Mainphal - Madanaphala
Găng tu hú - Găng gai
Randia spinosa (Thunb.) Poir
Randia dumetorum
(Retz.) Lam.
Rubiaceae
Bổ sung bài Găng Tu hú đã viết .
Bổ sung bài Găng Tu hú đã viết .
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Catunaregam spinosa (Thunb.)
Tirveng..
- Randia dumetorum (Retz.) Lam.
▪ Danh pháp thông thường :
-
Laos
: may ngieng pa
- Thailand : khet khaang
(Chanthaburi), khlet (Ratchaburi), ma khwet (northern)
- Vietnam : găng tu hú, găng trâu.
▪ Từ nguyên Étymologie :
Danh
pháp thông thường Madanaphala có
nghĩa là « trái gây ra ói mữa vomissement
».
Trong
tiếng Anh anglais,
- giống
Randia = ký ức của Issac Rand, nhà thực vật botaniste Chelsea, Londres;
- loài dumetorum
= tiểu mọc bụi có gai arbustes épineux,
của những hàng rào haies-madanphala có
nhiều gai épines.
Loài
này sản xuất trong tất cả mọi thời gian trong
Ấn Độ Inde cho đến 1200 m độ cao.
Người
ta tìm thấy trong dảy núi Himalaya từ những khu vực Jammu East lên đến 396 m và
ở Cachemire lên đến 1200 m.
Người
ta thấy trong Gujarat, khu rừng Tamilnadu de Dehradun, dảy Suralik, Bengale,
Bihar, Orrisa và miền nam Maharashtra và những quận ven bờ biển của miền nam.
Ấn Độ Inde.
Trong những khu rừng rụng lá khô
trong Ấn Độ, cũng được trồng với những mục đích y học (Kirtikar và al., 1991).
Ngoài ra, Cây còn được tìm thấy ở
Brésil, trong Malaisie, Chine, Ceylan, ở Sumatra và ở miền đông Châu Phi nhiệt
đới.
▪ Khí hậu
và điều kiện môi trường :
Cây
Gang gai Randia Dumetorn tìm thấy trong những độ cao trong những vùng có khí
hậu ẩm ướt. Chủ yếu tìm thấy trong những khu rừng ẩm của những vùng cao. Nó xảy ra khoảng 915 m
độ cao.
▪ Những
bộ phận khác nhau của Cây ( lá, rễ, hạt và trái ) được sử dụng rộng rãi bởi
những cộng đồng bộ lạc và cư dân của những khu rừng để chữa trị những bệnh khác
nhau.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Găng gai Randia spinosa
(Poir.) Rubiaceae, thường được gọi là «Mainphal», là một giống lớn của những
Cây bụi hoặc những Cây nhỏ của vùng thế giới nhiệt đới mới, đạt đến 9 m cao và
90 cm đường kính, với một thân khoảng 2-3 m. được tìm thấy khắm mọi nơi trong
Ấn Độ đến 1350 m. trong những đồi.
Lá, đơn, mọc đối, đôi khi
với một cặp nhỏ gần như không cuống hoặc
rất ngắn hình bầu dục và tù hoặc hơi nhọn ở đỉnh, đáy lá hình nêm và giảm dần
thành một cuống rất nhỏ 3,8 hoặc rất hiếm 5 cm dài và 1,8 đến 3 cm rộng, nếp
nhăn vá láng ở mặt trên, nhất là trên những lá còn non, nhiều hay ít lông mịn ở
mặt trên và ở mặt dưới lá, trong đặc biệt trên những gân lá mặt dưới, nhưng
láng khi lá trưởng thành, gân lá có từ 6 đến 10 cặp gân chánh.
Hoa, lưỡng phái, những hoa
ở ngọn của những nhánh mang lá ngắn, mùi thơm, cô độc hoặc 2 ít khi 3 chung
nhau mọc ở nách lá, đối diện với lá, khá lớn đường kính bên dưới 2,5 cm, có
cuống ngắn gần như không cuống. Gồm những thành phần :
- đài hoa, 5, khoảng 1,3 cm. dài,
hình bầu dục thuôn dài, hơi nhọn, thường tách rời bởi răng nhỏ trung gian.
- cánh hoa, 5 khoảng 2 cm. dài, ban
đầu trắng, sau đó màu vàng với 1 ống 5-6 mm. dài, bầu dục thuôn dài tròn ở
đỉnh, có lông mịn bên ngoài, tỏa rộng ra, rất thơm.
- tiểu nhụy, 5 bao phấn màu vàng.
- bầu noãn, hạ, 2 buồng, láng với
đài hoa và cánh hoa đính bên trên bầu noãn.
Trái, giống như quả táo nh,
màu vàng nhạt, hình cầu hoặc hình trứng rộn, láng hoặc có gờ dọc theo chiều dọc
với một vành đài lớn còn lại không rụng, với 2 buồng, láng, ngoại quả bì dầy.
Hạt, nhiều, phẳng, côn
trong bột nạt.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, trái, bột trái, rễ , vỏ rễ,
hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Mainphal
Cây Găng gai Randia spinosa đã được khám phá hóa chất thực vật phytochimie bởi những nhà nghiên cứu và
cho thấy có nhiều chất hóa học.
▪ Những nghiên cứu hóa chất thực
vật phytochimiques trên những trái Cây Găng gai Randia spinosa cho thấy sự hiện diện một hỗn hợp
của saponines, được biết là :
- acide randia,
- hoặc acide saponine.
đã được phân lập từ bột nạt pulpe; những hai (2) saponines hiện diện
trong trái ở mọi giai đoạn trưởng thành chín.
▪ Một hỗn hợp của 2 saponines, được
biết :
- saponine randialique
hoặc trung tính ( độ nóng chảy p.f (point
de fusion) 289-2 900 ° C, phân hủy
),
- và acide randialique
hoặc saponine acide (phân hủy độ nóng chảy p.f hay m.p melting point . 2600C)
đã được phân lập từ bột nạt pulpe.
Khi thủy phân hydrolyse hoàn toàn, 2 saponines đều tạo ra acide oléanolique dưới
dạng sapogénine.
▪ Ursosaponine, được phân lập từ
trích xuất éthanolique của trái
nguyên sấy khô Cây Găng gai Randia
spinosa, mang lại :
- acide ursolique,
- và đường glucose.
▪ Randianin, được phân lập từ trái Cây Găng gai Randia spinosa, cho
được :
- một saponine
triterpénoïde tán huyết hémolytique.
▪ Những hạt Cây Găng gai Randia spinosa
là không có saponines. Nó chứa :
- những chất béo grasses (1,5%),
- những chất đạm protéines (14,2%),
- chất nhầy mucilage,
- nhựa résine,
- acide hữu cơ (1,4%),
và một số lượng nhỏ :
- alcaloïde không xác
định.
▪ Vỏ Cây Găng gai Randia
spinosa chứa :
- scopolétine,
- dmannitol,
- và một hỗn hợp
saponines.
- và những glycosides de
coumarine.
▪ Những saponines thủy phân hydrolyse sản xuất ra những đường :
- glucose,
- xylose,
- rhamnose,
và 2 sapogénines d'acide
triterpénique, được gọi là acide randialique.
◦ Một là :
- acide [19 (α)
-hydroxyursolique, C30H48O4; ester méthylique,
p.f. 200-2020],
◦ và chất khác là :
- acide randialique
(acide 19-déshydroursolique, C30H48O3; p.f.
256-2570).
▪ Rễ Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- chất coumarine “scopoletin”
- và d-mannitol.
▪ Vỏ của rễ Cây Găng gai Randia
dumetorum chứa :
- triterpène,
-
1-céto-3-hydroxyoleanane.
▪ Những lá Cây Găng gai Randia
spinosa chứa :
-
iridoïde-10-méthylixoside.
- Glycoside iridoïde
(Sati và al., 1986).
▪ Trái Cây Găng gai Randia spinosa chứa :
- chất saponine trong
ngoại quả bì péricarpe,
- và một saponine glucosidique
trong bột nạt pulpe
Những trái Cây Găng gai Randia
spinosa chứa :
- một saponine độc hại
của acide oléanolique.
Nó cũng chứa :
- leucocyanidine,
- và mannitol.
▪ Những trái trưởng thành chín Cây
Găng gai Randia spinosa chứa :
- những glycosides,
- randioside A,
- những glycosides
triterpénoïdes mollisidiaux,
- và randianine,
- sáu (6) saponines
dumétoronines A đến F (Agrawal et al., 1999).
Saponines hémolytiques
triterpénoïdes là :
- Randianin, từ trái Cây Găng gai Randia dumetorum.
▪ Saponines được gọi là dumentoronine trong bột nạt pulpe của trái Cây Găng gai Randia
dumetorum :
- Dumetoronin A, B, C,
D, E và F ...v...v....
Một saponine triterpénoïde hémolytique
là Randianin, từ trái Cây Găng gai Randia dumetorum (Subramaniam và al., 1989).
▪ Những hạt
chứa :
- những vết alcaloïdes
▪ Hoạt động của thuốc là do sự hiện
diện của chất saponines xảy ra ở mức độ :
- từ 2 đến 3% trong
những trái tươi,
- và khoảng 10% trong
những trái nguyên khô.
Những chất saponines được cô động
chủ yếu trong bột nạt pulpe Cây Găng gai Randia spinosa.
Thành phần của hạt :
- chất béo (1,5%),
- chất đạm protéines (14,2%),
- chất nhựa nhầy résine de mucilage,
- acide hữu cơ (1,4%),
- và dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
▪ Theo sau những xác minh dân gian
khác nhau liên quan đến sự chữa lành những bệnh, những nhà nghiên cứu đã nổ lực
kiểm tra tính hiệu quả của Cây bởi một góc nhìn truy tìm khoa học sinh học biologiques scientifiques.
▪ Một khảo sát của tài liệu văn học
phát hiện một số nhất định hoạt động dược lý pharmacologiques đáng chú ý của Cây như :
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kích thích tính miễn
nhiễm immunostimulantes,
- chống trùng ký sinh
leishmania anti-leishmanienes,
- và chống trùng giun antihellminthiques.
▪ Sự hiện diện của những tạp chí đã
nổ lực làm nổi bật những sự sử dụng khác nhau về thực vật dân tộc ethnobotaniques và truyền thống cũng như
những báo cáo hóa học thực vật phytochimiques
và dược lý học pharmacologiques trên
Cây Găng gai Randia spinosa.
● Sử dụng dược lý pharmacologiques :
▪ Nó
cũng được chứng tỏ rằng Cây Găng gai Randia spinosa có những hiệu quả lợi ích như :
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống trùng ký sinh
leishmania antileishmanien,
- chống ung bướu khối u antitumeur,
- làm se thắt astringent,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- làm dịu thần kinh calmant
nerveux,
- buồn nôn nauséant,
- long đờm expectorant,
- và gây nôn mữa émétique.
Người
ta nghĩ rằng nó là lợi ích trong :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh hen suyễn asthme,
- bệnh bạch ban leucodermie
( bệnh mất sắc tố ở da ),
- và những bệnh về não maladies
du cerveau.
▪ Vỏ Cây Găng gai Randia spinosa là :
- làm se thắt astringente
và được
quản lý dùng trong những trường hợp :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Ngâm
trong nước sôi infusion vỏ Cây, được sử dụng như ;
- thuốc gây nôn mữa émétique.
Nó cũng
là thuốc :
- gây sẩy thai abortif.
▪ Vỏ Cây là :
- thuốc an thần sédatif,
- và thần kinh nervin,
- thuốc tống hơi carminatif.
▪ Vỏ
cây và trái Cây Găng gai Randia spinosa có những đặc tình lợi ích :
- nôn mữa émétiques,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- và chống co thắt antispasmodiques.
▪ Trái
Cây Găng gai Randia spinosa là lợi ích trong trường hợp
:
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë,
- và bệnh suyễn asthme
có
những hiệu năng y học do nó được sử dụng như chất :
- gây nôn mữa émétique,
- và chống sốt antipyrétique.
được áp dụng bên ngoài cơ thể trong :
- sốt fièvre
Kinh nghiệm dân gian :
Theo
những sự sử dụng dân gian và truyền thống của Cây Cây
Găng gai Randia spinosa, của những mô hình
động vật đã được nghiên cứu khoa học scientifiquement
để xác nhận tiềm năng của Cây trong việc chữa lành của nhiều đau bệnh.
Hiện có
hơn 400 bộ tộc và những nhóm dân tộc khác nhau trong Ấn Độ.
Mỗi
nhóm bộ tộc có truyền thống đặc thù của nó, mỗi ngôn ngử dân gian của nó, niềm
tin của họ và kiến thức riêng của họ trên sự sử dụng của những nguồn tự nhiên
như một dược thảo.
Hầu hết
những bộ phận của Mainphal Cây Găng
gai Randia spinosa là một thuốc quan trọng và đã được sử dụng theo
truyền thống để chữa trị nhưng đau bệnh khác nhau.
▪ Những
rễ của Cây Găng gai Randia spinosa được xem như :
- thuốc diệt côn trùng insecticides,
- và thuốc chống lại côn
trùng insectifuges.
▪ Theo tuyên bố của y học truyền
thống Ấn độ ayurvédique, Mainphal Cây Găng gai Randia spinosa là :
- đắng amer,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm mữa ra émétique,
- chống sốt antipyrétique,
- thuốc tống hơi carminatif,
- chất bảo quản chống bệnh truyền nhiễm, tác động chất độc alexitérique
- và chữa lành những nhọt ung mủ guérit les abcès,
- những loét ulcères,
- viêm inflammations,
- nhựng ung bướu khối u tumeurs,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- nhưng bệnh trĩ viêm piles,
…v…v ….
▪ Những
trái Cây Găng gai Randia spinosa được phổ biến nhất và được xem như
là một phương thuốc tốt trong :
- nhưng bệnh ngoài da tvakdosa
(maladies de la peau),
- bệnh đường tiêu hóa dạ dày ruột udararog (maladies du tractus
gastro-intestinal),
- những vết thương loét vrana (plaies), ..v…v….
▪ Trong
Ấn Độ, vỏ Cây Găng gai Randia
spinosa được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Cây Găng gai Randia spinosa cũng được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh bạch ban ( mất sắc tố da ) leucodermie,
- và những bệnh của não bộ maladies du cerveau,
cũng
như bột nạt pulpe của trái cho thuốc dán đắp cataplasme trong :
- những vết thương loét plaies.
▪ Vỏ và những trái Cây Găng gai Randia
spinosa được sử dụng trong Ấn Độ Inde,
ở Népal và trong Châu Phi Afrique như chất độc poison cho loài cá poisson.
▪ Trong Chhattisgarh, rất ít những nhà chữa bệnh truyền thống guérisseurs traditionnels nhật thức được
những đặc tính và những sự sử dụng y học của nó.
Trong vành đai bộ lạc, nó được sử
dụng như chất độc cá poison de poisson.
▪ Để chữa trị những rối loạn về dạ
dày gastriques, những nhà chữa trị
của vùng Rajnandgaon để nghị bột của trái khô Cây Găng gai Randia spinosa hòa với
sữa tươi, dùng bên trong cơ thể.
Những nhà chữa trị truyền thống của
vùng Kondagaon đề nghị trong chữa
trị :
- những bệnh liên quan
đến vú sein.
▪ Những nhà chữa trị truyền thống
của làng Mudpar sử dụng bột của trái khô để chữa trị :
- những bệnh liên quan
đến gan foie.
▪ Những cư dân của Chhattisgarh sử dụng trái nầy với đường, trước khi mặt trời mọc, bên trong cơ thể để chữa
trị :
- đau nửa đầu Adhasisi (Migraine).
▪ Ở Ceylan, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Găng gai Randia
spinosa dùng để chống :
- tiêu chảy diarrhée,
- và rối loạn gan bài tiết mật quá nhiều bilieux.
▪ Trong
Đông Dương Indochine , bột của
trái được sử dụng như :
- thuốc gây nôn mữa émétique.
Rễ Cây Găng gai Randia spinosa đưọc đập dập,
được sử dụng để :
- giết cá tuer le
poisson.
▪ Trong
Indochine, những bột trái và những trái rang lên (không hạt)
được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những nhọt ung mủ ulcères,
và vỏ được sử dụng bên trong
cơ thể để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
- và để điều chỉnh những
kinh nguyệt menstruations.
Người ta cho rằng những hạt được sử dụng như thuốc bổ toniques để :
- gây ra khẩu vị bửa ăn appétit.
Trái trong kết hợp với những
thuốc khác được quy định để chữa trị :
- những vết rắn cắn piqûre
d'un serpent,
- và những vết chích của loài bò cạp scorpion (Sushruta, Charaka).
▪ Trong
Indochine, nó thường được trồng
trong những hàng rào, khi những gỗ thường được sử dụng như gỗ đốt bois de feu.
▪ Trái Cây Găng gai Randia
spinosa là một trong những thành phần đi vào trong chế phẩm của viên
nang pilule Tanjore, một phương thuốc rắn cắn nổi
tiếng.
▪ Trong Afrique, Cây Găng gai
Randia spinosa là một thảo dược rất được sử dụng.
Nước nấu sắc décoction của bột rễ Cây Găng gai Randia spinosa áp dụng
trực tiếp trên :
- những khối u ác tính mélanomes
và ngâm
trong nước đun sôi infusion được quản
lý dùng uống như :
- gây nôn mữa émétique,
- và để làm giảm sốt soulager
la fièvre,
- những buồn nôn nausées,
- ho nói chung toux
généralisée,
- những đau răng maux
de dents,
- những đau nhức trong thời kỳ mang thai douleurs durant la grossesse,
- rong kinh ménorragies,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và bệnh lậu gonorrhée.
Những trái được sử dụng như thay thế cho xà
phòng savon.
Nghiên cứu :
► Hoạt động dược lý Pharmacologiques :
Tandon và
al., đã cho thấy một hoạt động chống ký sinh trùng leishmania antileishmanienne, Baghdikian và al., và
Recio và al., đã thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire, Abdel-Kader và al., cho thấy một hoạt động
chống ung bướu khối u antitumorale của
nhiều trích xuất khác của Cây Găng gai
Randia spinosa.
Trích
xuất éthanolique của bột nạt pulpe đã
cho thấy một hành động kích thích stimulante
trên tử cung utérus cobaye bị cô lập.
Ở những
động vật trong phòng thí nghiệm, chất saponine
thô đã sản xuất ra nước bọt salivation;
khi tiếp xúc, nó gây ra một sự kích ứng tổng quát irritation của những niêm mạc muqueuses,
gây ra những hắc hơi éternuements, những
ói mữa vomissements và những chảy máu
của những đường tiểu voies urinaires.
Giác
mạc cornée bị viêm enflammée và thuốc gây ra một tán huyết (
tiêu huyết, tan máu ) hémolyse thực
nghiệm trong ống nghiệm in vitro và
trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
Trái
tim ếch cœur de grenouille tưới máu perfusé đã được ngưng lại trong vài phút
hoặc gần như ngay lập tức với một nồng độ đậm đặc cao hơn.
Thuốc
đã được nhanh chóng được giải độc désintoxiqué
bởi phổi foie.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
▪ Trong một nghiên cứu, hoạt động
chống viêm anti-inflammatoire trên alcool
và trích xuất nước của Cây Găng gai
Randia spinosa đã được đánh giá bằng cách sử dụng chất carrageenan gây ra một phù nề œdème ở những chuột rats albinos.
Tình trạng viêm inflammation ở chuột rat đã gây ra bởi chất carrageenan ( dung dịch 0,1 ml ở 1% trong
nước).
▪ Tất cả những trích xuất đã được
quản lý uống hằng ngày ở những động vật trong thới gian 7 ngày.
Thuốc indométacine (10 mg / kg của trọng lượng
cơ thể ) đã được đưa ra làm tiêu chuẩn đối chứng.
Nhóm chuột chữa trị với trích xuất
đã thể hiện một sự giảm đáng kể khối lượng của chân chuột bởi so sánh với nhóm
chuột chữa trị với thuốc indométacine.
● Chống dị
ứng anti-allergique :
Trong y học truyền thống Ayurveda,
Cây Găng gai Randia dumetorum đã được sử dụng trong chữa trị bệnh suyễn asthme, viêm xoang mũi rhinite, viêm phế quản bronchatite, cảm lạnh rhume, ho toux, đau nhức douleur,
viêm inflammation, v…v…. hoạt động
chống viêm anti-inflammatoire của Cây Găng
gai Randia dumetorum.
Trích
xuất và phần đoạn của nó trên sữa gây ra tăng số lượng bạch cầu leucocytose và bạch cầu ái toan eosinophilie ở chuột souris, sốc phản vệ anaphylaxie thụ động của những chân và sự phân giải hạt dégranulation của những phì đại tế tào mastocytes ở chuột rat.
Trích
xuất của Cây Găng gai Randia dumetorum
đã thu được từ những trái khô và bột của Cây Găng gai Randia dumetorum
bằng cách sử dụng 95% méthanol và những phần đoạn của nó đã thu được bằng cách
sử dụng một sự gia tăng độ phân cực một polarité
của dung môi như là éther de pétrole, chloroforme, acétate d'éthyle và
méthanol.
Sữa
được sử dụng để gây ra gia tăng lượng bạch cầu leucocytose và bạch cầu ái toan éosinophilie ở mô hình chuột, lòng trắng trứng œufalbumine đã được sử dụng như chất nhạy cảm sensibilisateur trong sốc phản vệ anaphylaxie thụ động của những chân ở mô hình chuột và chất clonidine đã được sử dụng để phân giải
hạt dégranulation của những phì đại
tế bào mastocytes trong mô hình chuột
rat.
Trích
xuất và những phần đoạn của nó ức chế một cách đáng kể sự gia tăng số lượng
bạch cầu leucocytose và bạch cầu ái
toan éosinophilie trong máu chuột souris.
Trích
xuất và những phần đoạn của nó cũng ức chế một cách đáng kể phù nề œdème thụ động của chân và sự phân giải
hạt dégranulation của những phì đại
tế bào mastocytes ở chuột rat (Kumar
và al., 2011).
● Kháng khuẩn antibactérien :
▪ Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne sơ
bộ của của trích xuất méthanolique của Cây
Găng gai Randia dumetorum Lamk. (Xeromphis spinosa Thumb.) thuộc họ Rubiaceae
về phnương diện những vi khuẩn thực vật gây bệnh phytopathogènes bactéries.
Hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne của
trích xuất đã được thực hiện trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh bactériennes pathogènes tiêu chuẩn cổ
điển và hoang dả như là :
-
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Bacillus cereus, Bacillus
subtilis Escherichia coli và Salmonella typhi.
Thử
nghiệm đã được thực hiện theo phương pháp cắt phẳng tấm thạch agar-agar vô trùng.
Vùng ức
chế của trích xuất (50, 100 và 150 mg / ml) đã được so sánh với thuốc
amoxicilline tiêu chuẩn (0,5 và 1 mg / ml) bào chế trong DMSO.
Trích
xuất méthanolique của Cây Găng gai
Randia dumetorum cho thấy rằng sự ức chế của sự tăng trưởng vi khuẩn bactérienne là rõ rệt hơn trên vi khuẩn
Escherichia coli bởi so sánh với những vi sinh thử nghiệm khác (Movalia và al.,
2009).
▪ Trong một nghiên cứu khác.
Bột của những trái được sấy
khô bằng không khí ở nhiệt độ trong phòng, trích xuất với một hỗn hợp của
dichlorométhane và méthanol (1: 1% v / v) (2X50 ml) dưới sự hồi lưu, đã được
đánh giá cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
và chống nấm antifongique và đã được
thực hiện bởi phương pháp pha loãng trên đường sọc thạch agar agar dilution strie.
Được ủ.
Những tấm ở 370 ° C (cho vi khuẩn bactéries) và 280 ° C (cho những nấm champignons) đã được quan sát sau 24 giờ
cho những vi khuẩn bactéries và 48
giờ cho nấm Candida albicans. Sự tăng trưởng của nấm Saccharomyces cerevisiae
và Aspergillus niger
đã được quan sát sau 4 ngày.
Nó đã được báo cáo rằng những trích
xuất được chế biến trong DMSO đã được đánh giá cho Bacillus cereus var
mycoides, Bacillus pumilus, Bacillus subtilis và Bordetella bronchiseptica;
Micrococccus luteus; Staphylococcus epidermidis; Escherichia coli; Klebsiella
pneumonia; Pseudomonas aéroginosa; Streptococcas foecalis; Candida albicans;
Aspergillus niger; Saccharomyces cerevisiae và đã kết luận rằng trích xuất thô
của Cây Găng gai Randia spinosa
thể hiện một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
đáng kể và những đặc tính hỗ trợ cho sự sử dụng dân gian trong chữa trị một số
bệnh nhất định như một phổ rộng yếu tố kháng vi khuẫn antimicrobiens.
● Chống viêm anti-inflammatoire :
Những
trích xuất méthanoliques thô của trái
Cây Găng gai Randia dumetorum
cho thấy với sự hiện diện của glycosides, randioside A, những glycosides
triterpénoïdes mollisidiaux và randianine, sáu (6) saponines-dumétoronines
mannitol, saponines, glycosides coumarine.
Trích
xuất có hiệu quả và giảm đáng kể phù nề œdème
gây ra bởi chất carraghénine trong
chân sau của chuột rat ở liều 100 mg
/ kg, đường uống p.o ( par voie orale
). một sự giảm đáng kể của sự hình thành của mô hạt tissu granulaire đã được ghi nhận.
Vì vậy,
trích xuất thể hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire ở những giai đoạn viêm inflammation cấp tính khác nhau và ở sự hình thành của những mô hạt
tissu granulaire.
Hoạt
động này có vẻ đáng kể ở những giai đoạn cấp tính khác nhau của tình trạng viêm
inflammation và sự hình thành của mô
hạt tissu granulaire (Ghosh và al.,
1983).
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Hoạt động giảm đau analgésique đã được thử nghiệm ở những
chuột cân nặng giữa 20 và 250, với số lượng 6 con vật trong mỗi nhóm, phản ứng gây ra bởi acide acétique và phản
ứng bởi đĩa nóng plaque chauffante ở
chuột. 500 mg / kg của trích xuất méthanolique của trái Cây Găng gai Randia dumetorum
truyền tải một hoạt động giảm đau analgésique
cho cả 2 mô hình.
Điều này chứng minh hành động giảm
đau shoolanashaka của nó ( chống đau
nhức anti-douleur) ( Ghosh và al,
1983 ).
● Hoạt
động chất điều hoà miễn nhiễm immunomodulatrice
Hoạt động chất điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice của Cây Găng gai Randia dumetorum đã được
khám phá bằng cách đánh giá hiệu quả của nó trên tiêu đề kháng thể anticorps, phản ứng với DTH, gây ra sự suy tủy myélosuppression bởi thuốc cyclophosphamide ở chuột souris.
Quản lý dùng trích xuất méthanolique
và những phần đoạn của nó cho thấy một hoạt động điều hòa tính miễn nhiễm immunostimulante.
Cây Găng
gai Randia dumetorum
có một hoạt động kích thích miễn nhiễm immunostimulante
và phần đoạn của chloroforme ảnh hưởng mạnh đến hệ thống miễn nhiễm système immunitaire dường như là phần đoạn hoạt tính sinh học fraction bioactive của Cây này (Satpute và
al., 2009).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Phản ứng phụ :
Nếu sử
dụng quá múc, nó có thể gây ra một ói mữa nghiêm trọng vomissements, khó tiêu indigestion
và biếng ăn anorexie.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Vỏ Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng bên trong và bên ngoài cơ thể như một thuốc không gây hại anodine trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
và để làm giảm đau nhức do bởi :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- và những đau nhức xương douleurs osseuses trong cơn sốt fièvre.
▪ Nó cũng hành động như làm se thắt astringent và là lợi ích trong chữa trị
:
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Sự hiện diện của nhiều hợp chất hoạt động trên Cây
thuốc đã được chứng minh.
▪ Vỏ Cây Căng gai Randia spinosa, được quản
lý dùng bên trong và bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ rễ Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng như :
- gây nôn mữa émétique
▪ Những
hạt của Cây Cây Găng gai Randia spinosa được sử dụng như một thuốc bổ toniques để gây ra một khẩu vị bửa ăn appétit.
● Sử dụng khác :
▪ Trái được
sử dụng trong in hoa impression de
calicot, và trong nhuộm teinture như
một chất khuếch đại màu intensificateur
de couleur
▪ Vỏ được dùng như một thuốc nhuộm.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire