Cobra lys
Tian Nan Xing
Hoa kèn
cobra
Arisaema amurense
- Maxim.
Araceae
Đại cương :
Jack-in-the-Pulpit
Tên Arisaema đã được tạo ra vào năm
1831 bởi nhà thực vật học và nhà thám hiểm người Đức Von Matius (1794-1868) và
được dựa trên 3 loài của Himalaya, Arisaema costatum, Arisaema nepenthoides và
Arisaema speciosum, đã được mô tả và minh hoạ vào năm 1828 bởi nhà phẩu thuật chirurgien
và nhà thực vật học người néerlandais, Nathaniel Wallich. người đã đặt chúng
dưới giống Arum.
Nó chủ yếu có nguồn gốc của những
vùng ôn đới và nhiệt đới của Bắc Bán cầu Hémisphère
Nord với một mật độ cao của những
loài trong Đông Á Asie orientale cho
đến Nam Dương Indonésie
bao gồm 42 loài ở Nhật Bản Japon và 78 trong Tàu (45 loài đặc hữu endémiques) nhưng cũng trong Đông Phi Afrique orientale (9 loài) trong bán đảo
Á Rập Péninsule arabique, trong Hy Mã lạp sơn Himalaya, ở Tích Lan Sri Lanka, trên
bờ biển phía tây Ấn Độ occidentale de
l'Inde và Bắc Mỹ Amérique du Nord,
của Trung và Đông Canada đến Mexique (4 loài).
Loài Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense đặc biệt được phát hiện cho lần đầu tiên bởi Karl Maximowicz khi một
chuyến đi thám hiểm trong vùng Amour, ở Đông Nam Á Asie de l’Est, vào khoảng
cuối những năm 1850. Loài này đạt đến khoảng 50 cm cao.
Giống Arisaemas có thể được tìm
thấy trong những vùng khác của bắc bán cầu hémisphère
nord, bao gồm những vùng núi Á Châu régions
montagneuses d'Asie như là vùng Hy Mã lạp sơn Himalaya, Inde, Tàu và Nhật Bản. Có
hai loài có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Trong
những vùng nhiệt đới người ta thường tìm thấy chúng nhất trong vùng núi ở độ
cao có thể đạt đến 4000 m.
Chúng
luôn phát triển ở những bóng râm ombre
hoặc bán bóng râm mi-ombre, trong
những khu rừng dưới những tán cây hoặc cây bụi rậm rạp, trên những đất ẩm và
thoát nước tốt nhưng cũng trong những nơi thoáng hơn (đồng cỏ prairies, bên cạnh những nơi trồng trọt
và ven đường ) trong những đất giàu chất mùn humus trong những nơi có ánh sáng được lọc.
Tính
thô kịch thay đổi đáng kể giữa những loài khác nhau.
Một số
nhất định có thể trồng trong những vùng nơi mà có nhiệt độ mùa đông xuống dưới
khoảng -10 ° C, với điều kiện đất không bị úng nước.
Những
loài nhiệt đới phải được trồng trong những vùng không có sương giá. Tránh phơi
chúng trực tiếp với ánh nắng mặt trời, đặc biệt trong những thời gian nóng nhất
trong ngày.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
▪ Nhiều loài lys Cobra thay đổi phái tính cứ 2 năm một lần để dự trử đủ năng
lượng để cho đậu quả năm sau sau khi trải qua giai đoạn phái tính cây đực của
nó.
Cây thân
thảo có
củ tubéreuses hiếm khi có căn hành rhizomateuses nhưng đôi khi có có thân
bò từ đó cho ra thân mới stolonifères,
Thân rất vững chắc, dễ trống và nổi
lên sớm, đo được khoảng 20 cm, phổ biến và đa dạng ở Á Châu, Tàu và Đại hàn.
Trong trường hợp của căn hành, căn
hành này là bền vững và như vậy không biến mất và là bộ phận dự trữ, chúng được
sử dụng trong thời gian tăng trưởng và có dạng cong queo.
Những rễ thường mọc ở đỉnh của một
củ, chung quanh những lá có hoặc không màu xanh có chức năng không phải quang
tổng hợp mà là nơi dự trử, bảo vệ và hổ trợ (cataphylles) hoặc những
nốt nœuds của những căn hành rhizomes.
Những lá dự trử cataphylles này, số lượng khoảng từ 3
đến 5, là một màng hoặc thân thảo, phát ra lá nguyên hình tam giác bao quanh bộ
phận bên dưới của những cuống lá.
Củ tubercule là thứ mà người Pháp gọi là corme ( thân giả hành )
tái sinh mỗi năm và sản xuất ra những củ nhỏ phát sinh ra vào cuối mùa tăng
trưởng. Củ hình cầu tubercule globuleux
đường kính khoảng 6–7cm.
Lá, 2 ( hoặc 3 ); cuống lá
(5–) 7–30cm, và luôn chỉ có 1 lá, 3/4 vỏ bao gần như một thân giả pseudo tronc. Những lá của cây này có 5
lá phụ và luôn có một lá duy nhất.
Những lá có cuống dài ( cuống lá
dài hơn phiến lá ) và hầu hết thời gian cuống lá bắt đầu bởi một thân giả pseudotige
ngắn kết quả của lá cuộn ( thân của cây chuối thật sự là một thân giả pseudotige ;
Đường sống giữa những lá phụ từ 0 đến
6 cm; lá phụ đôi khi bao phủ bằng một vết trắng mỏng, hình bầu dục hẹp thuôn
dài, 7–11 × 4–7 cm, đáy hình nêm, bìa nguyên hoặc có răng, đôi khi có răng nhỏ,
đỉnh nhọn, lá phụ trung tâm với một cuống nhỏ 5–25 mm; lá phụ bên cách xa lá
phụ trung tâm 1–30 mm; lá phụ bên ngoài không cuống, từ 9–15 cm, xiên, hình nêm
bên dưới gốc bên trong, hình dái tai hoặc tròn ở mặt ngoài.
Phát hoa : Ở nhiều loài cuống phát
hoa được bao quanh bởi lá dự trữ, hỗ trợ cataphylles
bao gồm cả những loài có căn hành rhizome.
Thân phát hoa (pédoncule) tăng cao lên vài cm hơn nữa nơi mà những lá được tập hợp
lại và kết thúc trong một bình lớn có sọc màu xanh lá cây và trắng.
Mủ trùm bên trên (mo spathe)
được khoát lên trên những bộ phận sinh dục ngắn và chắc chắn (spadix) như một lá cờ trước gió, có màu
xanh lá cây nhạt đến màu tím đậm, thường với những sọc màu tím mờ,
Hoa, đơn phái biệt chu (
hoa đực và hoa cái ở 2 cây khác nhau ), những hoa cô độc là hoa đực hay hoa cái,
nhưng chỉ một phái tính được tìm thấy trên một Cây.
Những hoa
Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense thường có những vệt màu
xanh lá cây, màu xanh nâu nhạt hoặc thậm chí màu xanh tím mờ, còn có những sọc
trắng nữa.
Những hoa gắn trên một thân cuống
ngắn bên dưới hoặc hòa lẫn với những tàn lá .
Những hoa đực thu nhỏ lại với sự
hợp lại những tiểu nhụy bởi những chỉ
hình thành một ống nhiều hay ít dài và kết thúc bởi những bao phấn hàn lại phần
tư giữa chúng, đây là một bao phấn hàn dính lại với nhau synanthérie. Đôi khi những ống quá ngắn hơn, những tiểu nhụy dường
như không cuống.
Bộ phận móc nhọn trên đầu appendice hình trụ rộng bên dưới và
thường kết thúc ở ngọn bởi một chiên mao hình sợi flagelle filiforme.
Một phát hoa spadice ( gồm một gié bao
chung quanh những hoa chặt chẻ thành khối được bao bởi một mo ) đơn phái, cô độc và thường xuất hiện trước hoặc cùng lúc với
lá. Những cuống phát hoa vững chắc thẳng đứng và độ dài thay đổi theo những
loài.
◦ vùng hoa cái gần như hình chóp, khoảng 2 cm, khoảng 1 cm đường kính bên
dưới.
- bầu noãn hình trứng, 4 noãn, vòi
nhụy hình cầu;
Bầu noãn, một buồng, gồm từ 1 đến 9
noãn, vòi nhụy thường không phân biệt và nuốm gắn ở giữa, có những mụn đỏ.
◦ Vùng hoa đực hình trụ, khoảng 2 cm x 2-3 mm, nhụy đực synandrium lỏng lẻo, gần như không
cuống.
- bao phấn anthères 2 hoặc 3; túi bao phấn thèques
hình cầu, tự khai bởi những lỗ ở trên đầu. Phấn hoa thoát ra bởi 2 lỗ trên đỉnh hoặc bởi
một khe.
Bộ phận móc nhọn dài trên đầu appendice hình trụ rộng ra bên dưới và
thường kết thúc ở ngọn bởi một chiên mao hình sợi flagelle filiforme.
Trái, quả mọng, hình nón
hẹp, màu đỏ nhạt, chứa ít hạt.
Hạt, 4, màu đỏ hình trứng,
láng. Hạt nẩy mầm khá dễ dàng nhưng những thân giả hành cormes phát triển chậm và phải có nhiều năm trước khi thu được một củ đủ để phát triển cho ra hoa ( thường
thì phải mất 5-8 năm ).
Bộ phận sử dụng :
Rễ củ, căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học chủ yếu :
▪ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense chứa :
- những alcaloïdes toxiques,
- saponines triterpènes,
- d-mannitol,
- và acide benzoïque.
Acétate aurantiamide gần đây đã được phân lập của củ tubercule Cây Arisaema
erubescens.
▪ Bốn
(4) hợp chất đã thu được và được xác định như sau :
- 2-méthyl-3- (Z-méthylpropénoateyl)
-6-méthylèneureido-3-ène * hydropyrane (I),
- mannitol (II),
- β-sitostérol (III),
- daucostérol (IV).
Những
hợp chất I và II lần đầu tiên đã thu được từ Cây nầy và hợp chất I là một chất
mới đã được làm sáng tỏ cho lần đầu tiên.
▪ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense, bốn (4) cérébrosides mới
đã được phân lập với một cérébroside được biết.
Những cérébrosides mới đã được đặc
trưng hóa như :
- 1-O-β-d-glucopyranosyl-
(2S, 3R, 4E, 8Z) -2 - [(2 (R) -hydroxyicosanoyle) -amido]
-4,8-octadécadiène-1,3-diol (1),
- 1-O-β-d-glucopyranosyl-
(2S, 3R, 4E, 8Z) -2 - [(2-hydroxyoctadécanoyle) amido]
-4,8-octadécadiène-1,3-diol (2),
- 1-O-β-d-glucopyranosyl-
(2S, 3R, 4E, 8E) -2 - [(2-hydroxyicosanoyle) amido] -4,8-octadécadiène-1,3-diol
(4),
- và 1-O-β-d-glucopyranosyl-
(2S, 3R, 4E, 8E) -2 - [(2-hydroxyoctadécanoyle) amido]
-4,8-octadécadiène-1,3-diol (5),
tương ứng .
Những cérébrosides này thể hiện một hoạt
động :
- chống gây độc gan antihépatotoxique
đáng kể.
Đặc tính trị liệu :
Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense được sử dụng trong thực vật liệu pháp Tàu phytothérapie từ hàng ngàn năm và được đánh giá cho hiệu quả lợi
ích của nó trên ngực poitrine.
Khi
được quy định bên trong cơ thể, nó luôn được sử dụng khô và kết hợp với rễ gừng
tươi gingembre fraîche.
▪ Rễ Cây Hoa kèn Cobra Arisaema amurense
là một thảo dược gây kích ứng :
- không nguy hiễm anodine,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique,
- chống viêm antiphlogistique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
- chống ung thư anticancéreuse,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- long đờm expectorante,
- an thần sédative,
- và liên quan dạ dầy gastrique.
Rễ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense được sấy khô và được sử dụng bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- ho toux kèm với
chất nhầy phong phú,
- khối u, ung bướu tumeurs,
- ung thư cổ tử cung cancers
du col utérin,
- động kinh épilepsie,
- chứng uốn ván, phong đòn gánh tétanos,
- và những rối loạn liên quan đến những co thắt cơ bắp spasmes musculaires.
Rễ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense tươi được áp dụng bên ngoài
cơ thể dưới dạng thuốc dán đắp cataplasme
trên :
- những loét ulcères,
- và những bệnh về da cutanées
khác.
Rễ Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense được thu hoạch khi Cây không hoạt động ( sống tiềm sinh vào mùa thu
hoặc mùa đông và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
● Lợi ích Arisaema :
▪ Củ bulbe Arisaema Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense chứa 28,05% tinh bột amidon,
tinh bột này được dùng để chế tạo alcool và những bột nhão pâtes.
Tuy
nhiên, nó không ăn được bởi vì nó là một chất độc hại poison. Như là một Cây truyền thống Tàu, nó thường được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh tê liệt Bell paralysie
de Bell ( chứng tê liệt mặt ngoại biên, đặc trưng tất cả những cơ, mật ),
- liệt nửa người hémiplégie,
- những co giật convulsions ở những trẻ em,
- chứng uốn ván, phong
đòn gánh tétanos,
- chứng động kinh épilepsie,
- một nhóm mụn nhọt đỏ
nối liền với nhau ( một loại nhiễm trùng của những nang lông dưới da ) carbuncle,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent, v…v….
Dan Nan
Xing Cây Hoa Kèn Cobra
Arisaema amurense, cũng được gọi là Arisaema
Cum Bile, để ám chỉ một loại được xử lý với mật bile, chủ yếu được sử dụng để chữa trị :
- giữ nhiệt đờm chaleur-flegme
trong phổi của những trẻ em poumon des
enfants,
- chứng giật chân tay tic
des membres,
- và những co giật ở trẻ
sơ sinh convulsions infantiles.
▪ Nó đã được báo cáo rằng, trong
những năm gần đây, những viên thuốc suppositoires
đặt vào trong :
- những ống âm đạo canaux vaginaux,
- hoặc trong cổ tử cung cervicaux
với cơ
bản thảo dược tươi của Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense đã cho thấy hiệu quả trong chữa trị :
- ung thư cổ tử cung cancer du col utérin.
▪ Trên lâm sàng, Pinellia temata (Ban Xia) và Arisaema
Cây Hoa Kèn Cobra
Arisaema amurense thường pha trộn với nhau, bởi vì cả hai có hành động giống
nhau nhiều.
Cả hai
là acides, nóng ấm, và độc hại toxiques.
Về mặc
y học, như thảo dược thiết yếu của việc :
- làm khô của độ ẩm humidité
de sèchage,
- và làm tan đờm résoudre
le flegme,
chúng
có hiệu quả để chữa lành :
- hội chứng ẩm ướt syndrome
d’humidité,
- và đờm flegme,
- và hội chứng cảm lạnh syndrome
du rhume.
Quan
trọng hơn, một khi đã chuẩn bị, nó phục vụ cho :
- những hội chứng đờm-nhiệt syndrome de chaleur-flegme,
- và hội chứng đờm-gió syndrome
de vent-flegme.
Hy vọng
rằng qua những dữ liệu bên trên sẽ không dẫn bạn đến một kết luận rằng chúng có
cùng những sử dụng y học.
Điều
này là sai lầm bởi vì Cây pinellia temata
điều hành chi phối trên :
- lá lách rate,
- và những phổi poumon,
- và tập trung vào những nọi tạng viscères độ ẩm-đờm humidité-flegme,
- và ói mữa vomissements
Trong
khi Cây Hoa Kèn Cobra
Arisaema amurense hành động trên những kinh mạch méridiens và cho phép trục xuất ra ngoài :
- những gió đờm flegme
du vent,
- làm giảm những co thắt
cơ bắp spasmes musculaires,
- và làm nóng lên những chân tay lạnh réchauffer les membres froids.
Kinh nghiệm dân gian :
Không tìm thấy tài liệu.
Nghiên cứu :
● Nghiên
cứu lâm sàng của Arisaema
Trong nghiên cứu, quan sát được :
a) 158 trường hợp gia tăng của cholestérol,
132 trường hợp tăng đường mỡ triglycérides
và 116 trường hợp gia tăng những lipoprotéines β đã được xử lý với những viên
nang uống với cơ bản bào chế của Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema amurense, Jue Ming Zi (hạt của cassia), nhọng tầm pupe de ver à soie và những thành phần
khác.
Và tính hiệu quả lần lượt tương ứng
90,5%, 90,5% và 83,62%;
b) 132 trường hợp trẻ em với sự bài
tiết nước bọt quá mức đã được chữa trị với bột nhão giấm bao gồm những thành
phần như bột Arisaema và Pu Huang (phấn hoa Cây nhang nước Typha quenouilles), áp dụng trên những điểm huyệt châm cứu acupuncture của Yongquan và thay đổi cứ
mỗi 12 giờ.
Và 118 trường hợp đã được chữa lành
bệnh, 11 trường hợp cải thiện và 3 trường hợp không gì hết nuls;
c) Viêm nướu cấp tính gingivite aiguë, những ung mũ nha chu abcès parodontaux và tất cả những bệnh miệng khác maladie buccale có thể chữa trị với Qiang
Li Xiao Yan Jiao Nang (Viên nang chống viêm mạnh anti-inflammatoire puissante), bao gồm Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense, San Qi (Tienchi Ginseng), Căn hành Rhizome de Typhonium, v…v…, và
tổng số tĩ lệ thực hiện của 83,9%.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Những trái Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense phải luôn thao tác với những găng tay nhựa gants en latex, bởi vì những củ nạt có chứa những chất hóa học chimiques (tinh thể raphid), gây ra sự
kích ứng nghiêm trọng cho da irritation
de la peau, kích ứng này kéo dài trong một vài ngày.
▪ Tác dụng phụ
và chống chỉ định của Arisaema
Những củ tròn của Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense là :
- một chất kích ứng irritant mạnh cho da peau và những niêm mạc muqueuses.
Nó có thể dẫn đến :
- lưỡi langue,
- yết hầu pharynx,
- tê rần engourdissement,
- và sưng miệng gonflement
de la bouche,
- một sự xói mòn của những màng nhầy érosion des muqueuses,
- khàn giọng enrouement,
- khó khăn để mở
miệng,
- hơi thở chậm respiration
lente,
- nghẹt thở étouffement,
v…v….
nếu nó được nhai sống bởi một người.
Tiếp
xúc với da peau có thể gây ra :
- những ngứa do dị ứng démangeaisons
allergiques.
Nó cũng
được ghi nhận rằng sự sử dụng của nó lâu dài có thể gây ra :
- chậm phát triển trí tuệ retard mental.
Nếu nó
được uống nhầm lẫn, phương thuốc dùng thường xuyên quản lý dùng :
- nước ép gừng tươi jus
de gingembre frais,
hoặc
thực hiện rửa dạ dày gastrique với :
- giấm pha loãng vinaigre
dilué,
- những chất tanins,
- trà thé,
- và lòng trắng trứng blancs
d'œufs, v…v….
▪ Những
xói miệng có thể được chữa trị bằng cách súc miệng với :
- peroxyde d'hydrogène,
và một
dung dịch acide borique, trong bao phủ miệng bằng chất màu tím gentiane violet de gentiane và đồng thời sản xuất dưởng khí oxygène hoặc mở thông khí quản trachéostomie
nếu cần thiết.
Trong
những áp dụng bên ngoài cơ thể, phản
ứng dị ứng réaction allergique trên
da peau có thể được giảm bớt bằng
cách rửa với nước lavage à l’eau, với
giấm pha loãng vinaigre dilué hoặc
với acide tanique.
Ứng dụng :
● Hành
động dược lý pharmacologiques hiện đại của Arisaema
1) Nước
nấu sắc décoction có :
- những hiệu quả long
đớm expectorants,
- chống co giật anticonvulsivants,
- an thần sédatifs,
- và giãm đau analgésiques.
2) Trích
xuất nước có thể ức chế một cách đáng kể :
- sự tăng trưởng ung thư ác tính croissance du sarcome S180,
- ung thư biểu mô carcinome
của tế bào gan hépatocellulaire thể
rắn (CHC),
- và ung thư cổ tử cung carcinome
du col utérin utérin (U14);
3) Phần
chloroforme của alcaloïde có thể đối kháng với :
- loạn nhịp tim arythmie
thực nghiệm gây ra bởi chất aconitine
và kéo
dài thời gian có hiệu lực dai dẳng của tìm năng hoạt động :
- những tế bào của cơ tim cellules du muscle cardiaque.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được : Lá, rễ.
Sự dụng ăn được :
▪ Những rễ Cây Hoa Kèn
Cobra Arisaema amurense ngâm thật kỹ có thể được đun sôi, bóc
vỏ và ăn.
▪ Củ tubercule Cây Hoa Kèn Cobra Arisaema
amurense có đường kích từ 6 đến 7 cm.
▪ Lá
non - nấu chín.
Một số
lưu ý được đề nghị, xem độc tính toxicité.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire