acné,
- và những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong
bán đảo Malaysia Malaisie péninsulaire,
Cây được đun sôi và uống nước để :
- giãm phong thấp rhumatismes,
- và mệt mõi fatigue.
▪ Ở Java, nước ép jus của những lá Rau
Càng cua Peperomia pellucida được cho toa thuốc
chống :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những đau bụng douleurs
abdominales,
và
những lá bầm tím chết được áp dụng
trên thái dương tempes để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l'Ouest, nó cũng
được tiêu dùng như rau cải légume và
được sử dụng trong y học địa phương để chữa trị :
- những co giật convulsions.
Trong Afrique, được sử dụng cho :
- những co giật convulsions,
- và những khối u tumeurs.
đã sử
dụng cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- bất lực, liệt dương impuissance.
▪ Trong
Nam Mỹ Amérique du Sud, dung dịch
nước ép jus của trái và của thân tươi
được sử dụng cho :
- viêm những mắt inflammation
des yeux.
Ngâm
trong nước đun sôi Infusion và nước
nấu sắc décoction của lá và của thân được sử dụng cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Trong
Jamaïque và trong những Caraïbes, được sử dụng cho :
- cảm lạnh rhume
và như
lợi tiểu diurétique cho :
- những vấn đề thận problèmes
rénaux.
▪ Ở Bangladesh, những lá được sử dụng trong chữa trị :
- những kích thích rối loạn tâm thần troubles mentaux excités.
▪ Ở Cameroun, được sử dụng để :
- chữa lành gẫy xương la guérison des fractures.
▪ Trong
Bolivie, những thổ dân bản địa Alteños sử dụng nguyên Cây để chống lại
:
- xuất huyết hémorragies.
nước nấu sắc décoction của rễ dùng để
chữa trị :
- sốt fièvres
và
những bộ phận trên không dùng để băng
những vết thương loét plaies.
▪ Trong
Guyane và trong vùng amazonienne, nó hành động :
- chống ho antitussif,
- một chất làm mềm émollient,
- và thuốc lợi tiểu diurétique
rất phổ biến.
Nó cũng
được sử dụng để chữa trị :
- trong nước tiểu có chất đạm protéinurie.
▪ Trong
những vùng khác nhau của quận Lakshmipur
ở Bangladesh, những lá của Cây Rau Càng cua Peperomia
pellucida được sử dụng bởi người dân địa phương để chữa trị :
- những rối loạn tâm thần kích thích troubles mentaux excités.
Nó cũng
được sử dụng tại chỗ nơi ảnh hưởng cho những rối loạn của da troubles cutanés như là :
- mụn cám acné,
- và những nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong
Nam Mỹ Amérique du Sud, một dung
dịch cơ bản nước ép jus của thân và lá Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng chống lại :
- viêm mắt inflammation
oculaire.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion và nước
nấu sắc décoction của lá và của thân được sử dụng để chống lại :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Ở Nigeria và trong R.D. du Congo, nó được dùng như thành phần
trong nước ngâm trong nước đun sôi infusion
để chữa trị :
- những co giật convulsions.
▪ Ở Nigeria, người ta áp dụng chúng trong
thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị
:
- ung thư vú cancer
du sein.
▪ Trong
Sierra Leone, trong R.D. du Congo cũng như ở Philippines, những lá
được hâm nóng áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong
R.D. du Congo, ngâm trong nước đun sôi infusion
Cây hoặc dầm ngâm macération, pha trôn với muối và dầu cọ huile de palme, dùng để chống :
- ho toux.
▪ Trong
toàn thế giới, đạc biệt là ở Brésil và
trong Tàu, Cây dùng để điều trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và những vết thương loét da plaies cutanées.
▪ Ở Surinam, người ta sử dụng một dung dịch
cơ bản là nước ép jus tươi của thân và của lá để chống
lại :
- viêm kết mạc conjonctivite.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý pharmacologiques của
Rau Càng cua P. Pellucida
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện
để khảo sát những đặc tính dược lý pharmacologiques
của Rau Càng cua Peperomia pellucida. Người ta ghi nhận rằng Cây thể hiện nhiều
hoạt động sinh học bioactives như là
:
- một hoạt động hạ huyết áp hypotensive, kích thích miễn nhiễm immunostimulante, chống oxy hóa antioxydante, kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne, giãm đau analgésique, chống viêm anti-inflammatoire, chữa lành gẫy xương guérison des fractures, hoạt động bảo vệ
gan gastroprotectrice và chống bệnh
tiểu đường antidiabétique.
Những thông tin ngắn gọn trên những
hoạt động dược lý pharmacologiques của
trích xuất và của hợp chất tinh khiết của Rau Càng cua Peperomia pellucida được
tóm tắc dưới đây :
● Hoạt
động hạ huyết áp hypotensive.
Nwokocha và al. đã được đánh giá
hoạt động hạ huyết áp hypotensive của
trích xuất nước của Cây nguyên Rau Càng cua Peperomia pellucida ở mô hình của
chuột. Quản lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse
của trích xuất cho thấy một sxự giãm liên quan đến liều của áp xuất động mạch pression artérielle tâm thu systolique và tâm trương diastolique, của nhịp tim fréquence cardiaque và huyết áp động
mạch trung bình pression artérielle
moyenne.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất
gây ra một nhịp tim chậm bradycardie và
một sự hạ huyết áp hypotension ở
những chuột huyết áp bình thường normotendus
thông qua những cơ chế phụ thuộc oxyde
nitrique.
Nghiên cứu thực hiện bởi Fasola và Adeboye
cũng đã cho thấy rằng một hoạt động chống tăng huyết áp antihypertensive của Rau Càng cua Peperomia pellucida ở chuột huyết
áp bình thường normotendu.
Quản lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse của trích xuất méthanol dẫn
đến một sự giãm đáng chú ý của huyết áp động mạch pression artérielle trung bình và nhịp tim fréquence cardiaque trung
bình.
● Hoạt
động chữa lành gẫy xương.
◦ Ngueguim và al. đã đánh giá tiềm
năng của trích xuất éthanol của Rau Càng cua Peperomia pellucida trên quá trình
tái tạo xương régénération osseuse sau
một tổn thương xương lésion osseuse và tủy médullaire ở chuột và đã xác định phương thức hành động.
Trích xuất gây ra phụ thuộc vào
liều, sự tái tạo xương ở mức độ vị trí gẫy xương và một sự gia tăng đáng kể của
những lắng động nguyên tố khoáng minéraux
Trích xuất cũng cho thấy một sự cải
thiện kiến trúc vi mô microarchitecture
của xương trong sự tái tạo régénération.
Nó đã cho thấy rằng trích xuất gia
tốc sự sửa chữa của những gẫy xương thông qua những hiệu quả kích thích trên
những sự khác biệt của những nguyên bào xương ostéoblastes và sự khoáng hóa minéralisation.
◦ Gần đây, Florence và al. đã cho thấy rằng trích xuất
nước của Rau Càng cua Peperomia pellucida có thể có tiềm năng tăng tốc chữa
lành những gẫy xương fractures ở
những chuột Wistar.
Những xét nghiệm phóng xạ radiologiques cho thấy một sự hình thành
của cục da bị chai cals(callus) phụ
thuộc vào liều ở mức độ của khe nứt của gẫy xương fente de fracture và đã được đã làm rõ bởi sự hình thành của mật độ
cao và dầy đặc những nhuyễn cốt sợi fibrocartilagène
cục bị chai callus.
● Hoạt động chống loãng xương anti-ostioporique.
◦ Nghiên
cứu được thực hiện bởi Putri và al. đã cho thấy rằng tiềm năng của trích xuất éthanol
của Rau Càng cua Peperomia pellucida (100 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) để
ngăn ngừa bệnh loãng xương ostéoporose
ở những chuột bị rung trứng ovariectomisés
(OVX).
Với một
nồng độ 100 mg / kg, những chuột chữa trị với trích xuất cho thấy một sự cải
thiện trên hình ảnh 3 chiều của xương image
tridimensionnelle của xương sốp os
trabéculaire bởi so với nhóm kiểm chứng OVX.
Ngoài ra,
sự hình thành những khoang sốp cavité
trabéculaire trong nhóm chữa trị với 100 mg / kg của trích xuất đã giãm.
● Hoạt
động chống gây loét antiulcérogène / bảo vệ dạ dày gastroprotectrice.
◦ Roslida và Aini đã đánh giá hoạt
động bảo vệ dạ dày gastroprotectrice
( chống gây loét anti-ulcérogène) của trích xuất éthanolique của
những bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia pellucida trong những mô
hình gây ra bởi thuốc indométacine và bởi tác nhân hoại tử nécrosant ở chuột.
Những
kết quả cho thấy rằng trích xuất với tất cả những liều dẫn đến một sự ức chế đáng kể của những tổn thương
của niêm mạc dạ dày muqueuse gastrique
gây ra bởi những tác nhân hoại tử nécrosants
và thuốc indométacine.
◦ Rojas-Martínez
và al. đã xác định hoạt động bảo vệ dạ dày gastro-protectrice
của trích xuất của dung môi và của Dillapiole từ Rau Càng cua Peperomia
pellucida.
Trích
xuất dichlorométhane của lá và thân cho thấy một hoạt động bảo vệ dạ
dày gastroprotectrice đã đánh dấu ở
những chuột mắc phải một bệnh loét dạ dày ulcère
gastrique gây ra bởi éthanol.
Dillapiole
cũng thể hiện một sự bảo vệ dạ dày gastroprotection
rõ rệt.
● Hoạt động giãm đau analgésique.
◦ Aziba
và al. đã xác điịnh hoạt động giãm đau analgésique
của trích xuất méthanol của bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia
pellucida bởi acide acétique gây ra những co giật convulsions ở chuột.
Nó đã được quan sát rằng, sự quản
lý uống của trích xuất (70-210 mg / kg) thể hiện một hoạt động giãm đau analgésique đáng kể ở chuột.
◦ Arrigoni-Blank và al. đã đanh giá
hoạt động giãm đau analgésique của
trích xuất nước được chuẩn bị từ những
bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia pellucida bởi những thử nghiệm co
quắp bụng convulsion abdominale và
tấm nóng plaque chauffante.
Trích xuất thể hiện một hoạt động
giãm đau analgésique đáng kể với
những nồng độ của trích xuất của 400 mg / kg và 100 mg / kg trong những thử
nghiệm quằn quại bụng convulsion abdominale và với tấm nóng plaque chauffante, tương ứng.
◦ Nghiên cứu thực hiện bởi Sheikh và
al. đã cho thấy tiêm năng giãm đau analgésique
của trích xuất acétate d'éthyle của nguyên cây bởi acide acétique, gây ra những
co quắp convulsion ở những chuột.
● Gây độc
tế bào Cytotoxicité.
Nghiên
cứu đã đánh giá của những trích xuất khác nhau của Rau Càng cua Peperomia
pellucida cho những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques và tiềm năng gây độc tế bào cytotoxicité của nó bởi thử nghiệm MTT trong ống nghiệm in vitro vời sự giúp đở của :
- dòng tế bào HEK 293 (biểu mô thận người rein épithélial
humain),
- HeLa (ung thư cổ tử cung người cancer du col utérin humain),
- và HepB2 (ung thư gan người carcinome hépatique humain).
Trích
xuất méthanol hiện diện của hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques tối đa và một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đáng kể trên những dòng tế
bào ung thư cellules cancéreuses thử nghiệm, cũng như một
tính gây độc tế bào cytotoxicité ít
hơn trên những tế bào thận cellules
rénales người bình thường (HEK293), cho thấy một sự an toàn cho những tế
bào bình thường.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
◦ Arrigoni-Blank
và al. đã đánh giá hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của trích xuất nước của lá Rau Càng
cua Peperomia pellucida bởi thử nghiệm phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi carraggénane ở chuột. Nó đã quan sát rằng trích xuất thu được từ Cây của tất
cả những mùa thể hiện một hoạt động chống phù nề anti-œdématogène,
với một hoạt động đáng kể quan sát khi những hiện tượng quan sát được trong
vòng đời phénophases của mùa đông và
mùa xuân.
◦ Arrigoni-Blank và al. đã đánh giá
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của trích xuất nước chuẩn bị từ những bộ phận trên không của Rau Càng cua
Peperomia pellucida bởi một phù nề œdème
của những chân chuột gây ra bởi carraghénane và acide arachidonique.
Nó được quan sát rằng quản lý uống 200
và 400 mg / kg trích xuất thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trong thử nghiệm với carraghénane, dựa trên một sự can thiệp
với sự tổng hợp của chất prostaglandine,
được xác nhận bởi thử nghiệm với acide arachidonique.
◦ Một nghiên cứu được thức hiện bởi
Mutee và al. chỉ ra rằng tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire của éther
dầu hỏa, của chloroforme và của trích xuất méthanol của Rau Càng cua Peperomia
pellucida trong phù nề œdème của chân
chuột gây ra bởi chất carraghénane. Trong
số những trích xuất, tríxh xuất éther dầu hỏa cho thấy một hoạt động đáng kể
bởi so với trích xuất với chloroforme và với méthanol.
●
Giãm acide urique trong máu sang
Trong một nghiên cứu kiểm soát liên quan trên những
chuột, của những trích xuất của Rau Càng cua
Peperomia pellucida đã được quản lý với
những nồng độ acide urique đã được kiểm soát.
Nghiên cứu cho thấy rằng những chuột tùy thuộc vào
trích xuất của Rau Càng cua Peperomia
pellucida chỉ ra một sự giãm 44% của
nồng độ acide urique trong máu, trong khi những người được quản lý dùng
một thuốc cơ bản allopurinol ( thuốc acide urique ) thể hiện một sự giãm
66% của nồng độ acide urique.
Kết quả này cho thấy rằng Rau Càng cua Peperomia pellucida có thể chứa những hợp chất có thể được sử dụng để thay thế thuốc allopurinol
để kiểm soát những nồng độ acide urique trong máu.
●
Hoạt động trầm cảm dépressive của Rau Càng cua Pansit-pansitan
Trong một
nghiên cứu được thực hiện ở Bangladesh ,
những chuột được quản lý dùng thuốc nikethamide để gây ra những kích thích
exciter.
Những
chuột sau đó được cho uống với những trích xuất của Rau Càng cua Peperomia pellucida để xác định hoạt động trầm cảm dépressive của nó.
Những kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng Rau Càng cua Peperomia pellucida có một hoạt động
trầm cảm dépressive phụ thuộc vào
liều có lợi ích cho việc chữa trị của sự kích thích excitation tâm thần quá mức mentale
excessive. bệnh.
● Hoạt động hạ sốt antipyrétique.
◦ Nghiên
cứu thực hiện bởi Khan và al. cho thấy tiềm năng hạ sốt antipyrétique của phần đoạn hòa tan trong éther dầu hỏa và ethyl acetate của trích xuất éthanol của lá Rau Càng cua
Peperomia pellucida trong sữa đun sôi,
đã gây ra sốt pyrexia ở những
thỏ albinos.
Quản lý
phần đoạn của dung môi với một liều 80 mg / kg của trọng lượng cơ thể cho thấy
một sự giãm đáng kể của nhiệt độ cơ thể tăng cao ỡ những thỏ albinos.
◦ Nghiên
cứu phần đoạn hoà tan éther dầu hỏa và éthyl acétate của trích xuất éthanol của
lá Rau Càng cua Peperomia pellucida trên thỏ, cho thấy một hiệu quả hạ
sốt antipyrétique so sánh với những
thuốc spirine tiêu chuẩn.
◦ Trong
một nghiên cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất thô của Rau Càng cua Peperomia
pellucida trên bệnh sốt fièvre bởi sữa đun sôi ở chuột bạch đực,
những kết quả không cho thấy một hiệu quả hạ sốt antipyrétique nào.
● Hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
◦ Humzah và al. đã cho thấy rằng
một chế độ ăn uống thực phẩm có chứa Rau Càng cua Peperomia pellucida (10% và 20%)
có một hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique
ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bởi alloxane.
Một sự giãm đáng kể của đường máu glycémie đã được quan sát trong nghiên
cứu.
Những mức độ của aspartate
transaminase (AST), alanine transaminase (ALT) và phosphate alcalin (ALP) là
thấp ở những chuột nuôi với một chế độ ăn uống chứa Rau Càng cua Peperomia
pellucida.
Hơn nữa, những nồng độ của tổng số cholestérol total, của đường mỡ triglycérides
(TG), lipoprotéines mật độ cao haute
densité (HDL) và lipoprotéines mật độ thấp basse densité (LDL) cũng thấp ở những chuột nuôi với một chế độ ăn
uống thực phẩm có chứa Rau Càng cua Peperomia pellucida.
Những mức độ superoxyde dismutase
(SOD), catalase và của glutathion cũng được gia tăng.
◦ Sheikh và al. đã đánh giá hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique
của một trích xuất acétate d'éthyle của nguyên cây Rau Càng cua Peperomia
pellucida ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
gây ra bởi alloxane.
Một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémique đáng kể được quan sát ở
những chuột đã nhận trích xuất.
◦ Acide 8,9-diméthoxy-ellagique, được
phân lập từ những lá Rau Càng cua
Peperomia pellucida, đã được đánh giá cho hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique do tăng đường máu hyperglycémie gây ra bởi alloxane ở
chuột.
Nó đã chứng minh rằng hợp chất thể
hiện một sự giãm đường máu glycémie
33,74% trong mô hình đường máu glycémie
bình thường normoglycémique ở liều 100
mg / kg.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Sự sử dụng, cảnh báo và phản ứng phụ của
Rau Càng cua Pansit-Pansitan
Sự tiêu dùng và sự sử dụng Rau Càng cua Peperomia pellucida không có
những phản ứng phụ được báo cáo hầu hết những người tiêu dùng.
Trong một nghiên cứu được thực hiện
trên quá liều của trích xuất của Rau Càng cua Peperomia pellucida ở chuột, nó
đã gợi ý một mức an toàn vừa phải của Cây.
▪ Mang thai grossesse và cho con
bú allaitement.
Không
có nghiên cứu đầy đủ nào để xác định những phản ứng phụ của Rau Càng cua
Peperomia pellucida được dùng trong số lượng thuốc trong trẻ sơ sinh và em bé.
Để qua
một bên, giữ an toàn, tránh dùng Rau Càng cua Peperomia pellucida như một thuốc
thảo dược trong thời gian mang thai grossesse
và cho con bú allaitement.
▪ Những dị ứng allergies.
Trong
số ít trường hợp, Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida đã gây ra một phản ứng
dị ứng allergique như là một phản ứng phụ.
▪ Theo
Hiệp hội Y khoa Manila, Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng để :
- giãm những đau nhức viêm khớp douleurs arthritiques,
nhưng
có thể gây ra một trầm cảm dépression
của hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những
bộ phận trên không, những chồi non,
những lá và những Cây nguyên của Rau
Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng dưới dạng của :
- nước nấu sắc décoctions,
- nước ép jus,
- bột nhão pâtes,
v…v…
▪ Những
lá Rau Càng cua Peperomia pellucida
được sử dụng trong nước nấu sắc décoction để chữa trị :
- sốt fièvre,
- và cảm lạnh thông thường rhumes courants,
- ho toux,
- những đau đầu maux
de tête,
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- bệnh nhiễm siêu vi khuẩn maladies virales,
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- bệnh hen suyễn asthme,
- nhiễm trùng âm đạo infections
vaginales
- và thận rénales.
và tiêu
dùng tươi để chữa trị :
- và những bệnh của những thận affections des reins,
- và tiền liệt tuyến prostate,
cũng như chống tăng huyết áp hypertension.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion và nước nấu sắc décoction
của lá và của thân Rau Càng cua Peperomia pellucida tươi được tiêu dùng trong salade để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Nước nấu sắc décoction của lá Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng cho
:
- những nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
▪ Bên ngoài cơ thể, những lá và những thân được sử dụng làm nước rửa rinçage
mặt để chữa trị :
- những vấn đề của màu da problèmes de teint.
▪
Nguyên Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida bầm nhỏ được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme nóng để :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những mụn mủ pustules
- những mụt nhọt trên da boutons,
- và những vết thương loét plaies
cũng
như cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và bất lực impuissance.
▪ Trà Rau Càng cua Peperomia pellucida có
thể được chế biến bằng cách thu hoạch những thân và những lá pha trộn với nước
đun sôi hoặc trong thuốc dán đắp cataplasme
có thể áp dụng tại chỗ trên :
- những vết thương loét ở da plaies cutanées,
- và viêm inflammation.
▪ Để
chữa trị viêm khớp arthrite, những lá và những thân Rau Càng cua Peperomia pellucida tươi, có thể được tiêu dùng
trong salade hoặc chế biến trong
nước ngâm infusion.
Cho ngâm trong nước đun sôi infusion, đặt 20 cm trong 2 ly nước đun sôi, và ½ tách nước ngâm
được uống sáng và tối.
● Sử dụng khác :
▪ Trong
Châu Phi Afrique, Cây đôi khi được
trồng cho những công dụng thực phẩm và y
học. Người ta đôi khi cũng trồng như một cây cản trong những chậu.
▪ Dầu huile là chất đối
kháng antagoniste với sự phát triển
của khuẩn Helminthosporium oryzae
(vết màu nâu ) trong lúa gạo riz
Thực phẩm và biến chế :
▪ Đề
nghị nên ăn Rau Càng cua Peperomia pellucida như một thảo mộc nấu ăn, bởi vì nó
có một hương vị thơm aromatique và
kích thích khẩu vị bữa ăn stimule
l'appétit và tiêu hóa digestion.
Lá và chồi non Rau Càng cua Peperomia pellucida – tiêu dùng trong salade hoặc
sử dụng như một loại rau quả potagère
▪ Những lá và những thân Rau
Càng cua Peperomia pellucida cũng có thể được tiêu dùng như rau cải légume. Cây nguyên có thể được thu hoạch
tươi, dùng sống như thành phần trong
salade và nấu chín với những légumes khác và thịt.
◦ Rau Càng cua, món ăn chung với
salade và thịt bò xào (để lên trên ) + nước sốt bột năng hoặc ăn với trứng gà
cắt lát. ( món ăn bình dân ở miền nam VN trước 1975 ).
▪ Những lá Rau Càng cua Peperomia pellucida là mọng nước, với một hương vị
gia vị.
▪ Được sử dụng trong salades, Cây
tươi có độ giòn như thanh cà rốt và rau ngò tây céleri
▪ Trong nhiều nơi trong vùng nhiệt
đới, Cây, người ta tiêu dùng như lá rau – lá gia vị, nấu chín hoặc trong
salade.
● Chuẩn bị sử dụng :
▪ Rửa
những bộ phận của Rau Càng cua Peperomia pellucida tươi mới thu hoạch.
▪ Cắt
nhỏ sau đó thêm vào 4 tách nước cho mỗi tách.
Đun sôi
trong thời gian 10 đến 15 phút không đậy nắp nồi.
Để ngâm
sau đó được lọc .
◦ Uống
½ tách trà Rau Càng cua Peperomia pellucida 3 lần mỗi ngày.
▪ Sự
chuẩn bị chế biến trà Rau Càng cua Peperomia pellucida có thể giữ bảo quản
trong một bình chứa thủy tinh thích hợp đẻ một sự sử dụng về sau :
▪ Những
lá Rau Càng cua Peperomia pellucida sấy
khô là hiệu quả mạnh nhất. Dùng giãm ½ hỗn hợp.
Nguyễn thanh Vân