Tâm sự

Tâm sự

vendredi 5 octobre 2018

Cà độc dược Angel - Angel's Trumpet

Angel's Trumpet
Cà độc dược Angel
Datura metel L.
Solanaceae
Đại cương :
Cây Cà độc dược Datura metel có những tác động tiêu cực đến những môi trường và trên sức khỏe con người và động vật.
Nó là một loài thực vật xâm lấn trong nhiều vùng nhiệt đới, bao gồm Cuba (Oviedo Prieto et al., 2012), những đão Galapagos, Micronésie, Fidji, Polynésie française, Kiribati, Nouvelle-Calédonie, những Seychelles, Niue, Tàu và Đài Loan Taiwan (Randall, 2012).nó là một loài cỏ dại chánh ở Ghana và trong Ấn Độ Inde (Holm và al., 1979).
Loài Cà độc dược Datura metel không có thói quen leo bò hoặc tăng trưởng phủ kín và cũng không hình thành những bụi cây dầy đặc, nhưng nó tạo ra những nhóm nhỏ, cũng như sản xuất nhiều hạt hữu hiệu và được ghi nhận như là một  loài cỏ dại trong một số vùng Tây Ấn  (Boldingh, 1909).
Ngoài trồng trọt, Cây Cà độc dược Datura metel thường tìm thấy ở những độ cao thấp hơn ở những khu vực bị xáo trộn và những khu vực chất thải.
- Trong Thái Bình Dương Pacifique, ở Fidji, cho cả hai, loài này được trồng và tự nhiên hóa như một một loài cỏ hoang của những nơi chất thải và những bải biển cát (PIER, 2014), trong khi ở Hawaii, nó thỉnh thoảng được trồng và tự nhiên hóa trong những độ cao thấp, những khu vực mở, khô ráo và xáo trộn (Wagner và al, 2014a).
- Ở Niue, loài này khá phổ biến và cho cả hai được trồng và cho phép trong hết vụ mùa canh tác (PIER, 2014).
- Ở Antilles, môi trường sống của Cây tương tự.
- Ở Porto Rico, nó được gặp trong những nơi rậm rạp và những đất bỏ hoang, phát triển tự nhiên ở những nơi sau khi hết vụ mùa canh tác (Liogier và Martorell, 2000).
Trong Bolivie, nó hiện diện trong những rừng bán lá rụng (Bolivia Checklist, 2014), và ở Bermudes và ở Bahamas, nó được quan sát sự phát triển ngày càng nhiều trong những vùng đất hoang (Britton, 1918; Britton và Millspaugh, 1920).
Trong Đông Phi Afrique de l'Est, loài được phổ biến hơn trên những bờ biển và được trồng trong những khu vường và những đất nông nghiệp (Lusweti và al., 2011).
Hoa KÉtats-Unis, trong Pennsylvanie, loài đôi khi bắt gặp ở những đường sắt hoặc những đất hoang bỏ trống (Mountain, 1987).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây tiểu mộc bụi, thân thảo, xanh hay tím, sống hằng năm, thẳng đứng cao khoảng 2 m, thường rất phân nhánh bên trên, thân có những lông ngắn lông ngắn đơn giản và mịn hoặc láng không lông..
, đơn, mọc đối, không lá bẹ, hình xoan bầu dục thon mũi dáo, rộng, ở giai doạn còn non rộng và thô, những lá sau đó thường dài khoảng 6 – 12 cm và 3-8 cm rộng, bìa lá nguyên hay có thùy cạn, răng dợn sóng, đỉnh lá nhọn hoặc tù, đáy lá bất xứng hình nêm, với hoặc không có những lông hình sao ở những gân lá hình lông chim và có cuống dài từ 2-5 cm. 
Hoa cô độc hiếm khi đôi, lưỡng phái, đều, 5 phần, mọc ở nách lá của thân, cuống hoa từ 5 – 10 mm dài và có thể đạt đến 20 mm dài ở những trái, bao gồm :  
- đài hoa, hình ống có góc cạnh, với 5 thùy khoảng từ 4 đến 7,5 cm dài, những thùy hình tam giác gần như bằng nhau, khoảng 1-1,5 cm dài.
- vành hoa, hình chuông đến hình ống, duy nhất, đôi hoặc ba, màu trắng, tím có sọc hay không hoặc vàng nhạt đến khoảng 15 (-20) cm dài, những thùy kết thúc bởi một điểm 1 cm dài.
- tiểu nhụy, 5 hoặc nhiều hơn, dính nhiều vào bên trên ở giữa ống vành, đính xen với những thùy của vành, bao gồm những chỉ ngắn và dầy, bao phấn 10 mm dài, màu vàng.
- bầu noãn, thượng, với 2 đến 6 tâm bì, khoảng 6 mm dài, vòi nhụy dài đến 10 cm, nuốm nhỏ 2 thùy, mặt bên phẳng.
Trái, nang hình cầu đến hình bầu dục khoảng 5 cm đường kính, nghiêng với những gai hình chóp ngắn và nhiều, trái mở ra không đều với đài hoa tồn tại không rụng bên dưới hơi dầy.
Hạt, nhiều, màu nâu vàng, phẳng, hình trứng, khoảng 4 mm dài x 3 mm rộng. elaiosome, ( một bộ phận nạt thịt phát triển ở hạt ) lớn, nội nhũ cũng hiện diện [Wagner và al., 2014a].
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ Cây, đặc biệt là những và những hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
• Sản lượng của những alcaloïdes tropaniques như là :
- hyoscyamine,
- scopolamine,
- anisodamine,
- và anisodine.
Hoa Cây Cà độc dược Datura metel :
- Scopolamine, 0,5%;
- hyoscyamine, 0,04%;
- atropine, 0,01%.
Cây Cà độc dược Datura metel :
Tổng số hàm lượng là :
- alcaloïdes là 0,426%, chủ yếu dưới dạng atropine,
- và một số lượng nhỏ của hyoscyamine.
• Những hạt Cây Cà độc dược Datura metel chứa :
- 0,426% alcaloïde, chủ yếu thành phần hyoscyamine.
Rễ Cây Cà độc dược Datura metel chứa :
- 0,35% hyoscyamine.
• Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những hạt, mang lại những thành phần :
- tanins,
- phlobatanines,
- những glycosides cardiaques,
- những đường glucides,
- và những flavonoïdes.
• Một phần đoạn tách rửa với 50% éthanol của một loại nhựa résine macroporeuse của hoa được phân lập một thành phần hợp chất mới :
- yangjinhualin A,
- và 5 sesquiterpènes de mégastigmane được biết.
• Truy tìm ở những Cây Cà độc dược Datura metel cho phép thu được :
- những alcaloïdes,
- và những stéroïdes,
vắng mặt saponines và những flavonoïdes.
▪ Nồng độ những ion :
- Ca2 +, Mg2 +, Fe3 + et PO3
đã được tìm thấy là :
- (4,28 ± 0,05) x 104,
- 4 (3,86 ± 0,009) x 104,
- (2,33 ± 0,007) x 104,
- và (4,65 ± 0,06) x 104 ppm, tương ứng.
▪ Thành phần chánh của Cây Cà độc dược Datura metel là một số lượng lớn của những  alcaloïdes tropane bao gồm :
- hyoscyamine,
- scopolamine,
- littorine,
- acetoxytropine,
- valtropine,
- fastusine,
- fastusinine,
một số nhất định của :
- withanolides,
- và những esters de tropine khác,
- và tigloyle pseudotropine.
▪ Ngoại quả bì péricarpe của những trái Cây Cà độc dược Datura metel chứa :
- β-sitostérol,
- triterpène,
- daturanolone,
- và daturadiol.
▪ Những hạt chứa :
- acide daturanolone,
- và acide fastusique
ngoài ra còn có những alcaloïdes de tropane.
▪ Những calystégines, những alcaloïdes của nortropane có một hoạt động chất ức chế inhibitrice của phân hóa tố glycosidase, cũng đã được tìm thấy ở những loài khác nhau của giống Datura (Ghani, 2003).
Rễ chứa :
- 3α, 6β-Ditigloyloxytropane,
- 3α, 6β-ditigloyloxytropan-7β-ol,
- tigloidine,
- apohyoscine,
- scopolamine,
- 3α-tigloyloxytropane,
- norhyoscine,
- meteloidine,
- hyoscyamine,
- cuscohygrine,
- và tropine (Rastogi và Mehrotra, 1993).
● Thành phần nguyên tố khoáng minérale / Tiềm năng giám sát theo dỏi thực vật Phytomonitor :
▪ Nghiên cứu đánh giá những thành phần nguyên tố khoáng minérales của những , những hạt và những hoa Cây Cà độc dược Datura metel.
▪ Những kết quả cho được 12 thành phần nguyên tố khoáng, bao gồm :
- Cu, Co, Ni, Mn, Zn, Fe, Na, K, Ca, Mg, P và Al.
Những giàu những nguyên tố khoáng hơn những hạt và những hoa.
Cây Cà độc dược Datura metel đã tìm thấy sự chịu được cho nguyên tố Cobale Co và Nikel Ni và có thể được sử dụng như nguyên tố giám sát theo dỏi thực vật  phytomonitor cho những yếu tố này trong đất. 
Đặc tính trị liệu :
● Hành động dược lý pharmacologiques Cây Cà độc dược Datura metel
Tài liệu trên cây thuốc cho thấy rằng Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong y học bộ lạc để chữa trị những bệnh khác nhau.
▪ Những nghiên cứu gần đây đã được tiến hành để xác nhận những đặc tính y học của nó và người ta phát hiện rằng thảo dược này có những đặc tính của :
- thuốc trừ sâu insecticide,                                
- thuốc diệt cỏ herbicide,
- chống nấm antifongique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống ung thư anti-cancer,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và hiệu quả chống bệnh thấp khớp anti-rhumatoïdes.
Toàn bộ Cây Cà độc dược Datura metel, nhưng đặc biệt những và những hạt, là thuốc :
- gây mê anesthésiante,
- làm bớt đau anodine,
- chống bệnh suyễn antiasthmatique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ho antitussive,
- thuốc giản phế quản bronchodilatatrice,
- gây ra ảo giác hallucinogène,
- thôi miên hypnotique,
- và làm nỡ đồng tử mydriatique.
▪ Một trích xuất của những hoa Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng như :
- một thuốc gây mê anesthésiant
từ 3 đến 5 g được áp dụng bởi đường uống, sản xuất một thuốc gây mê tổng quát anesthésie générale trong vòng 5 phút và thời gian kéo dài từ 5 đến 6 giờ.
Được sử dụng để làm giảm :những triệu chứng :
- rối loạn khác nhau dạ dày-ruột troubles gastro-intestinaux,
bao gồm :
- những co thắt spasmes,
- những loét dạ dầy tá tràng ulcères peptiques,
- hội chứng syndrome kích ứng ruột già côlon irritable,
- viêm tuyến tụy tạng pancréatite,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và viêm bàng quang inflammation de la vessie.
Nó cũng được sử dụng để làm giảm một số nhất định :
- những vấn đề tim cardiaques,
- giảm sự sản xuất nước bọt quá mức production excessive de salive,
- và kiểm soát một số nhất định những triệu chứng của bệnh Parkinson.
● Cơ chế hóa học của Cây Cà độc dược Datura metel :
Những thành phần alcaloïdes de tropane chứa trong :
- những Của Cây Cà độc dược Datura metel là từ 0,2 đến 0,6%,
- những hoa từ 0,1 đến 1,0%,
- và những hạt từ 0,2 đến 0,5%.
▪ Chất scopolamine (= hyoscine) là thành phần chủ yếu của những trưởng thành (đến 75% của tổng số hàm lượng alcaloïdes).
Những alcaloïdes khác là :
- hyoscyamine (= (-) – hyoscyamine,
- hoặc (-) - atropine),
- norhyoscyamine,
- norscopolamine,
- hydroxy-6-hyoscyamine,
- và météroïde.
Mặc dù atropine (= (+) - atropine hoặc (+) - hyoscyamine) thường hiện diện trong Datura spp.
Scopolaminehyoscyamine là những thành phần :
- chống cholinergiques anticholinergiques.
Nó hành động bằng cách ức chế của phương cách cạnh tranh và đảo ngược acétylcholine, một chất dẫn truyền thần kinh neuro-transmetteur, liên kết với những thụ thể muscariniques của nó  và sự đối kháng này dẫn đến những hiệu quả của loại thần kinh hưng phấn giao cảm sympathomimétique trong những cơ quan organes.
Được tìm thấy trong tất cả những bộ phận của Cây, nhưng được cô động trong những hạt.
Nó gia tăng nhịp tim fréquence cardiaque, gây ra :
- một sự thư giản relaxation,
- và một sự ức chế vận động inhibition motrice trong những cơ trơn muscles lisses,
- giảm sự bài tiết dịch diminuent les sécrétions,
- và gây ra một sự giản đồng tử dilatation des pupilles.
Mặc dù :
◦ ở liều thấp, hành động của nó có xu hướng là :
- trầm cảm dépressive,
- và an thần sédative,
◦ ở liều mạnh, nó gây ra một kích thích quan trọng :
- sự bất an bồn chồn agitation,
- mất phương hướng désorientation,
- phản xạ quá đáng ( phóng đại ) réflexes exagérés,
- sự ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- sự rối loạn tâm thần confusion mentale
- và mất ngủ insomnie.
▪ Atropine :
- giãn đồng tử dilate les pupilles
và được sử dụng trong giải phẩu mắt chirurgie oculaire.
Tổng số hàm lượng alcaloïdes của những Cây Cà độc dược Datura metel là 0,426%, chủ yếu là atropine.
▪ Chất Hyoscyamine :
◦ Những hạt chứa 0,426% alcaloïdes, chủ yếu là :
- hyoscyamine.
◦ Những rễ chứa 0,35% chất hyoscyamine.
▪ Chất Scopolamine :
được sử dụng trong nhãn khoa ophtalmologie để :
- giãn đồng tử dilater les pupilles,
- như thuốc giảm đau analgésique
- và để ngăn ngừa say sóng di chuyển mal des transports.
▪ Sự sản xuất trong ống nghiệm in vitro của thành phần scopolaminehyoscyamine là có thể thực hiện được, mặc dù không kinh tế.
▪ Nhiều withanolides :
đã được xác định từ những hoa và những bộ phận trên không của Cây Cà độc dược Datura metel, một số nhất định có hoạt động :
- gây độc tế bào cytotoxique.
▪ Chất béo :
Những hạt của Cây Cà độc dược Datura metel chứa khoảng 16% dầu với :
- một thành phần của acide béo gần khoảng 14% của acide palmitique,
- 30% acide oléique,
- và 52% acide linoléique.
Dầu cũng chứa những lượng đáng kể của stérols (khoảng 13,4 g / kg) và tocophérols (khoảng 3,4 g / kg) được xem như là lợi ích trong y học intérêt médical.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale như trong Châu Á Asie, được sử dụng rộng rãi nhất và được ghi chép Cây Cà độc dược Datura metel là làm giảm :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- bệnh lao tuberculose,
- và viêm phế quản bronchite
bằng cách hút thuốc những Cây, những rễ hoặc những hoa sấy khô dưới dạng :
- điếu thuốc lá cigarette hoặc ống điếu pipe.
Trong Châu Phi Afrique, Cây Cà độc dược Datura metel có những sự sử dụng nghi lễ trong nhiều nước, thí dụ, trong những nghi thức trong nhiều nước, chẳng hạn như trong nghi lễ bắt đầu ở rites initiatiquesNigeria và ở Mozambique.
Thông thường hơn, những được hút thuốc fumées hoặc nó được nấu chín và ăn, những hạt được sử dụng cùng một cách tương tự.
Những rễ, những hạt hoặc những Cây Cà độc dược Datura metel được thêm vào thức uống có alcool để gia tăng hiệu quả say ngây ngất.
▪ Những sử dụng truyền thống của những trong Châu Phi Afrique,  bao gồm chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- vết thương loét plaies,
- những bệnh ngoài da maladies de peau,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những đau đầu maux de tête,
- đau răng maux de dents,
- bệnh dịch tả choléra,
những bệnh ký sinh trùng parasites, như là :
- bệnh ghẽ, hắc lào, nấm ngoài da teigne,
- và trùng Guinée ver de Guinée.
▪ Ở Sénégal, trong Guinée, Ghana và ở Nigeria, những lá Cây Cà độc dược Datura metel nghiền nát được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasmes trên :
- viêm sưng gonflements inflammatoires,
- và những bệnh khớp xương thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Ở Ghana, nước nấu sắc décoction của được sử dụng như thuốc nhỏ mắt collyre để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và những bệnh khác của mắt affections oculaires.
▪ Ở Nigeria, những lá sấy khô được pha trộn với :
- muối sel,
- và tiêu poivre
và đốt lên để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Nigeria, nước nấu sắc décoction của trái Cây Cà độc dược Datura metel được thêm vào những thức uống để đạt đến một mức độ cao, để thay thế cần sa marijuana, tên gọi cần sa cannabis đặc biệt là thuốc .
▪ Trong Ethiopie, dầu của hạt được sử dụng để :
- xoa bóp những bộ phận đau nhức của cơ thể corps douloureuses.
▪ Trong Á Châu Asie, Cây Cà độc dược Datura metel có những áp dụng y học tương tự, và nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- chứng sợ nước ( bệnh chó dại ) hydrophobie,
- chứng động kinh épilepsie,
- những co giật convulsions,
- bệnh giang mai syphilis,
- viêm vú inflammation des seins,
- bệnh đậu mùa variole,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- và bệnh phong cùi lèpre.
Cây Cà độc dược Datura metel cũng được sử dụng rộng rãi như :
- thuốc trừ sâu pesticide.
Những hạt pha trộn với bột Cỏ miến to sorgho Sorghum bicolor được sử dụng như miếng mồi thuốc độc empoisonnés cho những chuột rats.
▪ Trong Tanzanie, một trích xuất chế tạo từ những rễ được rắc trong nhà để :
- đẩy lùi những loài rắn serpents.
▪ Những nhập viện hospitalisations và những tử vong décès, thường xảy ra nhất ở những tuổi thanh thiếu niên adolescents, không phải là ít.
Đây là lý do mà nhiều nước, bao gồm cả Pháp, đã rút loại bỏ thuốc lá Cây Cà độc dược Datura của Dược điển pharmacopée vào năm 1992.
▪ Ở Konkan, nước ép jus được cho là với sữa đông tươi caillé frais dùng cho :
- những sốt không liên tục fièvres intermittentes.
▪ Trong Ấn Độ Inde, được sử dụng cho :
- thần kinh loạn hystérie,
- điên cuồng folie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Đối với chứng động kinh épilepsie, những hạt của trái chín là :
- đốt lên brûlées,
- và hít khói vào fumée inhalée.
Hạt được sử dụng với một liều nhỏ như :
- thuốc giảm đau analgésiques.
▪ An-ming (1986) báo cáo rằng những loài là kỳ lạ trong Tàu nhưng được trồng rộng rãi để cho những hoa, chứa những alcaloïdes tropaniques và được sử dụng như :
- thuốc giảm đau analgésiques
và được hút thuốc fumées để :
- giảm ho toux,
- và ức chế bệnh suyễn asthme (Jain và Borthakur, 1986).
▪ Trong Tàu, được sử dụng cho bệnh suyễn asthme; những sấy khô được cuốn và hút fumées như :
- điếu thuốc xì gà cigare.
Hoa sấy khô được sử dụng như :
- thuốc gây mê anesthésiques
và ghi toa để chữa trị :
- bệnh hen suyễn asthme,
- ho toux,
- và những co giật convulsions.
▪ Ở Vietnam, những hoa và những sấy khô của Cây Cà độc dược Datura metel được cắt thành những miếng nhỏ và được sử dụng trong những điếu thuốc cigarettes, để :
- chống bệnh suyễn antiasthmatiques.
▪ Những nhà thực hành của y học truyền thống Ấn Độ AyurvedaSiddha sử dụng những chế phẩm căn bản dầu của Cây này cho tất cả mọi loại :
- vết thương loét plaies,
một sự sử dụng được hỗ trợ bởi những bằng chứng khoa học preuves scientifiques (Priya và  al., 2002). Ratsch (1998) cung cấp thêm sự sử dụng dược liệu y học của Cây trong Ấn Độ Inde.
▪ Trong Ấn Độ Inde, Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- những vết thương loét plaies,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- bệnh phù thũng, sũng nước hydropisie,
- chứng co giật convulsions,
- bệnh đậu mùa variole
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
▪ Những người Malais sử dụng những Cây Cà độc dược Datura metel cho :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết thương loét plaies trong những chân jambes,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những khớp xương sưng phù articulations enflées,
- và những vết cá cắn morsures de poisson.
Những lá được hơ nóng cũng được sử dụng cho :
- lá lách phù to rate élargie,
- và những sưng dịch hoàn testicules gonflés.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu độc tính toxicité :
Những sự ngưng lại của bột lá Cây Cà độc dược Datura metel và Cây Cà dược Datura stramonium trên những chuột cái albinos còn trinh đã cho thấy một sự thay đổi đảo ngược réversibles và không thể đảo ngược irréversibles phụ thuộc vào liều.
Nói chung, những chuột chữa trị với Cây Cà độc dược Datura metel thể hiện ít bất thường hơn những chuột chữa trị với Cây Cà dược Datura stramonium và cho thấy Cây Cà độc dược Datura metel có thể thay thế Cây Cà dược Datura stramonium ( dttd ) trong phát triển thuốc.
● Kháng khuẩn antibactérien / alcaloïde :
▪ Một yếu tố kháng khuẩn antibactérien mới đã được phân lập từ những Datura với hoạt động chống lại những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Proteus mirabilis,
- Salmonella Typhi,
- Bacillus subtilis,
- và Klebsiella pneumoniae.
Những kết quả hỗ trợ cho sự sử dụng của nó trong y học thảo dược phytomédicine để chữa tri :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- những phỏng cháy brûlures,
- và hóa sẹo chữa lành vết thương loét cicatrisation des plaies Nigeria.
▪ Những nghiên cứu lâm sàng clinique  cho thấy rằng những trích xuất nước và éthanoliques của chống lại vi khuẩn bactéries như :
- Streptococcus betahemolytic,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- Klebsiella pneumoniae,
- Bacillus cereus,
- và Salmonella typhi.
● Đặc tính hạ đường máu hypoglycémiques :
▪ Một nghiên cứu được tiến hành trên chuột bệnh tiểu đường rats diabétiques cho thấy rằng bột của hạt Cây Cà độc dược Datura metel đã góp phần làm giảm mức độ đường trong máu glucose sanguin ở những chuột đường máu cao hyperglycémiques.
Theo những nhà khoa học đã quan sát nghiên cứu, thảo dược này có thể trở nên một thuốc thực vật phytomédecine tiềm năng cho bệnh tiểu đường diabète.
● Đặc tính chống ung thư anti-cancéreuses :
▪ Một số thành phần đã được phân lập từ Cây Cà độc dược Datura metel, được gọi là lactones stéroïdiens, có những hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống ung bướu khối u antitumoraux,
- ức chế tính miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Những hợp chất này cũng còn có tên hợp pháp Withanolides và chúng cản trở sự phát triển của những tế bào khối u cellules tumorales.
● Chống suyễn anti-asthmatique :
Sự biên dịch mô tả của Quisumbing, một cơ chế cho hiệu quả chống hen suyễn anti-asthmatique của Cây.
Giảm hen suyễn asthme được cho là do sự trầm cảm dépression hoặc tê liệt paralysie của cơ chế tiếp thu của những dây thần kinh đối giao cảm nerfs parasympathiques trong những phế quản bronches ( hành động được biết đến những alcaloïdes solanacées), một hiệu quả được xác định bởi sự thư giản relaxation, tạo ra bởi trích xuất alcaloïde từ khói thuốc, trên một phần liên sụn ( nhuyễn cốt ) intercartilagineuse được phân lập của một vòng phế quản anneau bronchique trước đây được co lại bởi chất pilocarpine, chất làm giảm áp suất bên trong nhỡn cầu ( nội nhỡn ) bằng cách gia tăng dễ dàng dòng chảy dịch nước và giảm lưu lượng bài tiết thể mi ciliaire .
Khi khói được hít vào, nó có thể dính chất thuốc và nhựa giúp phủ lên những niêm mạc muqueuse và cũng giảm sự kích ứng phế quản irritation bronchique.
● An thần Sédation / giảm khẩu vị bữa ăn diminution de l'appétit :
Một nghiên cứu của trích xuất hạt cho hoạt động giảm đau analgésique cho thấy những kết quả không đáng kể.
Nghiên cứu cho thấy một mô hình hành vi tâm tánh của sự an thần sédation và một sự giảm của khẩu vị bữa ăn appétit khi quản lý dùng trích xuất những hạt, do với một hành động trên những thụ thể récepteurs của loại U của hệ thống thần kinh trung ương SNC, có một tiềm năng nột tại intrinsèque của :
- sự giảm phiền muộn đau khổ détresse,
- hoặc thành phần của cảm giác đau
mà không có bất kỳ sự thay đổi cường độ đáng kể của cảm giác thực tế.
● kháng vi khuẩn antimicrobien / alcaloïde :
Trong một nghiên cứu trên 17 cây thuốc ven biển khác nhau cho một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne và chống nấm antifongique, Cây Cà độc dược Datura metel cho thấy một loạt rộng lớn của hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes chống lại nhiều yếu tố gây bệnh pathogènes của những loài cá poissons.
Những kết quả cho thấy rằng Cây Cà độc dược Datura metel có thể được sử dụng như một thuốc kháng vi khuẩn antimicrobien giả định trong bào trì nuôi trồng thủy sản aquaculture.
● Ảo giác Hallucinogène / Hạt Graines :
Một nghiên cứu được đánh giá hiệu quả gây ảo giác hallucinogène của trích xuất nước của những hạt Cây Cà độc dược Datura metel ở những chuột rats đực.
Những nhóm được xử lý đã thể hiện một số nhất định của sự thay đổi hành vi tâm tính như :
- căng thẳng nervosité,
- hung hăng agressivité,
- kích động, bồn chồn agitation,
- và mất phương hướng désorientation,
với một sự giảm đáng kể của sự tiêu thụ thức ăn và nước uống.
Những kết quả xác nhận hành động của Cây Cà độc dược Datura metel trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central và ngoại vi périphérique.
Hiệu quả gây ảo giác hallucinogène có thể là do sự hiện diện của chất alcaloïde scopolamine.
● Chống thống thống phong Anti-Goutte / Chống viêm khớp Antiarthrite / Chống oxy hóa Antioxydant / Lá :
Nghiên cứu của một trích xuất méthanolique của Cây Cà độc dược Datura metel cho thấy một hoạt động chất ức chế inhibitrice của phân hóa tố xanthine oxydase hơn 50% thực hiện trong ống nghiệm in vitro, so sánh với thuốc allopurinol, một thuốc chống bệnh thống phong anti-goutte tiêu chuẩn.
Nó cũng cho thấy một hoạt động giảm hạ acide urique trong máu hypo uricémique trên cơ thể sinh vật sống in vivo chống lại acide urique cao trong máu hyperuricémie gây ra bởi oxonate de potassium ở những chuột.
● Chống ung thư anti-cancer / dòng tế bào MCF-7 :
Một nghiên cứu đánh giá một trích xuất méthanolique của Cây Cà độc dược Datura metel cho một hoạt động chống ung thư anticancéreuse chống lại dòng tế bào MCF-7.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất Cây Cà độc dược Datura metel có một hoạt động chống ung thư anticancéreuse đáng chú ý.
Sự phân lập của hợp chất góp phần vào hoạt động thể hiện một tiềm năng cho một thuốc thực vật phytomédicine mới và tự nhiên  cho căn bệnh này.
● Chống khả năng sinh sản Antifertilité / Hạt :
Một nghiên cứu đánh giá những trích xuất acétone thô của những hạt Cây Cà độc dược Datura metel ở những chuột cái albinos, cho một hoạt động chống khả năng sinh sản antifécondité.
Một trích xuất hạt ở 2% đã gây ra một hoạt động chống cấy ghép anti-implantatoire và cho thấy một nguồn tốt tiềm năng của những hợp chất gây ra một chống khả năng sinh sản antifertilité với những phản ứng phụ tối thiểu sau những thử nghiệm trên những mô hình của con người.
● Thuốc trừ sâu insecticide / lá / Kiến đỏ và Châu chấu :
Một nghiên cứu đã đánh giá độc tính cấp tính toxicité aiguë của những Cây Cà độc dược Datura metel với những nồng độ khác nhau trên những loài Châu chấu sauterelles và những loài kiến đỏ fourmis rouges.
Một nghiên cứu cho thấy một sự giảm về mặt thống kê đáng kể, trong :
- chức năng của liều dùng,
- tỷ lệ sống sót taux de survie,
- và một sự gia tăng tỷ lệ phần trăm tử vong,
ở những loài kiến đỏ và những loài Châu chấu sauterelles với sự hiện diện Cây Cà độc dược Datura metel.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité / Ngộ độc Empoisonnement :
Tất cả những bộ phận của Cây đều có chứa những alcaloïdes tropaniques với những nồng độ khác nhau, chủ yếu là tác dụng chủa yếu vào thần kinh đối giao cảm parasympatholytique.
▪ Một sự thận trọng lớn được đề nghị trong sự sử dụng của Cây nầy, bởi vì ở những liều quá mức dư thừa, gây ra :
- những ảo giác hallucinations,
- một sự ngộ độc nghiêm trọng intoxication grave,
- và tử vong mort.
Những liều lượng độc hại toxique là rất gần với liều lượng thuốc, Cây này phải được sử dụng dưới sự giám sát bởi những nhà chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Trong Châu Phi Afrique, người ta biết rằng Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng như một chất độc poison (Ratsch, 1998), tất cả loài như nhiều thành viên khác của giống Datura được nổi tiếng cho sự sử dụng của nó trong những hoạt động tội phạm criminelles trong quá khứ, nhất là trường hợp Hawley Harvey Crippin, người đã giết vợ của ông bằng cách nuôi ăn với những bộ phận của Cây Cà độc dược Datura do những vấn đề hôn nhân (Holstege và al., 2011).
▪ Loài Cà độc dược Dtura metel được sử dụng cho cả hai cho y học và trong nghiên cứu y học và được biết đến là một thuốc độc vil poison cho những loài hữu nhũ mammifères (Wiersema và Leon, 1999; PIER, 2014; USDA-ARS, 2014).
◦ Trong Ấn độ Inde và trong Nam dương Indochine, nó thường được sử dụng với mục đích tội phạm hình sự criminelle.
◦ Trong Tàu, thường được pha trộn với trà thé, che dấu độc chất mà không gây một sự nghi ngờ.
• Phản ứng phụ thường xuyên :
- an thần sédation.
- tim đập nhanh tachycardie (sự tăng tốc nhịp tim rythme cardiaque),
- gia tăng nhẹ huyết áp động mạch tension artérielle,
- làm khô miệng sécheresse de la bouche và cổ họng gorge,
- và những mắt yeux,
- đau nhức mắt douleurs oculaires,
- thị lực mờ vision floue,
- hiếu động, bồn chồn agitation,
- chóng mặt vertiges,
- rối loạn nhịp tim arythmie cardiaque,
- nóng bừng ở thời kỳ mãn kinh bouffées de chaleur,
- và ngất xỉu évanouissement.
• Những triệu chứng đầu tiên của ngộ độc empoisonnement là :
- sự giản nở đồng tử dilatation de la pupille,
- buồn ngủ somnolence,
- suy nhược tổng quát faiblesse générale,
với mức độ khác nhau của :
- ảo giác hallucinations.
• Ở mức độ độc hại toxiques, những alcaloïdes tropaniques có thể gây ra :
- những ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- một sự nhầm lẫn tâm thần confusion mentale,
- hôn mê coma,
▪ Một liều quá mức surdosage gây ra :
- một sự ngộ độc nghiêm trọng intoxication grave,
- đau đầu maux de tête,
- bồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và ảnh hưởng hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
gây ra những triệu chứng, như là :
- mất phương hướng désorientation,
- ảo giác hallucinations,
- hưng phấn euphorie,
- ảnh hưởng không phù hợp affections inappropriées,
- mất trí nhớ perte de mémoire ngắn hạn,
- và hôn mê coma.
- và tử vong mort.
▪ Sự khác biệt giữa liều độc hại toxique và thuốc khá nhỏ.
Với những liều trung bình, sự phục hồi có thể xảy ra trong :
- từ 12 đến 24 giờ, với một sự mất trí nhớ perte de mémoire,
- và một sự nhầm lẫn confusion, có thể kéo dài trong nhiều giờ.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây Cà độc dược Datura metel có một loạt áp dụng rộng trong Ấn Độ Inde, nhất là trong chữa trị :
- chứng bệnh trúng phong (động kinh) épilepsie,
- loạn thần kinh hystérie,
- điên loạn folie,
- những bệnh tim maladies cardiaques,
- bệnh sốt fièvre với viêm nước, nhiều đàm catarrhe,
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau, …v…v….
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của Cây Cà độc dược Datura metel nghiền nát được sử dụng để :
- giảm đau nhức douleur
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales (Jasin và Borthakur, 1986).
▪ Những hạt Cây Cà độc dược Datura metel được nghiền nát thành bột và sử dụng trong một bột nhão pâte để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Những « điếu thuốc suyễn cigarettes asthmatiques » này đã được chứng minh là có hiệu quả trong một số trường hợp, nhưng trong những trường hợp khác, nó chỉ có ít hoặc không có hiệu quả.
▪ Những Cây Cà độc dược Datura metel được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme vô hại anodin trên :
- những sưng vú seins enflammés
- hoặc để kiểm tra sự bài tiết sữa quá mức sécrétion excessive de lait.
Một bột nhão pâte căn bản bột nghệ curcuma và trái Cà độc dược datura cũng là lợi ích
▪ Những Cây Cà độc dược Datura metel đun sôi trong dầu hoặc chính dầu của nó, là một ứng dụng có lợi ích cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết nứt ở hậu môn fissures anales,
và những bệnh trực tràng maladies rectales khác liên quan đến viêm màng não ténesme.
▪ Nước ép jus của Cây Cà độc dược Datura metel được quản lý dùng bên trong cơ thể để :
- ngăn ngừa bệnh lậu gonorrhée.
▪ Những được thấm ướt rượu alcool, kích thích sự tăng trưởng của tóc cheveux.
▪ Những Cây Cà độc dược Datura metel hơ nóng được áp dụng lên lá lách rate cho :
- bệnh sốt không liên tục fièvre intermittente.
▪ Thuốc mỡ pommade của những hạt được sử dụng cho :
- bệnh đậu mùa variole.
▪ Những điếu thuốc được chế tạo với những cũng được sử dụng để chữa trị bệnh :
- Parkinson.
Thường sự sử dụng từ những bộ phận khác nhau của Cây trong những chế phẩm khác nhau, cũng được phổ biến, cho cho những bệnh nhân mắc phải :
- rối loạn tâm thấn troubles mentaux,
▪ Đối với :
- sưng phù những khớp xương articulations của bệnh thấp khớp rhumatismal.
- đau lưng lumbago,
- ung bướu khối u đau nhức tumeurs douloureuses,
- hạch ganglions, …v…v…,
Cây Cà độc dược Datura metel được áp dụng tại chổ dưới dạng, như :
- thuốc dán đắp cataplasme của ,
- tất cả những thuốc áp dụng tại chổ, như thạch cao, thuốc mỡ …. épithème,
- rịt thuốc vào chổ đau fomentation,
- hoặc dầu xoa bóp liniment.
Cây Cà độc dược Datura metel được rang lên, áp dụng bên ngoài trên những mắt yeux cho :
- bệnh sưng mắt ophtalmie.
▪ Người ta ma sát những bột rễ trên những nướu răng gencives cho :
- những đau răng maux de dents.
Rễ Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng cho :
- những vết chó dại cắn morsures de chiens sauvages.
▪ Thuốc viên nang pilule làm từ hạt nghiền nát, được để vào trên những răng sâu dents cariées để làm giảm :
- những đau răng maux de dents.
▪ Những rễ Cây Cà độc dược Datura metel đun sôi trong sữa lait và được quản lý với bơ tinh khiết beurre purifié và nhai cho :
- chứng điên cuồng folie.
▪ Những hạt Cây Cà độc dược Datura metel được nghiền nát trong dầu huile được sử dụng như xoa bóp trong
- bệnh thấp khớp rhumatismes;
cũng áp dụng cho :
- những sưng phồng gonflements,
- và những nhọt giang mai furoncles syphilitiques.
▪ Bào chế trích xuất của lá :
▪ 100 grammes của những lá tươi được nghiền nát trong một cái cối để làm mềm nát những lá, thêm 5 lít nước vào những lá nghiền nát, và rây lọc sau 3 ngày.
Cây Cà độc dược Datura metel và Cây Cà dược Datura stramonium L. có những sử dụng thuốc giống như nhau trong toàn thế giới.
▪ Những Cây Cà độc dược Datura metel có nhiều sử dụng trong những thuốc dán đắp cataplasmes khả năng :
- làm tiêu độc résolutifs,
- và làm giảm nhẹ.
▪ Bệnh hen suyễn Asthme :
Lấy những và những thân đem sấy khô, cắt thành những mãnh nhỏ và pha trộn với số lượng bằng nhau của thuốc lá và cuốn trong một điếu thuốc và hút từ 2 đến 3 lần mỗi ngày .
▪ Hút thuốc những Cà độc dược stramonium trong những trường hợp :
- khó thở dyspnée gây ra bởi bệnh suyễn asthme.
Những hạt và những rễ Cây Cà độc dược Datura metel có cùng những sử dụng. Một số người  nhất định xem hạt giống là có sức mạnh hơn.
▪ Đau nhức cơ musculaires và chuột rút crampes do bệnh thấp khớp rhumatismes :
Dùng làm thuốc, đun sôi và thu được một nnước nấu sắc décoction đậm  đặc.
Lau rửa những bộ phận đau nhức douloureuses với nước nấu sắc décoction nóng.
▪ Đau dạ dầy douleur gastrique :
Sử dụng 0,3 g nguyên liệu khô trong nước nấu sắc décoction.
▪ Bong gân Entorses, đụn dập contusions, vết rắn cắn morsures de serpents, trĩ viêm pieux :
Sử dụng những lá tươi nghiền nát và áp dụng vào vùng ảnh hưởng.
▪ Cảm lạnh nghiêm trọng Rhume sévère kèm theo hắc hơi quá mức éternuements excessifs giống như những triệu chứng của sốt sổ mũi rhume des foins :
- Sử dụng những hạt nghiền nát thành bột poudre (0,1 g) trong thuốc viên comprimés hoặc với số lượng lớn vrac.
▪ Bệnh vảy nến Psoriasis :
Sử dụng dầu huile bào chế bằng cách đun sôi những hạt Cà độc dược Datura metel với dầu mè huile de sésame (linga) trong một nước kiềm eau alcaline làm từ tro của khoai môn gabi cendres de gabi tên gọi khoai môn của người Philipine .
Đối với chế phẩm nước kiềm eau alcaline, nó chỉ cần hòa tan những tro trắng của những khoai môn gabi trong nước.
▪ Những hoa làm tiêu trong rượu dùng làm dung dịch cồn gây mê teinture anesthésiante.
▪ Dung dịch dưởng da lotion cơ bản hoa độc dược Datura metel, được sử dụng cho :
- những nỗi chẩn phun mủ ở mặt éruptions faciales,
- và những sưng chân gonflements des pieds.
▪ Cây được sử dụng như thay thế Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna bản địa trong chữa trị :
- đục thủy tinh thể cataracte,
- và những bệnh mắt khác maladies oculaires.
Tiềm năng làm nở đồng tử mydriatique nầy đã được báo cáo.
- Trích xuất nước của lá được áp dụng chung quanh những mắt, gây ra một sự giản nở trong thời gian 2 ngày.
Ngoài ra, một sdự giản nở dilatation có thể thu được bởi một trích xuất alcoolique của những hạt trong 4 onces = 113,3 gr alcool, dung dịch trong cồn được bay hơi đến khô trong một một bồn nước bain d'eau và dư lượng lắng tụ hòa tan trong 1 once = 28,35 gr nước.
● Sử dụng khác :
▪ Gây ảo giác hallucinogène :
Được sử dụng như thảo mộc nghi lễ cho :
- những hiệu quả ảo giác hallucinogènes của nó.
Cây Cà độc dược Datura metel đặc biệt như Cây trang trí và canh tác, nhưng có thể nổi tiếng nhất là một thành viên của giống Datura, gây ra :
- một ảo giác hallucinogène
được sử dụng từ nhiều thế kỷ bởi những pháp sư của những văn hóa ngưòi dân bản địa amérindiennes và người mexico trong những lời tiên tri và bắt đầu buổi lễ, và những học giả đã quy cho những lời tuyên bố của những người phù thủy thời trung cổ có thể bay lên trên những cây chổi (Safford, 1920; Harvey và Wallis, 2007).
▪ Những hạt hoặc những Cây Cà độc dược Datura metel nghiền nát thành bột hoặc sấy khô được cuốn với cần sa Cannabis sativa với những mục đích :
- làm ngất ngây enivrantes,
để sử dụng mang tính nghi thức ritualiste hoặc giải trí récréatif (Jain và Borthakur, 1986; Ratsch, 1998).
▪ Những trái và những hoa Cây Cà độc dược Datura metel cũng được chế biến thành những vòng hoa hiến tế guirlandes sacrificielles và để lại trong những đền thờ của thần Shiva, đặc biệt ở Varanasi, thành phố thiêng liêng của thần Shiva một vị thần gắn liền với quyền năng sinh sản và giải thể (Ratsch, 1998).
▪ Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng những trích xuất của Cây Cà độc dược Datura metel có thể được sử dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticide
chống lại những những loài bọ rầy pucerons và những loài kiến đen fourmis noires (Kuganathan và al., 2007).
▪ Những trích xuất của Cây Cà độc dược Datura metel đã được sử dụng thành công chống lại những loài sâu bướm bệnh ravageurs chenilles trong lâm nghiệp sylviculture, những yếu tố gây bệnh pathogènes của bông vải coton và những động vật có hại trong nhà animaux nuisibles domestiques như là :
- những loài bọ chét puces,
- và jigger chigoe flea hoặc jigger Tunga penetrans, một loại côn trùng ký sinh được tìm thấy trong những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ, một sự tác hại ký sinh được gọi là Tungiasis 
và để giảm những tác hại do bởi những côn trùng insectes ở lúa mì blé và bắp được lưu trử.
Nó là lợi ích để kiểm soát loài :
- tuyến trùng nút rễ root-knot nematodes, Meloidogyne javanica.  một loại ký sinh trùng ký sinh trong rễ thực vật, tồn tại trong đất ở những những vùng khí hậu nóng hoặc có một mùa đông ngắn, gây nhiễm tổn thất 5 % cho thực vật toàn cầu.
▪ Cây Cà độc dược Datura metel thường được trồng như một cây cảnh, đặc biệt cho những hoa kép, hoa màu tím.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'Est, những lá được sử dụng để nhuộm vải màu xanh lá cây.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những và những rễ Cây Cà độc dược Datura metel chết thâm tím, pha trộn với nước và để yên trong nhiều giờ.
Dung dịch sau đó được lấy ra lọc và uống.
▪ Đây là một thức uống có chất gây mê cao nhất narcotique, tạo ra một hiệu quả kinh ngạc mà nó không dễ dàng loại bỏ.
Sự thận trọng được đề nghị.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: