Tâm sự

Tâm sự

lundi 3 juin 2019

Rau Càng cua - Rau tiêu - Pansit - Pansitan


Pansit-pansitan - Shiny Bush
Rau càng cua – Rau Tiêu
Peperomia pellucida (L.) Kunth.
Piperaceae
Đại cương :
▪ Tên thông thường :
- prenetaria (Porto Rico);
- konsaka wiwiri (Suriname);
- coraçãozinho ou "petit coeur" (Brésil);
▪ Trong những ngôn ngữ địa phương khác nhau của Philippines, nó được gọi là :
- pansit-pansitan ou ulasimang-bato (tagalog),
- olasiman ihalas (Bisaya),
- sinaw-sinaw ou tangon-tangon (Bikol),
- lin-linnaaw (Ilocano),
- và "clavo-clavo "(Chavacano).
▪ Trong những bộ phận khác của Châu Á Asie, nó được biết đến dưới tên :
- càng cua, rau tiêu (Vietnam);
- pak krasang ผัก กระสัง (Thaïlande);
- "krasang teap" (Cambodge);
- suna kosho (Japon);
- sasaladahan (soundanais);
- rinrin (Nigéria),
- "shining bush" (Trinité-et-Tobago),
- và mashithandu, വെള്ളത്തണ്ട് et വെള്ളപ്പച്ചില (malayalam).
▪ Ở phía Tây Bengal, trong Ấn độ Inde, Cây được biết ở địa phương dưới tên "Luchi pata".
Việt Nam tên gọi «rau càng cua» hay «rau tiêu», còn có tên gọi có tính chất  đông y hơn như :
- đơn kim, đơn buốt, cúc áo, tiêu quỷ châm , cương hoa thảo .....,
Cây rau Càng cua có sức sống mạnh, hạt nhỏ, nhẹ nên được gió phát tán xa, chờ đủ điều kiện thuận lợi là phát triển ra cây mới và cứ thế lan rộng.
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý : 
 Rau Càng cua Peperomia pellucida có nguồn gốc ở những vùng nhiệt đới của Trung MAmérique centrale và Nam Mỹ Amérique du Sud.
Ngày nay nó được phân bố rộng rãi ở tất cả những vùng nhiệt đới, nó thường được tịch hóa như một loài cỏ dại và nó đôi khi cũng được trồng.
Trong Châu Phi Afrique, nó hiện diện từ Sénégal cho đến Erythrée và Somalie, và vào miền nam cho đến Angola, Zambie, Zimbabwe và Mozambique. Nó cũng gặp ở Madagascarvà Réunion.
▪ Sinh thái
Rau Càng cua Peperomia pellucida được phổ biến trong những nơi có sự xáo trộn và là một loài cỏ dại phát tán trong những cánh đồng canh tác và những khu vườn và thậm chí nhờ gió phát tán hạt là Cây có thể sống trên những mái nhà có chút ít đất mùn, ở máng xối trong vùng mưa nhiệt đới….
Nó mọc trong những nơi ẩm và có bóng mát, gần nơi nhà ở, dọc theo những đường mòn và những con đường, trên những bờ sông ngập nước theo mùa và trên những dốc đá rừng cây , cho đến 1100 m độ cao so với mực nước biển.
▪ Rau Càng cua Peperomia pellucida mọc ở tình trạng hoang dại trong những ngóc ngách và những góc trong những vùng ẩm và hơi có bóng râm.
Nó  đặc biệt phổ biến trên những bề mặt cứng và ẩm như những vách tường, mái nhà và khe núi dốc. Nó cũng có thể phát triển trên những Cây chết và ngã xuống. Nó cần nhiệt độ tối thiểu 10 ° C và thích đất giàu chất đạm.
▪ Thu hoạch. 
Rau Càng cua Peperomia pellucida thu hoạch trong thiên nhiên hoặc trong những khu vườn, nói chung là khắp nơi tùy theo nhu  cầu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo hằng năm mộng nước có thể đạt đến 30(–60) cm cao, láng; thân nhiều rậm, trong suốt màu xanh lá cây nhạt, thân tròn, trong, không màu thường khoảng 5-7 mm đường kính, đầu tiên cây thẳng đứng, sau đó rủ xuống bò trên mặt đất, những rễ mọc ra ở những nút đốt, thường khoảng cách giữa những đốt từ 3 đến 8 cm dài, láng, những rễ không sâu nằm trên mặt đất, có xơ fibreuses;
, đính theo đường xoán ốc, mọc cách, khoảng 0,3 đến 4 cm dài, đơn và nguyên, không lá chét stipules, cuống lá hình trụ có rãnh dọc khoảng 1,5(–2) cm dài, lá có màu xanh lá cây trung bình ở mặt trên, mặt dưới màu xanh lá cây trắng bạc, nạt thịt mịn, nhìn như tờ giấy khô, phiến lá hình ellip-bầu dục đến dạng bầu dục rộng hoặc gần như hình tam giác, khoảng 2–3,5 cm × 2–3,5 cm, đáy phiến tròn đến cắt ngắn, đĩnh nhọn, mỏng, có từ 5–7 gân lá hình chân vịt palmatinervé phát xuất từ đáy.
Phát hoa, một hoặc nhiều gié ở đỉnh ngọn hoặc mọc ở nách lá, đối diện với lá, dạng hình sợi,  đạt được 6,5 cm dài, thẳng đứng, cuống gié phát hoa rachis khoảng 0,4-0,6 mm đường kính, láng, mang những hoa dọc theo thân gié, có khảng cách đều nhau, lá hoa tròn dạt khoảng 0,5 mm dài.
Hoa, hoa trần, lưỡng phái, không cuống, đối xứng qua mặt phẳng zygomorphe, bầu noãn hạ hypogyne, màu kem crème, lá hoa từ 0,2 đến 0,8 mm dài.
- vành hoa, vắng mặt.
- tiểu nhụy, 2, chỉ ngắn, bao phấn thuôn dài, nhỏ.
- bầu noãn, thượng, hình trứng tròn, khoảng 0,5 mm đường kính, 1 buồng mỗi buồng chứa 1 noãn, vòi nhụy 1, nuốm 1, không cuống.
Trái, quả nhân cứng, hình cầu, đường kính 0,5–1 mm, màu xanh khi còn non chưa trưởng thành, và dần dần chuyển sang màu nâu đen nhạt đến màu cam, dính, có gò nhỏ trên bề mặt màng nhầy papilleuse theo chiều dọc, có mỏ ở đỉnh, chứa 1 hạt.
Hạt, với nội quả bì endosperme, khoảng 0,7 mm dài, màu đen, có mụn.
Thời kỳ ra hoa và đậu trái vào tháng 6.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, thân và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hoá chất thực vật Phytoconstituents.
Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy có những thành phần hóa học khác nhau.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy sự hiện diện của những alcaloïdes, cardénolides, saponines và tanins, trong khi anthraquinones được quan sát là vắng mặt.
▪ Những thân cũng chứa :
- những alcaloïdes,
- những tanins,
- flavonoïdes,
- và những stéroïdes,
ngoại trừ những saponines.
▪ Những rễ Rau Càng cua Peperomia pellucida cũng cho thấy sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- tanins,
- stéroïdes,
- glucides, v..v….
▪ Những trích xuất của những bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia pellucida cho được những hợp chất rất phức tạp, bao gồm :
- những péperomines A, B, C và E,
- pellucidine A,
- những flavonoïdes,
- những sécolignanes,
- những lignanes tétrahydrofuranes,
- một dihydronaphthalénone méthoxylé,
- sésamine,
- và isoswertisine.
Những bộ phận trên không cũng chứa :
- β-caryophyllène,
- và caryophyllène-oxyde.
▪ Hợp chất dinh dưởng nutritionnelle của những lá tươi Rau Càng cua Peperomia pellucida bởi 100 g là :
- nước eau 92 g,
- năng lượng énergie 105 kJ (25 kcal),
- chất đạm protéines 0,5 g,
- chất béo lipides 0,3 g,
- đường glucides 5,9 g,
- calcium Ca 124 mg,
- phosphore P 34 mg,
- sắt Fe 3,2 mg,
- β-carotène 2,5 mg,
- thiamine 0,03 mg,
- riboflavine 0,07 mg,
- niacine 0,6 mg,
- acide ascorbique 10 mg (Leung, W.-T.W., Butrum, R.R. & Chang, F.H., 1972).
▪ Những hợp chất chánh chứa trong dầu thiết yếu huile essentielle của những bộ phận trên không là :
- dillapiole (40%),
- và trans-caryophyllène (10,7%),
cũng như :
- một số lượng nhỏ của apiole,
- hợp chất liên quan đến safrole (5-hydroxy-3,4-méthylènedioxy-allylbenzène),
- carotol,
- farnesène,
- germacrène-D,
- bicyclogermacrène,
- acacétine, du nérolidol
- và octyl-acétate.
▪ Những dầu thiết yếu huiles essentielles của Rau Càng cua Peperomia pellucida được tìm thấy chủ yếu trong tài liệu y học.
▪ Một nghiên cứu đã xác định được 71 hợp chất từ những dầu thiết yếu huiles essentielles của 10 loài của họ Piperaceae.
▪ Những sesquiterpènes dường như là những thành phần hóa học chánh của những dầu thiết yếu huiles essentielles.
- Thành phần carotol (13,41%) là hydroxylated sesquiterpene chánh  trong một phân tích hóa học của Rau Càng cua Peperomia pellucida.
- những flavonoïdes,
- phytostérols,
- arylpropanoïdes (thí dụ, những apiols),
- styrènes substitués
- và một hợp chất dimère ArC2 hoặc pellucidine A đã được phân lập.
Hoạt động chống nấm antifongique đã được ghi nhận cho những arylpropanoïdes như là :
- những apiols.
hợp chất khác, như :
- những pépéromines,
có một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique hoặc chống ung thư anticancéreuse trong ống nghiệm in vitro.
▪ Những flavonoïdes được phân lập, bao gồm :
- acacétine,
- apigénine,
- isovitexine
- và pellucidatine.
Những stérols thực vật phytostérols được phân lập, bao gồm :
- campestérol,
- và stigmastérol.
Cũng chứa 5 hợp chất mới (1 đến 5), bbao gồm :
- 2 secolignans,
- 2 lignanes tétrahydrofuranes,
- và 1 dihydronaphtalénone méthoxyl hóa méthoxylée cao.
▪ Những hợp chất này được đi kèm với những hợp chất được biết :
- pépéromines A, B, C, và E,
- 7, 8 - trans 8, 8 "trans-7", 8 "- 7, 7" - bis (5-méthoxy-3,4 méthylènedioxyphényl) - 8 - acétoxyméthyl-8 "hydroxyméthyltétrahydrofurane,
- 7, 8 - trans - 8, 8 '- trans - 7', 8 '- cis -7- (5-méthoxy-3,4-méthylènedioxyphényl) -7' - (4-hydroxy-3,5-diméthoxyphényl) - 8,8'-diacétoxyméthyltétrahydrofurane,
- sésamine,
- và isoswertisine.
- Patuloside A (3-β-D-glucopyranosyloxy-1, 5, 6-trihydroxy-9H-xanthène-9-one)
là một xanthone glycoside đã phân lập từ Rau Càng cua Peperomia pellucida.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong thực vật botanique như một thuốc médicament, thực phẩm aliment và yếu tố hương liệu agent aromatisant trong những vùng khác nhau trên thế giới.
Những thực vật đóng một vai trò quan trọng trong duy trì sức khỏe con người và cải thiện phẩm chất đời sống con người trong hàng ngàn năm, và cấu thành của những yếu tố quý giá cho thực phẩm và dược phẩm.
Rau Càng cua Peperomia pellucida có một lịch sử dài của sự sử dụng y học trong Nam Mỹ Amérique du Sud, và sự sử dụng này đã lan rộng cùng với những Cây Càng cua Peperomia pellucida trong những nước khác của vùng nhiệt đới.
Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng rộng rãi trong y học trong tất cả những vùng nhiệt đới, bao gồm Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale.
▪ Những bộ phận trên không cũng như những trích xuất Rau Càng cua Peperomia pellucida có những hoạt động :
- giảm đau analgésiques,
- chống ung thư anticancéreuses,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antifongiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétiques,
- và làm lạnh réfrigérantes.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và hen suyễn asthme;
- đau đầu mal de tête;
- chứng bất lực impuissance,
- mệt mõi fatigue,
- những đau bụng douleurs abdominales,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- những nhọt ung mủ abcès,
- mụn cám acné,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những vấn đề của thận problèmes de rein,
- những rối loạn thận troubles rénaux
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite;
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và những đau nhức khớp xương bệnh thấp khớp articulaires rhumatismales.
- rối loạn nhịp tim arythmie cardiaque
Người ta cũng sử dụng để làm :
- giãm hạ cholestérol,
- chống có đạm protéine trong nước tiểu protéinurie
- và như một thuốc lợi tiểu diurétique.
nó cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh đậu mùa variole,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và vô sinh ở phụ nữ stérilité féminine.
▪ Nhựa sève Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong thuốc nhỏ mắt collyre để chữa trị :
- những đục thủy tinh thể cataractes,
- những nhiễm trùng infections, v…v….
● Cơ chế hóa học của Rau Càng cua :
▪ Những nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của nhiều hợp chất hoạt động trong Cây thuốc. Điều này bao gồm một dầu thiết yếu huile essentielle với chất apiole như thành phần chánh, nhiều flavonoïdes; và 5 hợp chất hoạt động mới bioactifs:
- Hai (2) sécolignanes,
- Hai (2) lignanes tétrahydrofurane,
- và một (1) dihydronaphtalénone méthoxylée cao
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle của Cây nguyên Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy một hoạt động chống nấm  fongicide với nồng độ ức chế tối thiểu 2 000 ppm, với :
- một loạt độc tính toxicité rộng lớn,
-  và một hoạt động hủy diệt destruction nhanh chóng.
▪ Những sécolignanespéperomine E có những hiệu quả ức chế sự tăng trưởng trên :
- nhiều dòng tế bào ung thư cellules cancéreuses.
▪ Chất apiole có một hành động thuộc về ngực pectorale và chống co thắt antispasmodique. Một trích xuất méthanol của những bộ phận trên không Rau Càng cua Peperomia pellucida được quản lý uống có một hiệu quả :
- giãm đau analgésique đáng kể trên những sự co rút convulsions gây ra bởi acide acétique ở những chuột rats và những chuột souris.
▪ Một trích xuất nước của những bộ phận trên không Rau Càng cua Peperomia pellucida được quản lý uống có một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire đáng kể trong thử nghiệm với chất carragénine trên những chuột rats và chuột souris.
▪ Trích xuất thô của Cây và trích xuất méthanol thể hiện một phổ rộng vaste spectre của hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes của mức độ tốt trong ống nghiệm in vitro.
Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy một độc tính toxicité yếu (DL50 = 5000 mg/kg).
▪ Một trích xuất của những bộ phận trên không của Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy những hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau analgésiques
▪ Một nghiên cứu của trích xuất Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy :
- những hiệu quả trầm cảm dépresseurs liên quan với liều,
có thể là do những chất hoạt động tâm thần psychoactives là thuốc trầm cảm dépressives của hệ thống thần kinh trung ương SNC.
▪ Trích xuất nước của Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy một hoạt động :
- chống đột biến antimutagène
▪ Một nghiên cứu khác trên trích xuất của Rau Càng cua Peperomia pellucida cho thấy những hiệu quả :
- hạ sốt antipyrétiques so sánh với thuốc aspirine tiêu chuẩn.
▪ Một trích xuất acétate d'éthyle của Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida sấy khô trong không khí cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống :
- Bacillus subtilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- và Staphylococcus aureus.
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne là mạnh nhất so với thuốc pénicilline tiêu chuẩn được sử dụng.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng thực vật dân tộc ethnobotaniques của Rau Càng cua Peperomia pellucida
▪ Những sự sử dụng y học dân tộc ethno-médicinales khác nhau của Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida được dùng để chữa trị :
◦ Nó được nghiền nát và pha trộn với nước để hình thành một hỗn hợp, hâm nóng và quản lý dùng uống để chữa trị :
- những xuất huyết hémorragies.
◦ Nó cũng được áp dụng chống lại những bệnh :
- ho toux,
- sốt fièvre,
- cảm lạnh rhume,
- những đau cổ họng maux de gorge,
- tiêu chảy diarrhée,
- những rối loạn thận troubles rénaux
- những vần đề của thận problèmes de reins,
- và tuyến tiền liệt prostate
- và chống huyết áp động mạch hypertension artérielle.
- những đau bụng douleurs abdominales,
- những nhọt ung mủ abcès,
- mụn trứng cá acné,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- mệt mõi fatigue,
- bệnh thống phong goutte,
- những đau đầu maux de tête,
- và những đau nhức khớp xương douleurs articulaires bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Rau Càng cua Peperomia pellucida cũng được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique. Nó được mô tả  trong Ayurveda như :
 - Rasa - Katu et Madhur;
- Guna- Lakhu, Rooksha, Teekshna;
- và Virya-Ushna.
Cây được mô tả để :
- làm dịu những cơn ho apaiser la toux viciée
- táo bón constipation,
- những bệnh của thận maladies du rein,
- giữ nước tiểu ( bí tiểu ) rétention urinaire,
- tiểu khó dysurie,
- sự nhiễm trùng những đường tiểu infections des voies urinaires,
- hốc hác tiều tụy émaciation,
- phù nề œdème
- và yếu nói chung faiblesse générale.
▪ Những Sumu (Ulwa) ở phía đông nam của Nicaragua và miền nam Miskitu sử dụng Rau Càng cua Peperomia pellucida để chống :
- những vết cắn morsures,
- và những vết chích pîqure (loài rắn serpents, bò cạp scorpions và côn trùng insectes),
- những nhiễm trùng infections,
- lnhững bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- và những rối loạn của phụ nữ désordres féminins.
▪ Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng như một thực phẩm và như một thuốc ở Luang Prabang, Cộng hòa dân chủ Lào République démocratique populaire Lào.
▪ Ở Lombok, Indonésie, Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng để chữa trị :
- sốt fièvre.
▪ Trong quận của North-Kamrup, Assam, Inde, bột nhão thực vật pâte végétale được áp dụng bên ngoài cơ thể để :
- giãm những mụt nổi trên da boutons,
- và những vết trắng taches blanches của cơ thể.
▪ Ở Trinité-et-Tobago, Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng để :
- làm mát refroidissement.
▪ Nguyên Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sởi rougeole
trong État d'Ogun, Nigéria.
▪ Ở Nigeria, nguyên Cây được sử dụng trong :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- tăng huyết áp hypertension,
- những co giật convulsions
- và gẫy xương fractures osseuses.
▪ Ở Brésil, được sử dụng để chữa trị cho :
- những nhọt ung mủ abcès,
- viêm kết mạc conjonctivite.
- những nhọt đầu đinh furoncles,
Cây nguyên được đun sôi và sử dụng để chữa trị :
- những nhiễm trùng thận infections du rein,
và để giãm hạ tăng huyết áp hypertensionMindanao, Philippines.
▪ Trong Đông bắc Brésil nord-est du Brésil, Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng để :
- giãm mức độ cholestérol.
▪ Trong Rondônia, trong phía Tây Amazone, Brésil.
◦ Những nước ép jus cơ bản của và của rễ được sử dụng để chữa trị :
- chân vận động viên pied d'athlète,
◦ Nước nấu sắc décoction chế biến từ Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong chữa trị :
- đau nhức bệnh trĩ douleur hémorroïdaire,
- và nhiễm trùng thận infections rénales
▪ Trong Guyane và trong những vùng amazonienne, nó hành động :
- chống ho antitussif,
- chất làm mềm émollient
- và một thuốc lợi tiểu diurétique phổ biến.
nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- nước tiểu có chất đạm protéinurie.
▪ Ở Philippines, tất cả Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme nóng để chữa trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và nổi mụt nhọt trên da boutons.
Ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nước nấu sắc décoction được sử dụng để chống lại :
- bệnh thống phong goutte,
- những rối loạn thận troubles rénaux,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
bên ngoài cơ thể cho :
- những vấn đề của màu da problèmes de teint.
Nó cũng được sử dụng tại chỗ cho những rối loạn da troubles cutanés như là :
- mụn trứng cá acné,
- và những mụn nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong bán đảo Malaysia Malaisie péninsulaire, Cây được đun sôi và uống nước để :
- giãm phong thấp rhumatismes,
- và mệt mõi fatigue.
▪ Ở Java, nước ép jus của những Rau Càng cua Peperomia pellucida được cho toa thuốc  chống :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những đau bụng douleurs abdominales,
và những bầm tím chết được áp dụng trên thái dương tempes để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'Ouest, nó cũng được tiêu dùng như rau cải légume và được sử dụng trong y học địa phương để chữa trị :
- những co giật convulsions.
Trong Afrique, được sử dụng cho :
- những co giật convulsions,
- và những khối u tumeurs.
đã sử dụng cho :
- những đau đầu maux de tête,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- bất lực, liệt dương impuissance.
▪ Trong Nam Mỹ Amérique du Sud, dung dịch nước ép jus của trái và của thân tươi được sử dụng cho :
- viêm những mắt inflammation des yeux.
Ngâm trong nước đun sôi Infusion và nước nấu sắc décoction của và của thân được sử dụng cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Trong Jamaïque và trong những Caraïbes, được sử dụng cho :
- cảm lạnh rhume
và như lợi tiểu diurétique cho :
- những vấn đề thận problèmes rénaux.
▪ Ở Bangladesh, những được sử dụng trong chữa trị :
- những kích thích rối loạn tâm thần troubles mentaux excités.
▪ Ở Cameroun, được sử dụng để :
- chữa lành gẫy xương la guérison des fractures.
▪ Trong Bolivie, những thổ dân bản địa Alteños sử dụng nguyên Cây để chống lại :
- xuất huyết hémorragies.
nước nấu sắc décoction của rễ dùng để chữa trị :
- sốt fièvres
và những bộ phận trên không dùng để băng những vết thương loét plaies.
▪ Trong Guyane và trong vùng amazonienne, nó hành động :
- chống ho antitussif,
- một chất làm mềm émollient,
- và thuốc lợi tiểu diurétique rất phổ biến.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- trong nước tiểu có chất đạm protéinurie.
▪ Trong những vùng khác nhau của quận LakshmipurBangladesh, những của Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng bởi người dân địa phương để chữa trị :
- những rối loạn tâm thần kích thích troubles mentaux excités.
Nó cũng được sử dụng tại chỗ nơi ảnh hưởng cho những rối loạn của da troubles cutanés như là :
- mụn cám acné,
- và những nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong Nam Mỹ Amérique du Sud, một dung dịch cơ bản nước ép jus của thân Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng chống lại :
- viêm mắt inflammation oculaire.
Ngâm trong nước đun sôi infusion và nước nấu sắc décoction của và của thân được sử dụng để chống lại :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Ở Nigeria và trong R.D. du Congo, nó được dùng như thành phần trong nước ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
- những co giật convulsions.
▪ Ở Nigeria, người ta áp dụng chúng trong thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- ung thư vú cancer du sein.
▪ Trong Sierra Leone, trong R.D. du Congo cũng như ở Philippines, những được hâm nóng áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Trong R.D. du Congo, ngâm trong nước đun sôi infusion Cây hoặc dầm ngâm macération, pha trôn với muối và dầu cọ huile de palme, dùng để chống :
- ho toux.
▪ Trong toàn thế giới, đạc biệt là ở Brésil và trong Tàu, Cây dùng để điều trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và những vết thương loét da plaies cutanées.
▪ Ở Surinam, người ta sử dụng một dung dịch cơ bản là nước ép jus tươi của thân và của để chống lại :
- viêm kết mạc conjonctivite.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý pharmacologiques của Rau Càng cua P. Pellucida
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khảo sát những đặc tính dược lý pharmacologiques của Rau Càng cua Peperomia pellucida. Người ta ghi nhận rằng Cây thể hiện nhiều hoạt động sinh học bioactives như là :
- một hoạt động hạ huyết áp hypotensive, kích thích miễn nhiễm immunostimulante, chống oxy hóa antioxydante, kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne, giãm đau analgésique, chống viêm anti-inflammatoire, chữa lành gẫy xương guérison des fractures, hoạt động bảo vệ gan gastroprotectrice và chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Những thông tin ngắn gọn trên những hoạt động dược lý pharmacologiques của trích xuất và của hợp chất tinh khiết của Rau Càng cua Peperomia pellucida được tóm tắc dưới đây :
● Hoạt động hạ huyết áp hypotensive.
Nwokocha và al. đã được đánh giá hoạt động hạ huyết áp hypotensive của trích xuất nước của Cây nguyên Rau Càng cua Peperomia pellucida ở mô hình của chuột. Quản lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse của trích xuất cho thấy một sxự giãm liên quan đến liều của áp xuất động mạch pression artérielle tâm thu systolique và tâm trương diastolique, của nhịp tim fréquence cardiaque và huyết áp động mạch trung bình pression artérielle moyenne.
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất gây ra một nhịp tim chậm bradycardie và một sự hạ huyết áp hypotension ở những chuột huyết áp bình thường normotendus thông qua những cơ chế phụ thuộc oxyde nitrique.
Nghiên cứu thực hiện bởi Fasola và Adeboye cũng đã cho thấy rằng một hoạt động chống tăng huyết áp antihypertensive của Rau Càng cua Peperomia pellucida ở chuột huyết áp bình thường normotendu.
Quản lý tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse của trích xuất méthanol dẫn đến một sự giãm đáng chú ý của huyết áp động mạch pression artérielle trung bình và nhịp tim fréquence cardiaque trung bình.
● Hoạt động chữa lành gẫy xương.
◦ Ngueguim và al. đã đánh giá tiềm năng của trích xuất éthanol của Rau Càng cua Peperomia pellucida trên quá trình tái tạo xương régénération osseuse sau một tổn thương xương lésion osseuse và tủy médullaire ở chuột và đã xác định phương thức hành động.
Trích xuất gây ra phụ thuộc vào liều, sự tái tạo xương ở mức độ vị trí gẫy xương và một sự gia tăng đáng kể của những lắng động nguyên tố khoáng minéraux
Trích xuất cũng cho thấy một sự cải thiện kiến trúc vi mô microarchitecture của xương trong sự tái tạo régénération.
Nó đã cho thấy rằng trích xuất gia tốc sự sửa chữa của những gẫy xương thông qua những hiệu quả kích thích trên những sự khác biệt của những nguyên bào xương ostéoblastes và sự khoáng hóa minéralisation.
◦ Gần đây, Florence và al. đã cho thấy rằng trích xuất nước của Rau Càng cua Peperomia pellucida có thể có tiềm năng tăng tốc chữa lành những gẫy xương fractures ở những chuột Wistar.
Những xét nghiệm phóng xạ radiologiques cho thấy một sự hình thành của cục da bị chai cals(callus) phụ thuộc vào liều ở mức độ của khe nứt của gẫy xương fente de fracture và đã được đã làm rõ bởi sự hình thành của mật độ cao và dầy đặc những nhuyễn cốt sợi fibrocartilagène cục bị chai callus.
● Hoạt động chống loãng xương anti-ostioporique.
◦ Nghiên cứu được thực hiện bởi Putri và al. đã cho thấy rằng tiềm năng của trích xuất éthanol  của Rau Càng cua Peperomia pellucida (100 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) để ngăn ngừa bệnh loãng xương ostéoporose ở những chuột bị rung trứng ovariectomisés (OVX).
Với một nồng độ 100 mg / kg, những chuột chữa trị với trích xuất cho thấy một sự cải thiện trên hình ảnh 3 chiều của xương image tridimensionnelle của xương sốp os trabéculaire bởi so với nhóm kiểm chứng OVX.
Ngoài ra, sự hình thành những khoang sốp cavité trabéculaire trong nhóm chữa trị với 100 mg / kg của trích xuất đã giãm.
● Hoạt động chống gây loét antiulcérogène / bảo vệ dạ dày gastroprotectrice.
◦ Roslida và Aini đã đánh giá hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotectrice ( chống gây loét anti-ulcérogène) của trích xuất éthanolique của những bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia pellucida trong những mô hình gây ra bởi thuốc indométacine  và bởi tác nhân hoại tử nécrosant ở chuột.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất với tất cả những liều dẫn đến  một sự ức chế đáng kể của những tổn thương của niêm mạc dạ dày muqueuse gastrique gây ra bởi những tác nhân hoại tử nécrosants và thuốc indométacine.
◦ Rojas-Martínez và al. đã xác định hoạt động bảo vệ dạ dày gastro-protectrice của trích xuất của dung môi và của Dillapiole từ Rau Càng cua Peperomia pellucida.
Trích xuất dichlorométhane của thân cho thấy một hoạt động bảo vệ dạ dày gastroprotectrice đã đánh dấu ở những chuột mắc phải một bệnh loét dạ dày ulcère gastrique gây ra bởi éthanol.
Dillapiole cũng thể hiện một sự bảo vệ dạ dày gastroprotection rõ rệt.
● Hoạt động giãm đau analgésique.
◦ Aziba và al. đã xác điịnh hoạt động giãm đau analgésique của trích xuất méthanol của bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia pellucida bởi acide acétique gây ra những co giật convulsions ở chuột.
Nó đã được quan sát rằng, sự quản lý uống của trích xuất (70-210 mg / kg) thể hiện một hoạt động giãm đau analgésique đáng kể ở chuột.
◦ Arrigoni-Blank và al. đã đanh giá hoạt động giãm đau analgésique của trích xuất nước được  chuẩn bị từ những bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia pellucida bởi những thử nghiệm co quắp bụng convulsion abdominale và tấm nóng plaque chauffante.
Trích xuất thể hiện một hoạt động giãm đau analgésique đáng kể với những nồng độ của trích xuất của 400 mg / kg và 100 mg / kg trong những thử nghiệm quằn quại bụng convulsion abdominale và với tấm nóng plaque chauffante, tương ứng.
◦ Nghiên cứu thực hiện bởi Sheikh và al. đã cho thấy tiêm năng giãm đau analgésique của trích xuất acétate d'éthyle của nguyên cây bởi acide acétique, gây ra những co quắp convulsion ở những chuột.
● Gây độc tế bào Cytotoxicité.
Nghiên cứu đã đánh giá của những trích xuất khác nhau của Rau Càng cua Peperomia pellucida cho những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques và tiềm năng gây độc tế bào cytotoxicité của nó bởi thử nghiệm MTT trong ống nghiệm in vitro vời sự giúp đở của :
- dòng tế bào HEK 293 (biểu mô thận người rein épithélial humain),
- HeLa (ung thư cổ tử cung người cancer du col utérin humain),
- và HepB2 (ung thư gan người carcinome hépatique humain).
Trích xuất méthanol hiện diện của hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques tối đa và một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique đáng kể trên những dòng tế bào ung thư cellules cancéreuses thử nghiệm, cũng như một tính gây độc tế bào cytotoxicité ít hơn trên những tế bào thận cellules rénales người bình thường (HEK293), cho thấy một sự an toàn cho những tế bào bình thường.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
◦ Arrigoni-Blank và al. đã đánh giá hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất nước của Rau Càng cua Peperomia pellucida bởi thử nghiệm phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi carraggénane ở chuột. Nó đã quan sát rằng trích xuất thu được từ Cây của tất cả những mùa thể hiện một hoạt động chống phù nề anti-œdématogène, với một hoạt động đáng kể quan sát khi những hiện tượng quan sát được trong vòng đời phénophases của mùa đông và mùa xuân.
◦ Arrigoni-Blank và al. đã đánh giá hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất nước chuẩn bị từ những bộ phận trên không của Rau Càng cua Peperomia pellucida bởi một phù nề œdème của những chân chuột gây ra bởi carraghénane và acide arachidonique.
Nó được quan sát rằng quản lý uống 200 và 400 mg / kg trích xuất thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trong thử nghiệm với carraghénane, dựa trên một sự can thiệp với sự tổng hợp của chất prostaglandine, được xác nhận bởi thử nghiệm với acide arachidonique.
◦ Một nghiên cứu được thức hiện bởi Mutee và al. chỉ ra rằng tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire của éther dầu hỏa, của chloroforme và của trích xuất méthanol của Rau Càng cua Peperomia pellucida trong phù nề œdème của chân chuột gây ra bởi chất carraghénane. Trong số những trích xuất, tríxh xuất éther dầu hỏa cho thấy một hoạt động đáng kể bởi so với trích xuất với chloroforme và với méthanol.
● Giãm acide urique trong máu sang
Trong một nghiên cứu kiểm soát liên quan trên những chuột, của những trích xuất của Rau Càng cua Peperomia pellucida đã được quản lý với những nồng độ acide urique đã được kiểm soát.
Nghiên cứu cho thấy rằng những chuột tùy thuộc vào trích xuất của Rau Càng cua Peperomia pellucida chỉ ra một sự giãm 44% của nồng độ acide urique trong máu, trong khi những người được quản lý dùng một thuốc cơ bản allopurinol ( thuốc acide urique ) thể hiện một sự giãm 66% của nồng độ acide urique.
Kết quả này cho thấy rằng Rau Càng cua Peperomia pellucida có thể chứa những hợp chất có thể được sử dụng để thay thế thuốc allopurinol để kiểm soát những nồng độ acide urique trong máu.
● Hoạt động trầm cảm dépressive của Rau Càng cua Pansit-pansitan
Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Bangladesh, những chuột được quản lý dùng thuốc nikethamide để gây ra những kích thích exciter.
Những chuột sau đó được cho uống với những trích xuất của Rau Càng cua Peperomia pellucida để xác định hoạt động trầm cảm dépressive của nó.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Rau Càng cua Peperomia pellucida có một hoạt động trầm cảm dépressive phụ thuộc vào liều có lợi ích cho việc chữa trị của sự kích thích excitation tâm thần quá mức mentale excessive. bệnh.
● Hoạt động hạ sốt antipyrétique.
◦ Nghiên cứu thực hiện bởi Khan và al. cho thấy tiềm năng hạ sốt antipyrétique của phần đoạn hòa tan trong éther dầu hỏa và ethyl acetate của trích xuất éthanol của Rau Càng cua Peperomia pellucida trong sữa đun sôi, đã gây ra sốt pyrexia ở những thỏ albinos.
Quản lý phần đoạn của dung môi với một liều 80 mg / kg của trọng lượng cơ thể cho thấy một sự giãm đáng kể của nhiệt độ cơ thể tăng cao ỡ những thỏ albinos.
◦ Nghiên cứu phần đoạn hoà tan éther dầu hỏa và éthyl acétate của trích xuất éthanol của Rau Càng cua Peperomia pellucida trên thỏ, cho thấy một hiệu quả hạ sốt antipyrétique so sánh với những thuốc spirine tiêu chuẩn.
◦ Trong một nghiên cứu đánh giá hiệu quả của trích xuất thô của Rau Càng cua Peperomia pellucida trên bệnh sốt fièvre bởi sữa đun sôi ở chuột bạch đực, những kết quả không cho thấy một hiệu quả hạ sốt antipyrétique nào.
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
◦ Humzah và al. đã cho thấy rằng một chế độ ăn uống thực phẩm có chứa Rau Càng cua Peperomia pellucida (10% và 20%) có một hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi alloxane.
Một sự giãm đáng kể của đường máu glycémie đã được quan sát trong nghiên cứu.
Những mức độ của aspartate transaminase (AST), alanine transaminase (ALT) và phosphate alcalin (ALP) là thấp ở những chuột nuôi với một chế độ ăn uống chứa Rau Càng cua Peperomia pellucida.
Hơn nữa, những nồng độ  của tổng số cholestérol total, của đường mỡ triglycérides (TG), lipoprotéines mật độ cao haute densité (HDL) và lipoprotéines mật độ thấp basse densité (LDL) cũng thấp ở những chuột nuôi với một chế độ ăn uống thực phẩm có chứa Rau Càng cua Peperomia pellucida.
Những mức độ superoxyde dismutase (SOD), catalase và của glutathion cũng được gia tăng.
◦ Sheikh và al. đã đánh giá hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique của một trích xuất acétate d'éthyle của nguyên cây Rau Càng cua Peperomia pellucida ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi alloxane.
Một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémique đáng kể được quan sát ở những chuột đã nhận trích xuất.
◦ Acide 8,9-diméthoxy-ellagique, được phân lập từ những Rau Càng cua Peperomia pellucida, đã được đánh giá cho hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique do tăng đường máu hyperglycémie gây ra bởi alloxane ở chuột.
Nó đã chứng minh rằng hợp chất thể hiện một sự giãm đường máu glycémie 33,74% trong mô hình đường máu glycémie bình thường normoglycémique ở liều 100 mg / kg.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Sự sử dụng, cảnh báo và phản ứng phụ của Rau Càng cua Pansit-Pansitan
Sự tiêu dùng và sự sử dụng  Rau Càng cua Peperomia pellucida không có những phản ứng phụ được báo cáo hầu hết những người tiêu dùng.
Trong một nghiên cứu được thực hiện trên quá liều của trích xuất của Rau Càng cua Peperomia pellucida ở chuột, nó đã gợi ý một mức an toàn vừa phải của Cây.
▪ Mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Không có nghiên cứu đầy đủ nào để xác định những phản ứng phụ của Rau Càng cua Peperomia pellucida được dùng trong số lượng thuốc trong trẻ sơ sinh và em bé.
Để qua một bên, giữ an toàn, tránh dùng Rau Càng cua Peperomia pellucida như một thuốc thảo dược trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
▪ Những dị ứng allergies.
Trong số ít trường hợp, Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida đã gây ra một phản ứng dị ứng allergique như là  một phản ứng phụ.
▪ Theo Hiệp hội Y khoa Manila, Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng để :
- giãm những đau nhức viêm khớp douleurs arthritiques,
nhưng có thể gây ra một trầm cảm dépression của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những bộ phận trên không, những chồi non, những và những Cây nguyên của Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng dưới dạng của :
- nước nấu sắc décoctions,
- nước ép jus,
- bột nhão pâtes, v…v…
▪ Những Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng trong nước nấu sắc décoction để chữa trị :
- sốt fièvre,
- và cảm lạnh thông thường rhumes courants,
- ho toux,
- những đau đầu maux de tête,
- những đau cổ họng maux de gorge,
- bệnh nhiễm siêu vi khuẩn maladies virales,
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- bệnh hen suyễn asthme,
- nhiễm trùng âm đạo infections vaginales
- và thận rénales.
và tiêu dùng tươi để chữa trị :
- và những bệnh của những thận affections des reins,
- và tiền liệt tuyến prostate,
cũng như chống tăng huyết áp hypertension.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion và nước nấu sắc décoction của và của thân Rau Càng cua Peperomia pellucida tươi được tiêu dùng trong salade để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Nước nấu sắc décoction của lá Rau Càng cua Peperomia pellucida được sử dụng cho :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires.
Bên ngoài cơ thể, những và những thân được sử dụng làm nước rửa rinçage mặt để chữa trị :
- những vấn đề của màu da problèmes de teint.
▪ Nguyên Cây Rau Càng cua Peperomia pellucida bầm nhỏ được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme nóng để :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những mụn mủ pustules
- những mụt nhọt trên da boutons,
- và những vết thương loét plaies
cũng như cho :
- những đau đầu maux de tête,
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và bất lực impuissance.
Trà Rau Càng cua Peperomia pellucida có thể được chế biến bằng cách thu hoạch những thân và những lá pha trộn với nước đun sôi hoặc trong thuốc dán đắp cataplasme có thể áp dụng tại chỗ trên :
- những vết thương loét ở da plaies cutanées,
- và viêm inflammation.
▪ Để chữa trị viêm khớp arthrite, những và những thân Rau Càng cua Peperomia pellucida tươi, có thể được tiêu dùng trong salade hoặc chế biến trong nước ngâm infusion.
Cho ngâm trong nước đun sôi infusion, đặt 20 cm trong 2 ly nước đun sôi, và ½ tách nước ngâm được uống sáng và tối.
● Sử dụng khác :
▪ Trong Châu Phi Afrique, Cây đôi khi được trồng  cho những công dụng thực phẩm và y học. Người ta đôi khi cũng trồng như một cây cản trong những chậu.
Dầu huile là chất đối kháng antagoniste với sự phát triển của khuẩn Helminthosporium oryzae (vết màu nâu ) trong lúa gạo riz
Thực phẩm và biến chế :
▪ Đề nghị nên ăn Rau Càng cua Peperomia pellucida như một thảo mộc nấu ăn, bởi vì nó có một hương vị thơm aromatique và kích thích khẩu vị bữa ăn stimule l'appétit và tiêu hóa digestion.
chồi non Rau Càng cua Peperomia pellucida – tiêu dùng trong salade hoặc sử dụng như một loại rau quả potagère
▪ Những và những thân Rau Càng cua Peperomia pellucida cũng có thể được tiêu dùng như rau cải légume. Cây nguyên có thể được thu hoạch tươi, dùng sống như thành phần trong salade và nấu chín với những légumes khác và thịt.
◦ Rau Càng cua, món ăn chung với salade và thịt bò xào (để lên trên ) + nước sốt bột năng hoặc ăn với trứng gà cắt lát. ( món ăn bình dân ở miền nam VN trước 1975 ).
▪ Những Rau Càng cua Peperomia pellucida là mọng nước, với một hương vị gia vị.
▪ Được sử dụng trong salades, Cây tươi có độ giòn như thanh cà rốt và rau ngò tây céleri
▪ Trong nhiều nơi trong vùng nhiệt đới, Cây, người ta tiêu dùng như lá rau – lá gia vị, nấu chín hoặc trong salade.
● Chuẩn bị sử dụng :
▪ Rửa những bộ phận của Rau Càng cua Peperomia pellucida tươi mới thu hoạch.
▪ Cắt nhỏ sau đó thêm vào 4 tách nước cho mỗi tách.
Đun sôi trong thời gian 10 đến 15 phút không đậy nắp nồi.
Để ngâm sau đó được lọc .
◦ Uống ½ tách trà Rau Càng cua Peperomia pellucida 3 lần mỗi ngày.
▪ Sự chuẩn bị chế biến trà Rau Càng cua Peperomia pellucida có thể giữ bảo quản trong một bình chứa thủy tinh thích hợp đẻ một sự sử dụng về sau :
▪ Những Rau Càng cua Peperomia pellucida sấy khô là hiệu quả mạnh nhất. Dùng giãm ½ hỗn hợp.

Nguyễn thanh Vân