Goutweed-Herbe aux goutteux
Cỏ Gút
Aegopodium
podagraria - L.
Apiaceae - Umbelliferae
Đại cương :
● Danh
pháp thông thường :
Cây Cỏ
Gút (Aegopodium podagraria) là một thực vật sống lâu năm thuộc họ Apiaceae hoặc
họ của Cây carottes và persil. Cũng được biết dưới tên như :
Ground Elder, Bishop's goutweed, Goutweed, Ground Elder, Bishop's Weed
….
Người ta
thường tìm thấy trong những đảo Vương quốc Anh và trong hầu hết những nước Châu
Âu Europe.
● Ngữ nguyên học Étymologie :
Danh pháp
khoa học Aegopodium được hình thành tên Hy lạp grec aïx, aïgos, « con dê chèvre », và podion « chân pied », ám chỉ với những lá phụ bên folioles latérales thường phân chia làm hai như những móng chân podagrus của con dê đực sabots d'une chèvre.
Hình dung
từ podagraria đề cập đến « bệnh thống phong (gút) podagre »,
ám chỉ dùng chữa lành bệnh Gút goutte, bệnh
này do ảnh hưởng ở những bàn chân do sự tích tụ của acide urique trong máu dẫn
đến đau nhức ở những khớp xương articulations,
đặc biệt trên những khóe ngón chân cái.
Lợi tiểu diurétique, nó cho phép chống lại bệnh
thống phong Gút goutte này.
●
Phân phối và môi trường sống :
Đây là
một thực vật của những nơi bóng râm (dưới tàn rừng mát ) đây có thể là một loại
cỏ dại bền bỉ, lan rộng do bởi những căn hành rhizomes của nó.
▪ Thực
vật xâm lấn envahissante
Đây là
một thực vật xâm lấn bằng cách phát ra nhiều rễ và sâu. Điều nầy có thể được
thực hiện trong nhiều năm, và những thực vật khác hoặc hoa không đề kháng lại với sự xâm lược của nó : thí dụ như những
Cây hoa hồng rosiers, khô héo.
Thậm
chí người ta xé tách ra, những rễ còn lại và cây có thể mọc trở lại.
◦ Một
trong tất cả những mảnh nhỏ của rễ bị bỏ quên có thể cho trở lại một Cây mới.
Cây này cũng sản xuất bởi hạt. Một gốc cây có thể cho được hàng trăm hạt giống.
Để tránh
sự tăng sinh prolifération, trồng những
Cây grande capucines (Tropaeolum majus)
đôi khi cho phép chiếm đất một cách thỏa đáng hơn.
▪ Nó hữu ích như một Cây thực phẫm,
những lá của nó xuất hiện sớm nhất
vào tháng 2 févier ở Anh Royaume-Uni cung cấp một rau xanh tốt rất sớm.
Nó đã du nhập vào trong Anh Quốc
bởi những người La Mã Romains và đã lan rộng
sang tất cả những nước Âu Châu vào thời Trung cổ bởi những tu viện nơi đây nó
được trồng cho những hiệu năng dược liệu của nó.
Đây là một cỏ dại xâm lấn và là một
trong những loài khó tiêu diệt nhất.
▪ Những rễ và những căn hành rhizome đi xuống và với một độ sâu lớn
và những bộ phận nhỏ nhất của căn hành sẽ nhanh chóng phát triển mạnh cho một
Cây mới.
▪ Hiện
diện trong những thành phố département(s) sau đây :
Ain, Aisne,
Alpes-de-Haute-Provence, Alpes-Maritimes, Ardennes, Aube, Aveyron, Bas-Rhin,
Calvados, Cantal, Cher, Corrèze, Côte-d’Or, Côtes-d’Armor, Deux-Sèvres,
Dordogne, Doubs, Drôme, Essonne, Eure, Eure-et-Loir, Finistère, Gers,
Haute-Loire, Haute-Marne, Hautes-Alpes, Haute-Saône, Haute-Savoie,
Haute-Vienne, Haut-Rhin, Hauts-de-Seine, Ille-et-Vilaine, Indre,
Indre-et-Loire, Isère, Jura, Loire-Atlantique, Loiret, Loir-et-Cher, Lot,
Lot-et-Garonne, Lozère, Maine-et-Loire, Manche, Marne, Mayenne, Meurthe-et-Moselle,
Meuse, Morbihan, Moselle, Nièvre, Nord, Oise, Orne, Paris, Pas-de-Calais, Puy-de-Dôme, Saône-et-Loire, Sarthe,
Seine-et-Marne, Seine-Maritime, Seine-Saint-Denis, Somme, TerritoiredeBelfort, Val-de-Marne, Val-d’Oise, Var,
Vaucluse, Vendée, Vienne, Vosges, Yonne, Yvelines.
▪ Nó khó khăn phát triển trong
những vùng 5 (Royaume-Uni) và không nhạy cảm với băng giá.
▪ Cây thích hợp với đất nhẹ (đất
cát sablonneux), trung bình (đất mùn loameux) và nặng (đất sét argileux). pH thích hợp : đất acides, trung
tính và kiềm (alcalins).
Nó có thể mọc trong bóng râm hoàn
toàn (rừng sâu) bán râm ( rừng thưa ) hoặc không râm.
Nó thích những đất ẫm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria là một Cây bụi sống lâu năm, có thể đạt nhanh chóng đến 100
cm cao với những căn hành rhizomes
giống như củ cà rốt, dễ dàng bể ra từng mãnh, mỗi mãnh có thể phát triển cho ra
một thân mới.
Thân thẳng, rỗng, láng không lông
và có những đường rãnh ở bề mặt, phân nhánh ít, hướng lên trên. Những rễ của nó có mùi của Cây cà-rốt.
Lá, những lá kép ba bên
trên, rộng và có răng.
Những lá cơ bản có sự hiện diện 3
thùy, những lá nằm cao nhất trên thân được đính thành nhóm ba (3) mỗi lá phân
chia thành 3 lá phụ có răng cưa không đều nhau, khoảng từ 3 đến 4 cm, hình bầu
dục mũi dáo, nhọn và được mang bởi một cuống dài, đơn giản cho những lá đính
dọc trên thân.
Mỗi lá hoặc phần đoạn của lá có một
dạng hình lông chim đến bầu dục, với đỉnh tạo thành một góc nhọn.
Những cuống lá có một đoạn hình tam
giác thay thế bằng vỏ bao lấy thân. Những lá được vò nát có một mùi của rau cần
tây céleri, carotte hoặc ngò tây persil.
Phát hoa, tụ tán với 20 tia mang
những hoa nhỏ màu trắng đôi khi có màu hồng, kích thước khoảng 3 mm mỗi hoa.
Hoa, nhỏ, trắng, hợp thành
tán và những tán thứ cấp, với 12-20 tia gần như bằng nhau, chỉ những hoa ở trung
tâm mới có khả năng thụ tinh.
Ở nút đốt của những tia không lá
bắc ( lá nhỏ), cũng không trên những tán thứ cấp, không tổng bao involucre và cũng không tổng bao nhỏ involucelle;
- đài hoa không phiến;
- cánh hoa, hình bầu dục ngược, có
khía, đỉnh cong.
- vòi nhụy phản chiếu styles réfléchis, 3 lần dài hơn đĩa mật
hoa hình nón stylopode conique;
Trái, , quả khô, nhỏ, cho ra
những bế quả từ 3 đến 5 mm dài và có vòi nhụy cong, hình bầu dục, màu nâu nhiều
hay ít đậm màu khi trưởng thành và được bao phủ bởi những rãnh.
Khi trưởng thành, bế quả gồm có 5
cạnh trên những sườn, phát triển rất mịn nhỏ có dạng sợ chỉ dọc theo bế quả.
▪ Những hoa được thăm viếng bởi
nhiều loại côn trùng, đây là đặc trưng bởi hệ thống thụ phấn tổng quát.
Loài này lưỡng phái hermaphrodite ( cho cả hai hoa đực và
cái ) và được thụ phấn bởi những loài côn trùng bướm và những ruồi. Cây có khả
năng tự thụ tinh autofertile.
Bộ phận sử dụng :
▪ Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria được trổ hoa vào cuối mùa xuân và giữa mùa hè và có thể được
sử dụng tươi hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chủ yếu của cây :
- Polyacétylène : falcarindiol
- Lectines.
▪ Thành phần hóa học của những
nguyên liệu trị liệu :
Trong chỉ trích của y học khoa học,
nó nó cần lưu ý rằng không có nghiên cứu thâm cứu nào cho thành phần hóa học
truy tìm được thực hiện. Theo những báo cáo, những lá của Cây này rất giàu :
- acide ascorbique,
nó được
tìm thấy một số lớn :
- caroténoïdes.
Những flavonoïdes :
- (quercétine, kaempférol),
cũng
như những thành phần của nhóm :
- coumarine,
được
tổng hợp trong thảo mộc ( lá, thân và hoa ), mặc dù nồng độ cao nhất của :
- furanocoumarines
được
quan sát trong những rễ của Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria.
Trong
số những acides hữu cơ, phần đoạn khối lượng quan trọng nhất rơi vào :
- những acides citrique,
- và malique.
▪ Trong
liên quan với thành phần nguyên tố khoáng minérale,
nó cần thiết ghi lại ở đây hàm lượng cao của :
- muối potassium K sels
de potassium.
Thực
vậy, việc loại bỏ muối potassium K
ra khỏi dung dịch đất là một trong những lý do chánh, tại sao Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria đã rơi vào trong loại cỏ dại có hại.
Trong
đó liên quan đến khả năng hấp thu nguyên tố khoáng potassium K, nó không thua
kém so với Cây hoa hướng dương tournesol. .
Tuy
nhiên, khi những chất dư thừa thực vật bị phân hủy, những nguyên tố hóa học này
sẽ trở lại trong đất dưới dạng của hợp chất hữu cơ composés organiques dễ dàng tiêu hóa như vậy tỹ lệ của vườn rau với
Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria sẽ tốt hơn là có hại.
Người
ta cũng tìm thấy những chất tanins trong
khối lượng thực vật của Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria, sự hiện diện của nó
trong một số nhất định đo lường những đặc tính chữa bệnh của Cây.
Đặc tính trị liệu :
Cây này
ít sử dụng trong những nhà thuốc thảo dược hiện đại herboristerie moderne.
▪ Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria được áp dụng bên ngoài cơ thể dưới dạng một thuốc dán đắp cataplasme với cơ bản của lá
sấy khô Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria để chữa trị :
- những vết chích piqûres,
- đau nhức khớp xương articulations douloureuses, …v…v….
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh thống phong Gút goutte,
- những phỏng cháy brûlures,
- vết thương loét plaies,
- những vết chích côn
trùng piqûres d'insectes,
- và bệnh trĩ hémorroïdes.
- đau dây thần kinh tọa sciatique
có một lịch sử lâu dài.
- và dễ bị tổn thương vulnérables.
▪ Bên trong cơ thể, nó đã được sử dụng như :
- thuốc an thần nhẹ sédatif léger,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique.
cũng
như cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- những rối loạn thận troubles
du rein,
- và những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- và ruột intestin.
▪ Mặt
khác, trong chữa trị bệnh Gút goutte
và những bệnh khác liên quan đến :
- sự tích tụ
muối sels,
những
chế phẩm của Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria được quy định
dùng không chỉ bên trong cơ thể,
nhưng cũng được dùng cho bên ngoài
cơ thể, dưới hình thức băng gạc compresses
và thuốc dán đắp cataplasmes.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được chế tạo từ những Cây có hoa plante à
fleurs, được sử dụng trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
nó hành
động cho những loại bệnh, bao gồm :
- những bệnh tự miễn nhiễm maladies auto-immunes,
- và những bệnh ảnh hưởng đến những khớp xương articulations,
- và những mô mềm tissus
mous.
◦ Bệnh
thống phong goutte và viêm khớp arthrite là những thí dụ của bệnh thấp
khớp maladies rhumatismales.
● Cây Cỏ
Gút Aegopodium
podagraria có những đặc tính tính lợi ích sau đây :
▪ Hành
động lợi tiểu diurétique, Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria bao gồm chất phénolique với một số lượng lớn. Hiệu quả này
được quy định là bởi Cây có những đặc tính chống oxy hóa antioxydant và chống tiết chất lỏng tứ mạch máu ra bề mặt mô tế bào
anti-exsudative.
▪ Lợi
ích chống đông máu anticoagulant, đặc biệt trong những trường hợp mắc
bệnh của :
- hệ thống tim mạch système
cardio-vasculaire.
Những
chế phẩm cơ bản thảo dược :
- cải thiện quá trình chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme trong cơ thể,
- bình thường hóa công việc của hệ thống tiêu hóa système digestif,
- góp phần tích cực vào việc làm sạch trên những chất thải
dư thừa và những chất có hại khác.
▪ Với
sự giúp đở của Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria, người ta có
thể loại bỏ :
- những cảm giác đau đớn sensations douloureuses,
- những viêm inflammations,
- củng cố cơ thể affermir
l'organisme.
Nó có
những đặc tính :
- chống thiếu oxygène antihypoxique,
- và giải độc désintoxication.
Những
chế phẩm với cơ bản của những lá và
tăng cường thoát tiết của lưu lượng máu thận rénal flux sanguin, góp phận cải thiện công việc làm của những thận
reins, loại bỏ những dung dịch lỏng.
▪ Tìm
thấy chất coumarines :
- tăng cường những mao mạch capillaires,
- và cho hiệu quả chống co thắt antiespasmodique.
Nó bảo
đảm sự tái hấp thu của những huyết khối thrombus
trong những mạch máu, cho phép làm giảm mức độ của cholestérol, kích thích hoạt
động trung tâm thần kinh CNS.
▪ Cây
này cho nhiều mật ong miel, cũng có
những đặc tính chữa bệnh.
●
Hành động dược lý pharmacologique của những thuốc Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria
Hiệu
quả dược lý pharmacologique của những
thuốc médicaments ở trên mặt sau hoàn
toàn chưa được nghiên cứu và Cây này chỉ mới được quan tâm bởi những nhà khoa
học gần đây.
▪ Trích
xuất của những lá Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria cho phép những mô tế bào tái sinh tissus régénérer, nhờ vào hàm lượng chất :
- diệp lục tố chlorophylle,
- và caroténoïdes
chứa trong chúng.
Thật vây
nó dễ dàng phân lập diệp lục tố chlorophylle
của những lá, cũng như của Cây nàng hai ortie, kết hợp với những thành phần caroténoïdes, có đặc tính :
- tái sinh régénératrices
tuyệt vời.
◦ Trích
xuất thu được từ những lá Cây Cỏ Gút
Aegopodium podagraria có thể được sử
dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những phỏng cháy brûlures,
- và những tổn thương chấn thương da khác lésions cutanées traumatiques.
Thuốc (
khi sử dụng bên trong cơ thể ) góp phần ;
- chữa lành bệnh guérison,
- và sự tái sinh régénération
của những mô tissus của màng nhầy
niêm mạc membrane muqueuse của dạ dày estomac và những ruột intestins
◦ Hàm
lượng cao của muối potassium sels de
potassium và sự hiện diện của thành phần hóa học khác chimiques với hoạt tính sinh học mạnh biologique dẫn đến việc rửa sạch của những đặc tính lợi tiểu diurétiques của những thuốc.
Do đó,
nó được đề nghị đặt tên chúng trong chữa trị những bệnh khác nhau liên quan đến
bệnh phù nề œdème (thủng nước hydropisie).
▪ Hiệu
quả chống co thắt antispasmodique và
tăng cường mao mạch renforcement
capillaire của những thuốc gây ra bởi sự hiện diện của chất coumarines.
Sau đây
là một danh sách ngắn gọn của những đặc tính chữa trị của những chế phẫm dựa
trên chương trình :
- làm cường kiện fortifiant;
- chống thiếu dưởng khí oxy antihypoxique;
- giải độc désintoxication;
- lợi tiểu diurétique;
- chống viêm anti-inflammatoire;
- chống đông máu anticoagulant;
- hạ nồng độ urê
trong máu hypoazotémique;
- chống nấm antimycosique;
- giãm đau analgésique;
- chống oxy hóa antioxydant;
- chống co thắt antispasmodique;
- tăng cường mao mạch renforcement
capillaire;
- tái sinh régénératif.
Kinh nghiệm dân gian :
Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y
học và đcược trồng như cây lương thực vivrière
và cây thuốc médicinale vào thời
trung cổ Moyen Âge.
●
Những tuyên bố thông qua sự ứng dụng Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria
Vào thời cổ đại đây là một Thảo
dược được sử dụng tích cực để chữa trị :
- bệnh Gút ( thống phong
) podagre,
- và những đau nhức bệnh
thấp khớp douleurs rhumatismales.
Từ điều này làm chứng cho danh pháp
khoa học tên latin của nó – Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria, được dịch nghĩa như là « đau nhức trong
những chân douleur dans les pieds».
Nhưng tiếp theo sau những đặc tính
khác lợi ích, bảo đảm sự sử dụng của nó để chữa trị những bệnh khác nhau.
▪ Theo truyền thống, Cây Cỏ Gút
được sử dụng như :
- thuốc an thần sédatif
và những kết quả cho thấy :
- một sự lờ đờ lớn léthargie,
- và mệt mõi fatigue
kết hợp với một sự thiếu sự năng
động motivation hoặc năng lượng énergie để làm bất cứ một điều gì.
Nó cũng có một sự vô cảm lớn grande insensibilité với môi trường environnement, được mô tả như là được
bao bọc trong bông gòn laine de coton.
Nghiên cứu :
● Trong nghiên cứu, phương thuốc đã
được chứng minh trong năm 1989 bởi Dr G. Mattitsch thuộc hiệp hội vi lượng đồng
căn Société autrichienne de médecine
homéopathique.
Những bằng chứng với sự tham gia
bởi 11 ứng viên, 5 đàn ông và 6 đàn bà. Nó chỉ có hiệu lực trong Đức allemand.
Bằng chứng cung cấp một xác nhận
đáng ngạc nhiên của sự sử dụng truyền thống của phương thuốc. Ba trong số những
người thử nghiệm đã có đau ở khóe ngón chân cái gros orteil, nơi hay xảy ra của bệnh thống phong Gút cấp tính goutte aiguë có thể lên đến 50 %.
◦ Đau nhức trong tất cả những khớp
xương articulations là được phổ biến
ở những người thử nghiệm và đặc biệt đã được ghi nhận trong :
- ở những hông hanches,
- và ở vai épaules,
- và trong những đầu gối genoux.
Nó được
phát hiện rõ nhất trong những chi dưới.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng
phụ và an toàn :
Không có đủ thông tin để biết nếu Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria là không nguy hiểm hoặc những phản ứng phụ
nào có thể xảy ra.
Không có chống chỉ định rõ ràng khi
người sử dụng ăn, cũng như để chữa trị và ngăn ngừa nhnữg bệnh khác nhau.
● Mang
thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Người ta không đủ những thông tin
trên sự sử dụng của Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria trong thời gian
mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Thận trọng và tránh sử dụng những
thảo mộc nầy trong những trường hợp trên.
Ứng dụng :
● Ứng
dụng y học :
Nguyên
Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria có những đặc tính :
- an thần sédatives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm giãm dịu apaisantes,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisantes.
▪ Nó
được quản lý dùng dưới dạng trà thảo
dược tisane để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- đau nhức bên dưới lung douleurs au bas du dos,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- và những rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- những thận reins,
- và ruột intestin.
▪ Một phổ
rộng của những đặc tính điều trị bảo đảm ứng dụng thành công của Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria trong y học quốc gia.
▪ Sự sử
dụng để làm sạch của cơ thể và để làm đầy của những nguyên tố khoáng minéraux
và những vitamines, mà người thiếu
hụt.
▪ Những
nước hầm và những thuốc mỡ onguents được
bào chế với cơ bản của thảo dược này, hành động như một phương tiện :
- thuốc diệt khuẩn bactéricide,
- và thuốc diệt nấm fongicide.
Chúng chữa
trị cho :
- những tổn thương
da lésions cutanées,
cũng
được sử dụng rộng rãi cho :
- bệnh viêm inflammation
của những khớp xương articulations,
cách
này được sử dụng cho cả hai bên trong
cơ thể và xoa xát bên ngoài trên
những vết thương loét plaie.
▪ Những
băng gạc compresses, rượu mùi liqueur được sử dụng để loại bỏ những
đau nhức của :
- bệnh thống phong douleurs
de goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Với phương
pháp tắm trong bồn tắm với những rễ Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria thường giúp để chữa trị :
- những chứng loạn thần kinh névroses,
- mất ngủ insomnie,
cũng
như những bệnh :
- viêm cơ myosite,
- và bệnh đa viêm khớp polyarthrite.
Những
chế phẩm của thảo dược lợi ích này đã cho thấy ở những người mắc phải :
- những chứng chóng mặt vertiges,
- bệnh đường hô hấp voies
respiratoires,
- bệnh viêm inflammation.
Trong
chữa trị :
- bệnh gút ( thống phong ) goutte,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
với sự
trợ giúp của băng gạc compresses và
dung dịch trong cồn teintures.
◦ Đau
xương khớp Ostéochondrose, thống
phong Gút goutte, tích tụ muối sel trong những khớp xương articulations
Tất cả
điều này liên quan trực tiếp đến sự vi phạm của những quá trình trao đổi chất biến
dưởng métaboliques trong cơ thể, do
đó, sự tiêu dùng ăn những lá là một biện pháp ngăn ngừa đáng tin cậy của những
bệnh như vậy.
●
Những phương cách của sự sử dụng :
▪ Nước ép của trái Jus de fruits .
Nước ép
tươi thu được bằng cách ép những thảo dược đã cắt sẵn. Nguyên liệu này lợi ích
được đề nghị để :
- cải thiện sự tiêu hóa digestion,
- bình thường hóa những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques.
Nước ép
jus của nhựa sève giúp :
- thanh lọc máu purifier le sang,
- kích thích sự tổng hợp huyết sắc tố hémoglobine, v…v….
Một số
nhất định những thầy lang đề nghị dùng nước ép jus, bắt đầu bởi một liều
lượng nhỏ (1 muỗng canh), gia tăng dần mỗi ngày.
Khi
liều lượng nước ép jus đạt đến phân nửa ½ của ly tiếp nhận, nó không gia tăng
tronng vòng 1 tuần và người ta bắt đầu giãm lượng thuốc mỗi ngày.
Khi
liều lượng giãm đạt đến mức tối thiểu mức ban đầu, nghĩ 1 tuần, và sau đó tiềp
tục dùng theo cách tương tự lúc bắt đầu.
▪ Băng gạc của những lá Compresse des feuilles Cây Cỏ Gút :
Sự sử
dụng bên ngoài cơ thể của nước ép của những lá Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria được thực hiện
trong chữa trị :
- bệnh thống phong (
Gút) goutte,
- thoái hóa xương phớp ostéochondrose,
và
những bệnh khác liên quan đến sự hình thành của sự lưu trữ muối dépôts de sel.
▪ Thuốc dán đắp cataplasme :
thường
được quy định dùng để thúc đẩy nhanh quá trình tái tạo régénération trong trường hợp tổn thương do :
- chấn thương traumatique,
- nhiệt độ thermique,
- hoặc hóa học chimique
của da peau.
Những lá có thể được sử dụng tươi hoặc sau
khi trụng bằng nước sôi ébouillantage
với nước nóng đun sôi.
▪ Tắm liệu pháp Bains thérapeutiques .
Những
nước tắm bains, được quy định để chữa
trị :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- viêm cơ myosite,
- mất ngủ insomnie,
- thực hành với lưu giữ muối dépôt de sels, v…v….
cũng
như những bệnh :
- và bệnh đa viêm khớp polyarthrite.
cấu
thành một trong những phương tiện bên
ngoài cơ thể.
◦ Để
bào chế nước nấu sắc décoction, những rễ của nước trong bồn tắm thường
là :
- 40 g nguyên liệu thô dược thảo là cần thiết cho 1 lít
nước ; đun sôi trong thời gian từ 10 đến 15 phút.
Chế độ
nhiệt độ đề nghị trong thời gian quá trình tắm
là từ 36 - 38 ° C. Thời gian tắm có thể thay đổi giữa 15 và 30 phút (theo bản
chất căn bệnh nature de la maladie, sức
khỏe bệnh nhân bien-être, v…v….).
▪ Ngâm trong nước đun sôi thảo dược Infusion d'herbes .
Cho 2 tách
nước đun sôi cần thiết cho 3 muỗng phát hoa thào dược (không rễ ).
Dịch
truyền perfusion phải được thực hiện
trong một bình thủy thermos trong thời
gian 2 giờ. Dùng thuốc trong thời gian nửa
giờ ½ trước bữa ăn, 100-150 ml.
Nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria quy định dùng trong chữa trị của :
- những bệnh của hệ thống niếu sinh dục système génito-urinaire,
- để tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
trong
thời gian cảm lạnh rhumes, v…v….
Sự sử
dụng của dịch truyền perfusion đã cho
phép trong chữa trị :
- những bệnh của đường tiêu hóa dạ dày ruột tractus gastro-intestinal,
- bệnh viêm những thận inflammations
des reins, v…v….
Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
đậm đặc hơn (2 muỗng canh nguyên liệu thô thuốc bởi 250 ml nước đun sôi ) được
chuẩn bị để sử dụng bên ngoài cơ
thể.
Một
nước ngâm đậm đặc infusion được sử
dụng để :
- súc rửa rinçage
khoang miệng cavité buccale
(bệnh nha chu maladie
parodontale, viêm miệng stomatite,
viêm nướu gingivite, chảy máu nướu
răng saignement des gencives),
- hoặc cổ họng gorge
(bệnh cảm lạnh maladies
du rhume, đau cổ họng maux de gorge,
hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng syndrome
respiratoire aigu sévère SRAS, viêm tuyến hạch hạnh amidan inflammation des
amygdales).
▪ Dung dịch trong cồn Teinture d'alcool .
Thuốc
được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh của ống tiêu hóa tube digestif.
Phát
hiện căn hành rhizome (một số những
nhà chữa bệnh truyền thống sử dụng tất cả những thảo mộc ), nghiền nát và để
trong một lọ thủy tinh, đổ dung dịch vào đầy 1/3 (không nhồi trộn những nguyên
liệu thuốc ), sau đó đổ rượu vodka lên
trên.
Ngâm infusion được thực hiện trong một nơi
tối ở nhiệt độ trong phòng.
Trong
thời gian 2 tuần, trộn những hỗn hợp thuốc mỗi ngày, cuối cùng của truyền dịch,
được lọc và bảo quản trong một nơi mát.
Dùng
dung dịch trong rfượu teinture trước bữa ăn, từ 15 đến 20 giọt.
▪ Phương
pháp thu thập diệp lục tố ở nhà chlorophylle à la maison :
Chất
diệp lục tố dễ dàng được phân lập. Sau khi thu hoạch thảo dược, được cắt nhỏ và
để trong một bình chứa thủy tinh, chịu nhiệt ( không nhồi nguyên liệu thô ).
Đổ
nguyên liệu thô với rượu vodka, pha loãng với ½ với nước, sau đó đặt vào trong
một bồn chưng cách thủy bain-marie.
Bằng
cách nhấn ép mạnh để thu được một bồn chưng cách thủy, dung dịch lỏng dần dần
chuyển sang màu xanh lá cây và những lá sẽ nhạt mất màu dần khi diệp lục tố chlorophylle tan trong nước.
Dung
dịch diệp lục tố chlorophylle được
lọc có thể được sử dụng để :
- rửa những vết thương loét laver les plaies,
- súc miệng rincer la
bouche
(để loại bỏ những mùi hôi khó chịu odeurs désagréables),
- những nướu răng gencives
(chảy máu saignements,
bệnh nha chu maladies parodontales),
- và cổ họng gorge
(viêm họng pharyngite).
Đối với
một sự sử dụng bên trong cơ thể, nó có một
phương cách để thu được diệp lục tố chlorophylle.
Những
rau xanh phải được băm nhỏ thật nhuyễn, thêm vào nước ép từ 2 đến 3 trái chanh
( sự acide hóa góp phần trích xuất chất diệp lục tố chlorophylle tốt hơn ),
đổ đầy
dung tích của khối lượng hỗn hợp và thêm nước đá vào eau glacée (đun sôi trước ).
Sau đó,
khối lượng được trộn thật kỹ trong một máy trộn, sau đó ép nước ép xuyên qua
một băng gạc compresse, gấp thành 2
đến 3 lớp.
Chất
lỏng màu xanh này là một dung dịch nước của diệp lục tố chlorophylle.
Nó là
cần thiết của chuẩn bị dung dịch ngay trước khi sự sử dụng, bởi vì diệp lục tố chlorophylle bị oxy hóa nhanh chóng
trong không khí (cảm nhận bằng mắt perceptible
visuellement bởi một thay đổi màu của
chất lỏng ) và mất những đặc tính lợi ích.
Phương
pháp chữa trị với diệp lục tố chlorophylle
đã được mô tả chi tiết trong quyển sách "Le pouvoir guérisseur de la
chlorophylle" của nhà chữa trị tự nhiên nổi tiếng célèbre naturopathe Bernard Jensen.
Những
Bác sĩ ghi nhận rằng thức uống này lợi ích (chlorophylle lỏng ) góp phần kích
hoạt của những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques, phóng thích khỏi cơ thể của những độc tố bên trong cơ
thể endotoxines,
- và tác nhân gây hấn khác agents agressifs
(phóng xạ hạt nhân radionucléides,
dư lượng thuốc résidus de médicament,
v…v…).
▪ Sự sử
dụng điều hòa của diệp lục tố chlorophylle
trong cơ thể cho phép :
- cân đối ssự cân bằng acido-basique,
- và bình thường hóa những quá trình trao đổi chất biến
dưởng métaboliques.
Diệp
lục tố lỏng chlorophylle liquide kích
thích tăng cường hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire, kích hoạt làm việc của
những tuyến nội tiết glandes endocrines
:
- tuyến giáp trạng thyroïde,
- những tuyến thượng thận glandes surrénales,
- và tuyến tụy tạng pancréas.
Diệp
lục tố chlorophylle có một hiệu quả
tích cực trên :
- những thận reins,
- tăng cường sự giải độc của gan détoxification du foie,
- cải thiện chức năng của những phổi fonctionnement des poumons.
Cấu
trúc chủa diệp lục tố chlorophylle tương
ứng chính xác với một hợp chất chứa sắt Fe thuộc lớp porphyrin tạo thành phần không chất đạm protéine của huyết sắc tố máu hème
sanguin, với sự khác biệt là sắt Fe
có chứa trong hémoglobine và magnésium Mg trong phân tử của diệp lục
tố chlorophylle.
Nó đã
được chứng minh rằng diệp lục tố chlorophylle thúc đẩy sự sản xuất
huyết sắc tố hémoglobine, nghĩa là
một loại thức uống có lợi ích chống lại :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Sự sử
dụng diệp lục tố chlorophylle là
tuyệt đối không nguy hiểm, bởi vì không chống chỉ định nào đã được xác định.
Những
gì liên quan đến phản ứng phụ, khi bắt đầu dùng diệp lục tố, chlorophylle, những buồn nôn nausées và những ghê tỡm muốn nôn mữa haut-le-cœur là có thể và những triệu
chứng của nó biến mất sau đó .
● Liều
lượng :
Liều
thích hợp của Cây Cỏ Gút Aegopodium podagraria phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như là tuổi tác người sử dụng, sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Tại thời điểm này, không có đủ
thông tin khoa học để xác định một phạm vi liều thích hợp của Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria.
Đừng quên rằng những sản phẫm tự
nhiên không nhất thiết là luôn lúc nào cũng an toàn và liều lượng có thể là
quan trọng.
Cần
tham vấn với những những người chuyên môn chăm lo sức khỏe trước khi sử dụng
thuốc.
● Ứng dụng khác :
Loại
này tạo thành một phủ thực vật tốt cho những tình huống bán hoang dại semi-sauvages.
Hãy bảo
đảm rằng nó có đủ không gian tăng trưởng bởi vì nó có thể là rất phát triển xăm
lấn và được xem là loài cỏ dại trong nhiều khu vườn.
Thực phẩm và biến chế :
Lá – dùng
sống hoặc nấu chín.
▪ Để sử
dụng trong thực phẩm những lá non là lợi ích cũng như những cuống lá.
Cây
Cỏ Gút Aegopodium podagraria là một thực vật rất cay hăng, dùng riêng
một mình có mùi và vị rất giống Cây ngò tây persil.
Những
thân rất non trắng trong suốt, những lá và những chồi trên mặt đất từ thắng 2
trở đi được ăn sống.
▪ Một
hương thơm khác thường, hầu hết những giống không mang lại một sự ưa thích, mặc
dù một số báo cáo nói rằng nó thật sự là một loại rau rất ngon.
▪ Lá được
thu hoạch tốt nhất trước khi trổ hoa. Nó có thể được sử dụng trong những salades,
những súp soupes hoặc nấu chính như
những loại rau légumes.
▪ Những
lá Cây Cỏ Gút Aegopodium
podagraria có thể không chỉ được sử dụng trong salades, nhưng cũng được
lưu trử cho mùa đông, thí dụ, làm lên men.
▪ Và
những cuống lá cho kết quả rất tốt ngâm giữ trong giấm, nó mang lại một dư vị
và một hương thơm thú vị.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire