Angel's Trumpet
Cà độc dược Angel
Datura metel L.
Solanaceae
Đại cương :
Cây Cà độc dược Datura metel có những tác động tiêu
cực đến những môi trường và trên sức khỏe con người và động vật.
Nó là một loài thực vật xâm lấn
trong nhiều vùng nhiệt đới, bao gồm Cuba (Oviedo Prieto et al., 2012), những
đão Galapagos, Micronésie, Fidji, Polynésie française, Kiribati,
Nouvelle-Calédonie, những Seychelles, Niue, Tàu và Đài Loan Taiwan (Randall,
2012).nó là một loài cỏ dại chánh ở Ghana và trong Ấn Độ Inde (Holm và al.,
1979).
Loài Cà độc dược Datura metel không
có thói quen leo bò hoặc tăng trưởng phủ kín và cũng không hình thành những bụi
cây dầy đặc, nhưng nó tạo ra những nhóm nhỏ, cũng như sản xuất nhiều hạt hữu
hiệu và được ghi nhận như là một loài cỏ
dại trong một số vùng Tây Ấn (Boldingh,
1909).
Ngoài trồng trọt, Cây Cà độc dược Datura metel thường tìm thấy ở những
độ cao thấp hơn ở những khu vực bị xáo trộn và những khu vực chất thải.
- Trong Thái Bình Dương Pacifique ,
ở Fidji, cho cả hai, loài này được trồng và tự nhiên hóa như một một loài cỏ
hoang của những nơi chất thải và những bải biển cát (PIER, 2014), trong khi ở Hawaii,
nó thỉnh thoảng được trồng và tự nhiên hóa trong những độ cao thấp, những khu
vực mở, khô ráo và xáo trộn (Wagner và al, 2014a).
- Ở Niue, loài này khá phổ biến và
cho cả hai được trồng và cho phép trong hết vụ mùa canh tác (PIER, 2014).
- Ở Antilles, môi trường sống của
Cây tương tự.
- Ở Porto Rico, nó được gặp trong
những nơi rậm rạp và những đất bỏ hoang, phát triển tự nhiên ở những nơi sau
khi hết vụ mùa canh tác (Liogier và Martorell, 2000).
Trong Bolivie,
nó hiện diện trong những rừng bán lá rụng (Bolivia Checklist, 2014), và ở Bermudes
và ở Bahamas, nó được quan sát sự phát triển ngày càng nhiều trong những vùng
đất hoang (Britton, 1918; Britton và Millspaugh, 1920).
Trong
Đông Phi Afrique de l'Est, loài được
phổ biến hơn trên những bờ biển và được trồng trong những khu vường và những
đất nông nghiệp (Lusweti và al., 2011).
Ở Hoa K ỳ États-Unis, trong Pennsylvanie, loài đôi khi bắt gặp ở những đường
sắt hoặc những đất hoang bỏ trống (Mountain, 1987).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây tiểu mộc bụi, thân thảo, xanh
hay tím, sống hằng năm, thẳng đứng cao khoảng 2 m, thường rất phân nhánh bên
trên, thân có những lông ngắn lông ngắn đơn giản và mịn hoặc láng không lông..
Lá, đơn, mọc đối, không lá
bẹ, hình xoan bầu dục thon mũi dáo, rộng, ở giai doạn còn non rộng và thô,
những lá sau đó thường dài khoảng 6 – 12 cm và 3-8 cm rộng, bìa lá nguyên hay
có thùy cạn, răng dợn sóng, đỉnh lá nhọn hoặc tù, đáy lá bất xứng hình nêm, với
hoặc không có những lông hình sao ở những gân lá hình lông chim và có cuống dài
từ 2-5 cm.
Hoa cô độc hiếm khi đôi,
lưỡng phái, đều, 5 phần, mọc ở nách lá của thân, cuống hoa từ 5 – 10 mm dài và có
thể đạt đến 20 mm dài ở những trái, bao gồm :
- đài hoa, hình ống có góc cạnh,
với 5 thùy khoảng từ 4 đến 7,5 cm dài, những thùy hình tam giác gần như bằng
nhau, khoảng 1-1,5 cm dài.
- vành hoa, hình chuông đến hình
ống, duy nhất, đôi hoặc ba, màu trắng, tím có sọc hay không hoặc vàng nhạt đến
khoảng 15 (-20) cm dài, những thùy kết thúc bởi một điểm 1 cm dài.
- tiểu nhụy, 5 hoặc nhiều hơn, dính
nhiều vào bên trên ở giữa ống vành, đính xen với những thùy của vành, bao gồm
những chỉ ngắn và dầy, bao phấn 10 mm dài, màu vàng.
- bầu noãn, thượng, với 2 đến 6 tâm
bì, khoảng 6 mm dài, vòi nhụy dài đến 10 cm, nuốm nhỏ 2 thùy, mặt bên phẳng.
Trái, nang hình cầu đến hình
bầu dục khoảng 5 cm đường kính, nghiêng với những gai hình chóp ngắn và nhiều,
trái mở ra không đều với đài hoa tồn tại không rụng bên dưới hơi dầy.
Hạt, nhiều, màu nâu vàng,
phẳng, hình trứng, khoảng 4 mm dài x 3 mm rộng. elaiosome, ( một bộ phận nạt thịt phát triển ở hạt ) lớn, nội nhũ
cũng hiện diện [Wagner và al., 2014a].
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ Cây, đặc biệt là những lá và những hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
• Sản lượng của những alcaloïdes tropaniques như là :
- hyoscyamine,
- scopolamine,
- anisodamine,
- và anisodine.
• Hoa
Cây Cà độc dược Datura
metel :
- Scopolamine, 0,5%;
- hyoscyamine, 0,04%;
- atropine, 0,01%.
• Lá Cây Cà độc dược Datura metel :
Tổng số
hàm lượng là :
- alcaloïdes là 0,426%, chủ yếu dưới dạng atropine,
- và một số lượng nhỏ của hyoscyamine.
• Những
hạt Cây Cà độc dược Datura metel chứa :
- 0,426% alcaloïde, chủ yếu thành phần hyoscyamine.
• Rễ Cây Cà độc dược Datura metel chứa :
- 0,35% hyoscyamine.
• Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique của
những hạt, mang lại những thành phần
:
- tanins,
- phlobatanines,
- những glycosides cardiaques,
- những đường glucides,
- và những flavonoïdes.
• Một
phần đoạn tách rửa với 50% éthanol của một loại nhựa résine macroporeuse của hoa
được phân lập một thành phần hợp chất mới :
- yangjinhualin
A,
- và 5 sesquiterpènes
de mégastigmane được biết.
• Truy
tìm ở những lá Cây Cà độc dược Datura metel cho phép thu được :
- những alcaloïdes,
- và những stéroïdes,
vắng
mặt saponines và những flavonoïdes.
▪ Nồng
độ những ion :
- Ca2 +, Mg2 +, Fe3 + et PO3
đã được tìm thấy là :
- (4,28 ± 0,05) x 104,
- 4 (3,86 ± 0,009) x 104,
- (2,33 ± 0,007) x 104,
- và (4,65 ± 0,06) x 104 ppm, tương ứng.
▪ Thành
phần chánh của Cây Cà độc dược Datura
metel là một số lượng lớn của những
alcaloïdes tropane bao gồm :
- hyoscyamine,
- scopolamine,
- littorine,
- acetoxytropine,
- valtropine,
- fastusine,
- fastusinine,
một số nhất định của :
- withanolides,
- và những esters de
tropine khác,
- và tigloyle pseudotropine.
▪ Ngoại
quả bì péricarpe của những trái Cây Cà độc dược Datura metel chứa :
- β-sitostérol,
- triterpène,
- daturanolone,
- và daturadiol.
▪ Những
hạt chứa :
- acide daturanolone,
- và acide fastusique
ngoài
ra còn có những alcaloïdes de tropane.
▪ Những
calystégines, những alcaloïdes của nortropane
có một hoạt động chất ức chế inhibitrice
của phân hóa tố glycosidase, cũng đã
được tìm thấy ở những loài khác nhau của giống Datura (Ghani, 2003).
▪ Rễ chứa :
- 3α, 6β-Ditigloyloxytropane,
- 3α, 6β-ditigloyloxytropan-7β-ol,
- tigloidine,
- apohyoscine,
- scopolamine,
- 3α-tigloyloxytropane,
- norhyoscine,
- meteloidine,
- hyoscyamine,
- cuscohygrine,
- và tropine (Rastogi và Mehrotra, 1993).
● Thành phần nguyên tố khoáng minérale / Tiềm năng
giám sát theo dỏi thực vật Phytomonitor
:
▪ Nghiên
cứu đánh giá những thành phần nguyên tố khoáng minérales của những lá,
những hạt và những hoa
Cây Cà độc dược Datura
metel.
▪ Những
kết quả cho được 12 thành phần nguyên tố khoáng, bao gồm :
- Cu, Co, Ni, Mn, Zn, Fe, Na, K, Ca, Mg, P và Al.
Những lá giàu những nguyên tố khoáng hơn
những hạt và những hoa.
Cây Cà
độc dược Datura metel đã tìm
thấy sự chịu được cho nguyên tố Cobale Co và Nikel Ni và có thể được sử dụng
như nguyên tố giám sát theo dỏi thực vật
phytomonitor cho những yếu tố
này trong đất.
Đặc tính trị liệu :
● Hành động dược lý pharmacologiques Cây
Cà độc dược Datura metel
Tài liệu
trên cây thuốc cho thấy rằng Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong y học bộ lạc để
chữa trị những bệnh khác nhau.
▪ Những
nghiên cứu gần đây đã được tiến hành để xác nhận những đặc tính y học của nó và
người ta phát hiện rằng thảo dược này có những đặc tính của :
- thuốc trừ sâu insecticide,
- thuốc diệt cỏ herbicide,
- chống nấm antifongique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống ung thư anti-cancer,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và hiệu quả chống bệnh
thấp khớp anti-rhumatoïdes.
▪ Toàn bộ Cây Cà độc dược Datura
metel, nhưng đặc biệt những lá
và những hạt, là thuốc :
- gây mê anesthésiante,
- làm bớt đau anodine,
- chống bệnh suyễn antiasthmatique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ho antitussive,
- thuốc giản phế quản bronchodilatatrice,
- gây ra ảo giác hallucinogène,
- thôi miên hypnotique,
- và làm nỡ đồng tử mydriatique.
▪ Một trích xuất của những hoa
Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng như :
- một thuốc gây mê anesthésiant
từ 3 đến 5 g được áp dụng bởi đường
uống, sản xuất một thuốc gây mê tổng quát anesthésie
générale trong vòng 5 phút và thời
gian kéo dài từ 5 đến 6 giờ.
Được sử dụng để làm
giảm :những triệu chứng :
- rối loạn khác nhau dạ dày-ruột troubles gastro-intestinaux,
bao gồm :
- những co thắt spasmes,
- những loét dạ dầy tá
tràng ulcères peptiques,
- hội chứng syndrome kích ứng ruột già côlon irritable,
- viêm tuyến tụy tạng pancréatite,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và viêm bàng quang inflammation
de la vessie.
Nó cũng
được sử dụng để làm giảm một số nhất định :
- những vấn đề tim cardiaques,
- giảm sự sản xuất nước bọt quá mức production excessive de salive,
- và kiểm soát một số nhất định những triệu chứng của bệnh Parkinson.
● Cơ chế hóa học của Cây Cà độc dược
Datura metel :
Những
thành phần alcaloïdes de tropane
chứa trong :
- những lá Của
Cây Cà độc dược Datura metel là từ 0,2 đến 0,6%,
- những hoa từ 0,1
đến 1,0%,
- và những hạt
từ 0,2 đến 0,5%.
▪ Chất scopolamine (= hyoscine) là thành phần
chủ yếu của những lá trưởng thành (đến
75% của tổng số hàm lượng alcaloïdes).
Những alcaloïdes
khác là :
- hyoscyamine (=
(-) – hyoscyamine,
- hoặc (-) - atropine),
- norhyoscyamine,
- norscopolamine,
- hydroxy-6-hyoscyamine,
- và météroïde.
Mặc dù atropine (= (+) - atropine hoặc (+) -
hyoscyamine) thường hiện diện trong Datura spp.
▪ Scopolamine và hyoscyamine là những thành phần :
- chống cholinergiques
anticholinergiques.
Nó hành
động bằng cách ức chế của phương cách cạnh tranh và đảo ngược acétylcholine, một chất dẫn truyền thần
kinh neuro-transmetteur, liên kết với
những thụ thể muscariniques của nó và sự
đối kháng này dẫn đến những hiệu quả của loại thần kinh hưng phấn giao cảm sympathomimétique trong những cơ quan organes.
Được
tìm thấy trong tất cả những bộ phận của Cây, nhưng được cô động trong những hạt.
Nó gia tăng nhịp tim fréquence cardiaque, gây ra :
- một sự thư giản relaxation,
- và một sự ức chế vận động inhibition motrice trong những cơ trơn muscles lisses,
- giảm sự bài tiết dịch diminuent
les sécrétions,
- và gây ra một sự giản đồng tử dilatation des pupilles.
Mặc dù :
◦ ở
liều thấp, hành động của nó có xu hướng là :
- trầm cảm dépressive,
- và an thần sédative,
◦ ở
liều mạnh, nó gây ra một kích thích quan trọng :
- sự bất an bồn chồn agitation,
- mất phương hướng désorientation,
- phản xạ quá đáng ( phóng đại ) réflexes exagérés,
- sự ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- sự rối loạn tâm thần confusion
mentale
- và mất ngủ insomnie.
▪ Atropine :
- giãn đồng tử dilate
les pupilles
và được
sử dụng trong giải phẩu mắt chirurgie
oculaire.
Tổng số
hàm lượng alcaloïdes của những lá
Cây Cà độc dược Datura metel là
0,426%, chủ yếu là atropine.
▪ Chất Hyoscyamine :
◦ Những
hạt chứa 0,426% alcaloïdes, chủ yếu
là :
- hyoscyamine.
◦ Những
rễ chứa 0,35% chất hyoscyamine.
▪ Chất Scopolamine :
được sử
dụng trong nhãn khoa ophtalmologie để
:
- giãn đồng tử dilater
les pupilles,
- như thuốc giảm đau analgésique
- và để ngăn ngừa say sóng di chuyển mal des transports.
▪ Sự sản
xuất trong ống nghiệm in vitro của
thành phần scopolamine và hyoscyamine là có thể thực hiện được,
mặc dù không kinh tế.
▪ Nhiều
withanolides :
đã được
xác định từ những hoa và những bộ
phận trên không của Cây Cà độc dược Datura metel, một số nhất định có hoạt động :
- gây độc tế bào cytotoxique.
▪ Chất béo :
Những hạt của Cây Cà độc dược Datura metel chứa khoảng 16% dầu với :
- một thành phần của acide
béo gần khoảng 14% của acide palmitique,
- 30% acide oléique,
- và 52% acide linoléique.
Dầu
cũng chứa những lượng đáng kể của stérols
(khoảng 13,4 g / kg) và tocophérols
(khoảng 3,4 g / kg) được xem như là lợi ích trong y học intérêt médical.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Châu Phi nhiệt đới Afrique tropicale như trong Châu Á Asie, được sử dụng rộng rãi nhất và
được ghi chép Cây Cà độc dược Datura
metel là làm giảm :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- bệnh lao tuberculose,
- và viêm phế quản bronchite
bằng cách hút thuốc những lá Cây, những rễ hoặc những hoa sấy
khô dưới dạng :
- điếu thuốc lá cigarette
hoặc ống điếu pipe.
Trong
Châu Phi Afrique, Cây Cà độc dược Datura metel có những sự sử dụng nghi
lễ trong nhiều nước, thí dụ, trong những nghi thức trong nhiều nước, chẳng hạn
như trong nghi lễ bắt đầu ở rites
initiatiques ở Nigeria và ở Mozambique.
Thông
thường hơn, những lá được hút thuốc fumées hoặc nó được nấu chín và ăn,
những hạt được sử dụng cùng một cách tương tự.
Những rễ, những hạt hoặc những lá Cây Cà
độc dược Datura metel được thêm vào thức uống có alcool để gia tăng hiệu quả
say ngây ngất.
▪ Những
sử dụng truyền thống của những lá
trong Châu Phi Afrique, bao gồm chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- vết thương loét plaies,
- những bệnh ngoài da maladies
de peau,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những đau đầu maux
de tête,
- đau răng maux de
dents,
- bệnh dịch tả choléra,
những
bệnh ký sinh trùng parasites, như là :
- bệnh ghẽ, hắc lào, nấm ngoài da teigne,
- và trùng Guinée ver
de Guinée.
▪ Ở Sénégal, trong Guinée, Ghana và ở Nigeria, những lá Cây Cà độc dược Datura metel nghiền nát được áp dụng
trong thuốc dán đắp cataplasmes trên :
- viêm sưng gonflements
inflammatoires,
- và những bệnh khớp xương thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Ở Ghana, nước nấu sắc décoction của lá được sử dụng như thuốc nhỏ mắt collyre để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite,
- và những bệnh khác của mắt affections oculaires.
▪ Ở Nigeria, những lá sấy khô được pha trộn
với :
- muối sel,
- và tiêu poivre
và đốt
lên để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Ở Nigeria, nước nấu sắc décoction của lá và trái Cây Cà độc
dược Datura metel được thêm vào
những thức uống để đạt đến một mức độ cao, để thay thế cần sa marijuana, tên gọi cần sa cannabis đặc biệt là thuốc lá.
▪ Trong
Ethiopie, dầu của hạt được sử dụng để :
- xoa bóp những bộ phận đau nhức của cơ thể corps douloureuses.
▪ Trong
Á Châu Asie, Cây Cà độc dược Datura metel có những áp dụng y học
tương tự, và nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- chứng sợ nước ( bệnh chó dại ) hydrophobie,
- chứng động kinh épilepsie,
- những co giật convulsions,
- bệnh giang mai syphilis,
- viêm vú inflammation
des seins,
- bệnh đậu mùa variole,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- và bệnh phong cùi lèpre.
Cây Cà độc dược Datura metel cũng được sử dụng rộng
rãi như :
- thuốc trừ sâu pesticide.
Những hạt pha trộn với bột Cỏ miến to sorgho Sorghum
bicolor được sử dụng như miếng mồi thuốc
độc empoisonnés cho những chuột rats.
▪ Trong
Tanzanie, một trích xuất chế tạo từ
những rễ được rắc trong nhà
để :
- đẩy lùi những loài rắn serpents.
▪ Những
nhập viện hospitalisations và những
tử vong décès, thường xảy ra nhất ở
những tuổi thanh thiếu niên adolescents,
không phải là ít.
Đây là
lý do mà nhiều nước, bao gồm cả Pháp, đã rút loại bỏ thuốc lá Cây Cà độc dược Datura
của Dược điển pharmacopée vào năm 1992.
▪ Ở Konkan, nước ép jus được cho là với sữa đông tươi caillé frais dùng cho :
- những sốt không liên tục fièvres intermittentes.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, được sử dụng cho :
- thần kinh loạn hystérie,
- điên cuồng folie,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau.
Đối với
chứng động kinh épilepsie, những hạt của trái chín là :
- đốt lên brûlées,
- và hít khói vào fumée
inhalée.
Hạt được
sử dụng với một liều nhỏ như :
- thuốc giảm đau analgésiques.
▪
An-ming (1986) báo cáo rằng những loài là kỳ lạ trong Tàu nhưng được trồng rộng rãi để cho những hoa, chứa những alcaloïdes
tropaniques và được sử dụng như :
- thuốc giảm đau analgésiques
và được
hút thuốc fumées để :
- giảm ho toux,
- và ức chế bệnh suyễn asthme
(Jain và Borthakur, 1986).
▪ Trong
Tàu, được sử dụng cho bệnh suyễn asthme; những lá sấy khô được cuốn và hút fumées như :
- điếu thuốc xì gà cigare.
Hoa sấy
khô được sử dụng như :
- thuốc gây mê anesthésiques
và ghi
toa để chữa trị :
- bệnh hen suyễn asthme,
- ho toux,
- và những co giật convulsions.
▪ Ở Vietnam ,
những hoa và những lá sấy khô của
Cây Cà độc dược Datura metel
được cắt thành những miếng nhỏ và được sử dụng trong những điếu thuốc lá cigarettes,
để :
- chống bệnh suyễn antiasthmatiques.
▪ Những nhà thực hành của y học
truyền thống Ấn Độ Ayurveda và Siddha sử dụng những chế phẩm căn bản
dầu của Cây này cho tất cả mọi loại :
- vết thương loét plaies,
một sự sử dụng được hỗ trợ bởi
những bằng chứng khoa học preuves
scientifiques (Priya và al., 2002).
Ratsch (1998) cung cấp thêm sự sử dụng dược liệu y học của Cây trong Ấn Độ Inde.
▪ Trong Ấn Độ Inde, Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- những vết thương loét plaies,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- bệnh phù thũng, sũng nước hydropisie,
- chứng co giật convulsions,
- bệnh đậu mùa variole
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
▪ Những
người Malais sử dụng những lá Cây Cà độc dược Datura metel cho :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết thương loét plaies
trong những chân jambes,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những khớp xương sưng phù articulations enflées,
- và những vết cá cắn morsures
de poisson.
Những
lá được hơ nóng cũng được sử dụng cho :
- lá lách phù to rate élargie,
- và những sưng dịch
hoàn testicules gonflés.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu độc tính toxicité :
Những
sự ngưng lại của bột lá Cây Cà độc
dược Datura metel và Cây Cà
dược Datura stramonium trên những chuột cái albinos còn trinh đã cho thấy một
sự thay đổi đảo ngược réversibles và
không thể đảo ngược irréversibles phụ
thuộc vào liều.
Nói
chung, những chuột chữa trị với Cây Cà độc dược Datura metel thể hiện ít bất thường hơn những chuột chữa trị với
Cây Cà dược Datura stramonium và cho thấy Cây Cà độc dược Datura metel có thể
thay thế Cây Cà dược Datura stramonium
( dttd ) trong phát triển thuốc.
● Kháng khuẩn antibactérien /
alcaloïde :
▪ Một
yếu tố kháng khuẩn antibactérien mới
đã được phân lập từ những lá Datura với
hoạt động chống lại những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Proteus mirabilis,
- Salmonella Typhi,
- Bacillus subtilis,
- và Klebsiella pneumoniae.
Những
kết quả hỗ trợ cho sự sử dụng của nó trong y học thảo dược phytomédicine để chữa tri :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- những phỏng cháy brûlures,
- và hóa sẹo chữa lành vết thương loét cicatrisation des plaies ở Nigeria.
▪ Những
nghiên cứu lâm sàng clinique cho thấy rằng những trích xuất nước và éthanoliques
của lá chống lại vi khuẩn bactéries như :
- Streptococcus betahemolytic,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- Klebsiella pneumoniae,
- Bacillus cereus,
- và Salmonella typhi.
● Đặc tính hạ đường máu hypoglycémiques :
▪ Một nghiên cứu được tiến hành
trên chuột bệnh tiểu đường rats diabétiques
cho thấy rằng bột của hạt Cây Cà độc dược Datura metel đã góp phần làm giảm mức
độ đường trong máu glucose sanguin ở
những chuột đường máu cao hyperglycémiques.
Theo những nhà khoa học đã quan sát
nghiên cứu, thảo dược này có thể trở nên một thuốc thực vật phytomédecine tiềm năng cho bệnh tiểu
đường diabète.
● Đặc tính
chống ung thư anti-cancéreuses :
▪ Một số thành phần đã được phân
lập từ Cây Cà độc dược Datura metel,
được gọi là lactones stéroïdiens, có những hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống ung bướu khối u antitumoraux,
- ức chế tính miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Những
hợp chất này cũng còn có tên hợp pháp Withanolides
và chúng cản trở sự phát triển của những tế bào khối u cellules tumorales.
● Chống suyễn anti-asthmatique :
Sự biên
dịch mô tả của Quisumbing, một cơ chế cho hiệu quả chống hen suyễn anti-asthmatique
của Cây.
Giảm
hen suyễn asthme được cho là do sự trầm
cảm dépression hoặc tê liệt paralysie của cơ chế tiếp thu của những
dây thần kinh đối giao cảm nerfs
parasympathiques trong những phế quản bronches
( hành động được biết đến những alcaloïdes solanacées), một hiệu quả được xác
định bởi sự thư giản relaxation, tạo
ra bởi trích xuất alcaloïde từ khói thuốc, trên một phần liên sụn ( nhuyễn cốt ) intercartilagineuse
được phân lập của một vòng phế quản anneau
bronchique trước đây được co lại bởi chất pilocarpine, chất làm giảm áp suất bên trong nhỡn cầu ( nội nhỡn )
bằng cách gia tăng dễ dàng dòng chảy dịch nước và giảm lưu lượng bài tiết thể
mi ciliaire .
Khi
khói được hít vào, nó có thể dính chất thuốc và nhựa giúp phủ lên những niêm
mạc muqueuse và cũng giảm sự kích ứng
phế quản irritation bronchique.
● An thần Sédation / giảm khẩu vị bữa ăn diminution de l'appétit :
Một
nghiên cứu của trích xuất hạt cho
hoạt động giảm đau analgésique cho thấy
những kết quả không đáng kể.
Nghiên
cứu cho thấy một mô hình hành vi tâm tánh của sự an thần sédation và một sự giảm của khẩu vị bữa ăn appétit khi quản lý dùng trích xuất những hạt, do với một hành động trên những thụ thể récepteurs của loại U
của hệ thống thần kinh trung ương SNC, có một tiềm năng nột tại intrinsèque của :
- sự giảm phiền muộn đau khổ détresse,
- hoặc thành phần của cảm giác đau
mà không
có bất kỳ sự thay đổi cường độ đáng kể của cảm giác thực tế.
● kháng vi khuẩn antimicrobien / alcaloïde
:
Trong
một nghiên cứu trên 17 cây thuốc ven biển khác nhau cho một hoạt động kháng
khuẩn antibactérienne và chống nấm antifongique, Cây Cà độc dược Datura metel cho thấy một loạt rộng
lớn của hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes
chống lại nhiều yếu tố gây bệnh pathogènes
của những loài cá poissons.
Những
kết quả cho thấy rằng Cây Cà độc dược Datura
metel có thể được sử dụng như một thuốc kháng vi khuẩn antimicrobien giả định trong bào trì
nuôi trồng thủy sản aquaculture.
● Ảo giác Hallucinogène / Hạt Graines :
Một
nghiên cứu được đánh giá hiệu quả gây ảo giác hallucinogène của trích xuất nước của những hạt Cây Cà độc dược Datura
metel ở những chuột rats đực.
Những
nhóm được xử lý đã thể hiện một số nhất định của sự thay đổi hành vi tâm tính như :
- căng thẳng nervosité,
- hung hăng agressivité,
- kích động, bồn chồn agitation,
- và mất phương hướng désorientation,
với một
sự giảm đáng kể của sự tiêu thụ thức ăn và nước uống.
Những
kết quả xác nhận hành động của Cây Cà độc dược Datura metel trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central và ngoại vi périphérique.
Hiệu
quả gây ảo giác hallucinogène có thể
là do sự hiện diện của chất alcaloïde scopolamine.
● Chống thống thống phong Anti-Goutte / Chống
viêm khớp Antiarthrite / Chống oxy
hóa Antioxydant / Lá :
Nghiên
cứu của một trích xuất méthanolique của Cây Cà độc dược Datura metel cho thấy một hoạt động chất ức chế inhibitrice của phân hóa tố xanthine oxydase hơn 50% thực hiện trong
ống nghiệm in vitro, so sánh với
thuốc allopurinol, một thuốc chống
bệnh thống phong anti-goutte tiêu chuẩn.
Nó cũng
cho thấy một hoạt động giảm hạ acide urique trong máu hypo uricémique trên cơ thể sinh vật sống in vivo chống lại acide urique cao trong máu hyperuricémie gây ra bởi oxonate
de potassium ở những chuột.
● Chống
ung thư anti-cancer / dòng tế bào MCF-7 :
Một nghiên cứu đánh giá một trích
xuất méthanolique của Cây Cà độc dược Datura
metel cho một hoạt động chống ung thư anticancéreuse chống lại dòng tế bào MCF-7.
Những kết quả cho thấy rằng trích
xuất lá Cây Cà độc dược Datura metel
có một hoạt động chống ung thư anticancéreuse
đáng chú ý.
Sự phân lập của hợp chất góp phần
vào hoạt động thể hiện một tiềm năng cho một thuốc thực vật phytomédicine mới và tự nhiên cho căn bệnh này.
● Chống khả năng sinh sản Antifertilité / Hạt :
Một
nghiên cứu đánh giá những trích xuất acétone thô của những hạt Cây Cà độc dược Datura
metel ở những chuột cái albinos, cho một hoạt động chống khả năng sinh
sản antifécondité.
Một
trích xuất hạt ở 2% đã gây ra một hoạt động chống cấy ghép anti-implantatoire và cho thấy một nguồn tốt tiềm năng của những
hợp chất gây ra một chống khả năng sinh sản antifertilité
với những phản ứng phụ tối thiểu sau những thử nghiệm trên những mô hình của con
người.
● Thuốc trừ sâu insecticide / lá / Kiến
đỏ và Châu chấu :
Một
nghiên cứu đã đánh giá độc tính cấp tính toxicité
aiguë của những lá Cây Cà độc
dược Datura metel với những
nồng độ khác nhau trên những loài Châu chấu sauterelles
và những loài kiến đỏ fourmis rouges.
Một
nghiên cứu cho thấy một sự giảm về mặt thống kê đáng kể, trong :
- chức
năng của liều dùng,
- tỷ lệ
sống sót taux de survie,
- và
một sự gia tăng tỷ lệ phần trăm tử vong,
ở những
loài kiến đỏ và những loài Châu chấu sauterelles
với sự hiện diện Cây Cà độc dược Datura
metel.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicité / Ngộ độc Empoisonnement :
Tất cả
những bộ phận của Cây đều có chứa những alcaloïdes tropaniques với những nồng
độ khác nhau, chủ yếu là tác dụng chủa yếu vào thần kinh đối giao cảm parasympatholytique.
▪ Một
sự thận trọng lớn được đề nghị trong sự sử dụng của Cây nầy, bởi vì ở những
liều quá mức dư thừa, gây ra :
- những ảo giác hallucinations,
- một sự ngộ độc nghiêm trọng intoxication grave,
- và tử vong mort.
Những
liều lượng độc hại toxique là rất gần
với liều lượng thuốc, Cây này phải được sử dụng dưới sự giám sát bởi những nhà
chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Trong
Châu Phi Afrique, người ta biết rằng
Cây Cà độc dược Datura metel
được sử dụng như một chất độc poison
(Ratsch, 1998), tất cả loài như nhiều thành viên khác của giống Datura được nổi
tiếng cho sự sử dụng của nó trong những hoạt động tội phạm criminelles trong quá khứ, nhất là trường hợp Hawley Harvey
Crippin, người đã giết vợ của ông bằng cách nuôi ăn với những bộ phận của Cây
Cà độc dược Datura do những vấn đề hôn nhân (Holstege và al., 2011).
▪ Loài
Cà độc dược Dtura metel được sử dụng cho cả hai cho y học và trong nghiên cứu
y học và được biết đến là một thuốc độc vil
poison cho những loài hữu nhũ mammifères
(Wiersema và Leon, 1999; PIER, 2014; USDA-ARS, 2014).
◦ Trong Ấn độ Inde
và trong Nam dương Indochine , nó thường
được sử dụng với mục đích tội phạm hình sự criminelle.
◦ Trong
Tàu, thường được pha trộn với trà thé, che dấu độc chất mà không gây một
sự nghi ngờ.
• Phản ứng phụ thường xuyên :
- an thần sédation.
- tim đập nhanh tachycardie
(sự tăng tốc nhịp tim rythme cardiaque),
- gia tăng nhẹ huyết áp động mạch tension artérielle,
- làm khô miệng sécheresse
de la bouche và cổ họng gorge,
- và những mắt yeux,
- đau nhức mắt douleurs
oculaires,
- thị lực mờ vision
floue,
- hiếu động, bồn chồn agitation,
- chóng mặt vertiges,
- rối loạn nhịp tim arythmie
cardiaque,
- nóng bừng ở thời kỳ mãn kinh bouffées de chaleur,
- và ngất xỉu évanouissement.
• Những
triệu chứng đầu tiên của ngộ độc empoisonnement
là :
- sự giản nở đồng tử dilatation
de la pupille,
- buồn ngủ somnolence,
- suy nhược tổng quát faiblesse
générale,
với mức độ khác nhau của :
- ảo giác hallucinations.
• Ở mức
độ độc hại toxiques, những alcaloïdes tropaniques có thể gây ra :
- những ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- một sự nhầm lẫn tâm thần confusion mentale,
- hôn mê coma,
▪ Một
liều quá mức surdosage gây ra :
- một sự ngộ độc nghiêm trọng intoxication grave,
- đau đầu maux de
tête,
- bồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và ảnh hưởng hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
gây ra
những triệu chứng, như là :
- mất phương hướng désorientation,
- ảo giác hallucinations,
- hưng phấn euphorie,
- ảnh hưởng không phù hợp affections inappropriées,
- mất trí nhớ perte
de mémoire ngắn hạn,
- và hôn mê coma.
- và tử vong mort.
▪ Sự
khác biệt giữa liều độc hại toxique và
thuốc khá nhỏ.
Với
những liều trung bình, sự phục hồi có thể xảy ra trong :
- từ 12 đến 24 giờ, với một sự mất trí nhớ perte de mémoire,
- và một sự nhầm lẫn confusion,
có thể kéo dài trong nhiều giờ.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây
Cà độc dược Datura metel có một loạt áp dụng rộng trong Ấn Độ Inde, nhất là trong chữa trị :
- chứng bệnh trúng phong (động kinh) épilepsie,
- loạn thần kinh hystérie,
- điên loạn folie,
- những bệnh tim maladies
cardiaques,
- bệnh sốt fièvre
với viêm nước, nhiều đàm catarrhe,
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh ngoài da maladies
de la peau, …v…v….
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của lá Cây Cà độc dược Datura metel nghiền nát được sử dụng
để :
- giảm đau nhức douleur.
- và đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales (Jasin và Borthakur, 1986).
▪ Những
hạt Cây Cà độc dược Datura metel được nghiền nát thành bột và sử dụng trong một bột nhão pâte để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre.
▪ Những
« điếu thuốc suyễn cigarettes
asthmatiques » này đã được chứng minh là có hiệu quả trong một số trường
hợp, nhưng trong những trường hợp khác, nó chỉ có ít hoặc không có hiệu quả.
▪ Những
lá Cây Cà độc dược Datura metel được áp dụng như một
thuốc dán đắp cataplasme vô hại anodin trên :
- những sưng vú seins
enflammés
- hoặc để kiểm tra sự bài tiết sữa quá mức sécrétion excessive de lait.
Một bột
nhão pâte căn bản bột nghệ curcuma và
trái Cà độc dược datura cũng là lợi
ích
▪ Những
lá Cây Cà độc dược Datura metel đun sôi trong dầu hoặc
chính dầu của nó, là một ứng dụng có lợi ích cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết nứt ở hậu môn fissures anales,
và
những bệnh trực tràng maladies rectales
khác liên quan đến viêm màng não ténesme.
▪ Nước
ép jus của lá Cây Cà độc dược Datura
metel được quản lý dùng bên trong
cơ thể để :
- ngăn ngừa bệnh lậu gonorrhée.
▪ Những
lá được thấm ướt rượu alcool, kích thích sự tăng trưởng của
tóc cheveux.
▪ Những
lá Cây Cà độc dược Datura metel hơ nóng được áp dụng lên
lá lách rate cho :
- bệnh sốt không liên tục fièvre intermittente.
▪ Thuốc
mỡ pommade của những hạt được sử dụng cho :
- bệnh đậu mùa variole.
▪ Những điếu thuốc được chế tạo với
những lá cũng được sử dụng để chữa
trị bệnh :
- Parkinson.
Thường
sự sử dụng từ những bộ phận khác nhau của Cây trong những chế phẩm khác nhau,
cũng được phổ biến, cho cho những bệnh nhân mắc phải :
- rối loạn tâm thấn troubles
mentaux,
▪ Đối
với :
- sưng phù những khớp xương articulations của bệnh thấp khớp rhumatismal.
- đau lưng lumbago,
- ung bướu khối u đau nhức tumeurs douloureuses,
- hạch ganglions,
…v…v…,
Cây Cà
độc dược Datura metel được áp dụng tại chổ dưới dạng, như :
- thuốc dán đắp cataplasme
của lá,
- tất cả những thuốc áp dụng tại chổ, như thạch cao, thuốc
mỡ …. épithème,
- rịt thuốc vào chổ đau fomentation,
- hoặc dầu xoa bóp liniment.
▪ Lá Cây Cà độc dược Datura metel được
rang lên, áp dụng bên ngoài trên những mắt yeux
cho :
- bệnh sưng mắt ophtalmie.
▪ Người
ta ma sát những bột rễ trên những
nướu răng gencives cho :
- những đau răng maux
de dents.
▪ Rễ Cây Cà độc dược Datura metel được sử dụng cho :
- những vết chó dại cắn morsures
de chiens sauvages.
▪ Thuốc
viên nang pilule làm từ hạt nghiền nát, được để vào trên những
răng sâu dents cariées để làm giảm :
- những đau răng maux
de dents.
▪ Những
rễ Cây Cà độc dược Datura metel đun sôi trong sữa lait và được quản lý với bơ tinh khiết beurre purifié và nhai cho :
- chứng điên cuồng folie.
▪ Những
hạt Cây Cà độc dược Datura metel được nghiền nát trong
dầu huile được sử dụng như xoa bóp
trong
- bệnh thấp khớp rhumatismes;
cũng áp
dụng cho :
- những sưng phồng gonflements,
- và những nhọt giang mai furoncles syphilitiques.
▪ Bào chế trích xuất của lá :
▪ 100
grammes của những lá tươi được
nghiền nát trong một cái cối để làm mềm nát những lá, thêm 5 lít nước vào những
lá nghiền nát, và rây lọc sau 3 ngày.
Cây Cà
độc dược Datura metel và Cây Cà
dược Datura stramonium L. có những sử dụng thuốc giống như nhau trong toàn thế
giới.
▪ Những
lá Cây Cà độc dược Datura metel có nhiều sử dụng trong
những thuốc dán đắp cataplasmes khả
năng :
- làm tiêu độc résolutifs,
- và làm giảm nhẹ.
▪ Bệnh hen suyễn Asthme :
Lấy
những lá và những thân đem sấy khô, cắt thành những mãnh
nhỏ và pha trộn với số lượng bằng nhau của thuốc lá và cuốn trong một điếu
thuốc và hút từ 2 đến 3 lần mỗi ngày .
▪ Hút
thuốc những lá Cà độc dược
stramonium trong những trường hợp :
- khó thở dyspnée
gây ra bởi bệnh suyễn asthme.
Những hạt và những rễ Cây Cà độc dược Datura
metel có cùng những sử dụng. Một số người nhất định xem hạt giống là có sức mạnh hơn.
▪ Đau nhức cơ musculaires và
chuột rút crampes do bệnh thấp khớp rhumatismes :
Dùng
làm thuốc, đun sôi và thu được một nnước nấu sắc décoction đậm đặc.
Lau rửa
những bộ phận đau nhức douloureuses
với nước nấu sắc décoction nóng.
▪ Đau dạ dầy douleur gastrique :
Sử dụng
0,3 g nguyên liệu khô trong nước nấu sắc décoction.
▪ Bong gân Entorses, đụn dập contusions, vết rắn cắn morsures de serpents, trĩ viêm pieux :
Sử dụng
những lá tươi nghiền nát và áp dụng
vào vùng ảnh hưởng.
▪ Cảm lạnh nghiêm trọng Rhume sévère kèm
theo hắc hơi quá mức éternuements excessifs giống như những triệu chứng của sốt sổ mũi
rhume des foins :
- Sử dụng những hạt nghiền nát thành bột poudre (0,1 g)
trong thuốc viên comprimés hoặc với
số lượng lớn vrac.
▪ Bệnh vảy nến Psoriasis :
Sử dụng
dầu huile bào chế bằng cách đun sôi
những hạt Cà độc dược Datura metel
với dầu mè huile de sésame (linga)
trong một nước kiềm eau alcaline làm từ tro của khoai môn gabi cendres de gabi tên gọi khoai môn của người Philipine .
Đối với
chế phẩm nước kiềm eau alcaline, nó
chỉ cần hòa tan những tro trắng của những khoai môn gabi trong nước.
▪ Những
hoa làm tiêu trong rượu dùng làm
dung dịch cồn gây mê teinture
anesthésiante.
▪ Dung dịch dưởng da lotion cơ bản hoa Cà
độc dược Datura metel, được sử dụng cho :
- những nỗi chẩn phun mủ ở mặt éruptions faciales,
- và những sưng chân gonflements
des pieds.
▪ Cây
được sử dụng như thay thế Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna bản
địa trong chữa trị :
- đục thủy tinh thể cataracte,
- và những bệnh mắt khác maladies oculaires.
Tiềm
năng làm nở đồng tử mydriatique nầy
đã được báo cáo.
- Trích
xuất nước của lá được áp dụng chung quanh những mắt, gây ra một sự giản nở
trong thời gian 2 ngày.
Ngoài
ra, một sdự giản nở dilatation có thể
thu được bởi một trích xuất alcoolique của những hạt trong 4 onces = 113,3 gr
alcool, dung dịch trong cồn được bay hơi đến khô trong một một bồn nước bain d'eau và dư lượng lắng tụ hòa tan
trong 1 once = 28,35 gr nước.
● Sử dụng khác :
▪ Gây ảo giác hallucinogène :
Được sử
dụng như thảo mộc nghi lễ cho :
- những hiệu quả ảo giác hallucinogènes của nó.
Cây Cà
độc dược Datura metel đặc biệt
như Cây trang trí và canh tác, nhưng có thể nổi tiếng nhất là một thành viên
của giống Datura, gây ra :
- một ảo giác hallucinogène
được sử
dụng từ nhiều thế kỷ bởi những pháp sư của những văn hóa ngưòi dân bản địa amérindiennes và người mexico trong những lời tiên tri và bắt
đầu buổi lễ, và những học giả đã quy cho những lời tuyên bố của những người phù
thủy thời trung cổ có thể bay lên trên những cây chổi (Safford, 1920; Harvey và
Wallis, 2007).
▪ Những
hạt hoặc những lá Cây Cà độc dược Datura
metel nghiền nát thành bột hoặc sấy khô được cuốn với cần sa Cannabis sativa
với những mục đích :
- làm ngất ngây enivrantes,
để sử
dụng mang tính nghi thức ritualiste
hoặc giải trí récréatif (Jain và
Borthakur, 1986; Ratsch, 1998).
▪ Những trái và những hoa Cây Cà độc dược Datura metel cũng được chế biến thành
những vòng hoa hiến tế guirlandes
sacrificielles và để lại trong những đền thờ của thần Shiva, đặc biệt ở
Varanasi, thành phố thiêng liêng của thần Shiva một vị thần gắn liền với quyền
năng sinh sản và giải thể (Ratsch, 1998).
▪ Những nghiên cứu gần đây chỉ ra
rằng những trích xuất của lá Cây Cà
độc dược Datura metel có thể
được sử dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticide
chống lại những những loài bọ rầy pucerons và những loài kiến đen fourmis noires (Kuganathan và al.,
2007).
▪ Những trích xuất của Cây Cà độc
dược Datura metel đã được sử dụng thành công chống lại những loài sâu bướm bệnh
ravageurs chenilles trong lâm nghiệp sylviculture, những yếu tố gây bệnh pathogènes của bông vải coton và những động vật có hại trong nhà
animaux nuisibles domestiques như là :
- những loài bọ chét puces,
- và jigger chigoe flea
hoặc jigger Tunga penetrans, một loại
côn trùng ký sinh được tìm thấy trong những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
đới, có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ, một sự tác hại ký sinh được gọi là Tungiasis
và để giảm những tác hại do bởi
những côn trùng insectes ở lúa mì blé và bắp được lưu trử.
Nó là lợi ích để kiểm soát loài :
- tuyến trùng nút rễ root-knot
nematodes, Meloidogyne javanica.
một loại ký sinh trùng ký sinh trong rễ thực vật, tồn tại trong đất ở
những những vùng khí hậu nóng hoặc có một mùa đông ngắn, gây nhiễm tổn thất 5 %
cho thực vật toàn cầu.
▪ Cây Cà độc dược Datura metel thường được trồng như
một cây cảnh, đặc biệt cho những hoa kép, hoa màu tím.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'Est, những lá được sử dụng
để nhuộm vải màu xanh lá cây.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá và những rễ Cây Cà
độc dược Datura metel chết thâm
tím, pha trộn với nước và để yên trong nhiều giờ.
Dung
dịch sau đó được lấy ra lọc và uống.
▪ Đây
là một thức uống có chất gây mê cao nhất narcotique,
tạo ra một hiệu quả kinh ngạc mà nó không dễ dàng loại bỏ.
Sự thận
trọng được đề nghị.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire