Tâm sự

Tâm sự

dimanche 7 juin 2015

Ba kích thiên - Indian Mulberry

Indian Mulberry
Ba kích thiên
Morinda officinalis F.C.How
Rubiaceae
Đại cương :
Cây Ba kích là một Cây. Danh pháp khoa học là Morinda officinalis F.C.How.
Rễ Morinda là một rễ khô của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, thuộc họ Rubiaceae.
 Có nguồn gốc Ở Đông Nam Á.
Người ta tìm thấy trong những khu rừng và ở rải rát hoặc thành bụi rậm trong những vùng núi, thung lũng và đồi thấp ở Ấn Độ, Tàu, Mả lai, Australia và Polynesia.
Cây cũng được trồng khoảng 6 đến 7 năm là thu hoạch, với một độ cao 100-500 m trong vùng  Fujian, Guangdong, Guangxi và Hainan.
Ở Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ trong bộ Cây Cỏ Việt Nam, Cây Ba Kích thiên Morinda officinalis, được tìm thấy ở Quiảng Ninh, Hà Bắc, còn được gọi là Cây Nhàu thuốc hay Cây ruột gà.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc đa niên, với căn hành phù to, mọng nước, phù không liên tục như một chuổi, thân leo, mảnh, có lông mịn, lóng dài 5-10 cm.
, có phiến bầu dục, thon ngược, to vào khoảng 3-13 cm dài và 1,5-5 cm rộng, đỉnh chót có mũi ngắn, đáy tròn hay hình tim, lúc khô màu nâu đen, phiến lá nguyên có những lông ngắn, mặt trên phiến mà xanh đậm, gân phụ 8-9 cặp, có lông dày ngắn, lồi ở mặt dưới, cuống lá dài 5-7 mm dài, gân phụ thứ cấp theo chiều đồng hồ.
Phát hoa, tán, ít  2-10 sinh ra ở đầu nhánh. cuống hoa dài 3-10 mm,
Đài hoa hình chùy, đầu điểm có răng nứt ra. Vành hoa trắng, mọng nước, dài đến 7 mm và cổ vành co thắt. Nhụy đực bằng số phân đoạn của những hoa. Phát sinh trong ống vành gần bên dưới, chỉ ngắn. Bầu noãn 4 buồng, vòi nhụy mỏng, có 2 vết nứt sâu.
Trái kép to 1-1,5 cm, đỏ có lông, có 4 hạt hình bầu dục hay đão ngược.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, Căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hoạt động actif được xác định bao gồm :
- rubiadine,
- rubiadine-1-méthyl-éther,
- méthyl-éther
- Morindin
- methyl iso alizarin,
- methyl isoalizarin 1-methylether,
Vỏ của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis chứa :
- phytostérols,
- β-sitostérol,
- đường giảm sucres réducteurs,
- và những glycosides cardiaques,
- glycosides,
- flavones,
- stéroïdes triterpénoïdes,
- acides aminés,
- acides organiques,
- micro-anthraquinone,
- và những nguyên tố kim loại éléments métalliques.
Rễ và những căn hành rhizoma Cây Ba kích thiên Morinda officinalis :
- anthraquinones bao gồm rubiadin,
- flavonoïdes,
- acide palmitique,
- nonadécane,
- 24-ethyl cholesterol,
- rubiadine-1-méthyl éther;
- physcion;
- 2-hydroxy-3-(hydroxymethyl) anthraquinone;
- 1-hydroxy anthraquinone,
- 1-hydroxy-2-méthyl anthraquinone,
- 1,6-dihydroxy-2,4-dimethoxy anthraquinone,
- 1,6-dihydroxy-2-methoxy anthraquinone,
- 2-methyl anthraquinone,
- monotropein,
- tetra acetyl asperuloside,
- β-sitostérol,
- nonadecalkane,
- và diméthyl-alcane.
Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cũng có chứa :
- monosaccharides,
- polysaccharides,
- saccharides,
- glucose,
- mannose,
- résines,
- vitamine C,
- 11 acides aminés tự do và 17 hydrolysats acides aminés.
▪ Thành phần nguyên tố khoáng gồm :
- magnésium Mg,
- manganèse Mn,
- sắt Fe ,
- kẽm Zn,
- và 16 nguyên tố khác trong vỏ cao hơn  trong lõi tủy của rể Cây Ba kích thiên Morinda officinalis.
▪ Những nguyên tố vi lượng khác dưới dạng vết oligo-éléments. Nguyên tố vi lượng phong phú nhất, bao gồm :
- potassium (K),
- calcium (Ca),
- và magnésium (Mg).
Hàm lượng chì plomb có trong vỏ thấp hơn trong lõi tủy của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis.
Đặc tính trị liệu :
Rễ của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis được sử dụng để làm thuốc. Người ta có thể tìm thấy những sản phẫm của Cây Ba Kích, cũng có chứa ở Cây Nhàu có tên khoa học Morinda citrifolia có cùng giống và cùng họ Rubiaceae.
▪ Ba ji tian Cây Ba kích Morinda officinalis được sử dụng để :
- cải thiện chức năng thận fonction rénale,
- và điều chỉnh những vấn đề khác của tiểu tiện miction,
bao gồm :
- sản xuất quá nhiều nước tiểu trop d'urine (polyurie),
- và bệnh đái dầm énurésie.
▪ Cây Ba kích cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
- những rối loạn túi mật vésicule biliaire,
- bệnh thoát vị hernie, một cơ quan thoát ra khỏi khoang bình thường của nó.
- và bệnh đau lưng maux de dos;
- và để kích thích hệ thống phòng thủ của cơ quan ( hệ thống miễn nhiễm système immunitaire),
cũng như :
- tăng cường hệ thống của cơ quan khi phát ra những tín hiệu hóa học gọi là kích thích tố hormone ( hệ thống nội tiết système endocrinien ).
▪ Những người đàn ông, dùng cây Ba kích thiên cho :
- sự rối loạn chức năng cường dương dysfonction érectile (ED),
- và những vấn đề khác của hiệu năng tình dục performance sexuelle.
▪ Ba ji tian Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có thể giúp chữa trị :
- bệnh trầm cảm bằng cách gia tăng những hiệu quả của thành phần sérotonine 5-hydroxytryptamine, một chất hóa học hiện diện trong não cerveau.
Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, tác dụng làm :
- cường kiện những thận reins,
- rối loạn thận rénale, loại thiếu dương yang,
- tăng cường những gân tendons,
- và xương os,
- rối loạn cường dương érection dysfonction,
- vô sinh infertilité,
- những rối loạn kinh nguyệt menstruation,
- và đau nhức loại lạnh type froid trong vùng bụng dưới bas-ventre.
▪ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có thể sử dụng trong chữa trị cho :
- gan foie,
- và suy thận insuffisance rénale,
- sự suy yếu gân gaspillage des tendons,
- và xương os,
- và đau nhức và đau vùng dưới lưng bas du dos và đầu gối genoux.
▪ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh gây ra bởi :
- một tấn công của gíó ( trúng gió ) attaque de vent,
- và tệ nạn của ẫm ướt humidité maux
dẫn đến sự tắc nghẽn của khí qi ( năng lượng sinh động énergie vitale ),
- và lưu lượng máu trong những kinh mạch méridiens.
Thông thường, điều này thể hiện những vấn để viêm khớp arthritiques  như là :
- chân cứng nhắc pieds raides,
- và sự khó khăn đi bộ difficultés à marcher.
▪ Hương vị cay nồng và bản chất ấm của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, như loại trừ được :
- sự tấn công của gió ( trúng gió ) attaque du vent,
- và độ ẫm ướt humidit,
và giúp làm giảm những đau nhức của những triệu chứng viêm khớp arthriques, bởi :
-  bồi tiếp sinh khí cho dương vivifiant yang,
-  và bổ sung tinh túy complétant l'essence ( âm Yin ).
► Những lợi ích cho sức khỏe :
● Thành phần 1-hydroxyanthraquinone :
Thành phần 1-hydroxyanthraquinone của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis đã được sử dụng như trích xuất dược phẩm trong chữa trị :
- thận reins,
- sạn bàng quang vessie pierres,
và như một hỗn hợp cho :
 - nhuận trường laxatif,
- và thuốc an thần nhẹ sédatif doux.
● Thành phần sérotonine :
Những nhà nghiên cứu tìm thấy rằng Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có thể giúp chữa trị bệnh trầm cảm bằng cách gia tăng những hiệu quả của kích thích tố hormone sérotonine.
● Chất Résine :
Résine, hợp chất hóa học trong Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có một đặc tính chống viêm anti inflammartory và được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes bằng cách loại bỏ những tình trạng viêm của những khớp xương inflammation des articulations.
● Lợi ích cho thận rein và đẩy mạnh dương Yang, gia tăng khả năng tình dục sexuelle :
Rễ Cây Morinda được mô tả đầu tiên trong Thần Nông bản thảo Shen Nong Ben Cao Jing, được liệt kê như ở mức đỉnh cao, thảo dược liệu pháp phytothérapie từ xưa đã ghi tên của Cây và những đặc tính chữa trị, một thảo dược truyền thống cho :
- cường kiện thận tonifiant rein.
Trích xuất của rễ Morinda có một lịch sử rất dài trong nền văn minh Tàu và những vùng Viễn Đông Extrême-Orient để tăng cường khả năng tình dục sexe, thường được sử dụng trong chức năng tình dục của nam giới và nữ giới để :
- cải thiện sức mạnh,
- cải thiện chứng bất lực liệt dương thiếu dương Yang,
- xuất tinh sớm éjaculation précoce,
- những phụ nữ tử cung lạnh utérus froid,
- và vô sinh infertilité,
- không hòa hợp tình dục lãnh cảm.
 Trong một nghiên cứu, 35 người đàn ông mắc bệnh :
- rối loạc chức năng cương cứng dysfonctionnement de l’érection,
- vấn đề xuất tinh quá sớm éjaculation prématurée,
và 30 phụ nữ mắc phải :
- lảnh cảm trong tình dục frigidité sexuelle với vô sinh infertilité,
trong thử nghiệm lâm sàng clinique được mở ra, chấp nhận với 250-300 mg, trích xuất rễ Morinda chữa trị và liện tục trong vòng 3 tháng.
Theo kết quả chữa trị hơn 90% của những bệnh nhân nhận ra những triệu chứng được cải thiện đáng kể .
 ● Đẩy mạnh miễn nhiễm immunité và khả năng đề kháng với bệnh :
Những kết quả thí nghiệm cho thấy rằng, rễ Morinda, thành phần polysaccharide có thể gia tăng trọng lượng của Hung tuyến thymus của trẻ em, và rõ rệt gia tăng phần trăm đại thực bào, hiện tượng thực bào macrophages phagocytose của chuột và có thể cải thiện một cách đáng kể sự hình thành P-JFC.
Điều này có nghĩa rễ Morinda polysaccharide với kích thích tố hormone vỏ thượng thận corticotrope  và vai trò của một sự tích tụ sức mạnh của họ. Có thể cải thiện tính miễn nhiễm của người immunité humaine, giảm những bệnh tật.
Chủ trị : indications
Chỉ định cho suy thận .
▪ Suy thận rénale insuffisantes thiếu dương yang biểu hiện như :
- đau nhức douleur,
và yếu trong :
- dưới lưng bas du dos,
- và đầu gối genoux,
- bất lực impuissance,
- xuất tinh quá sớm éjaculation précoce,
- vô sinh infertilité,
- lãnh cảm frigidité,
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- và có cảm giác lạnh sensation de froid,
- và đau trong bụng dưới bas-ventre.
Kinh nghiệm dân gian :
● Truyền thống / Lý thuyết :
Những sự sử dụng bên dưới dựa trên truyền thống, những lý thuyết khoa học, hoặc của những nghiên cứu hạn chế.
Thường không được kiểm tra thử nghiệm kỷ lưỡng ở người, và an toàn và tính hiệu quả không phải lúc nào cũng được chứng minh.
Một số những bệnh này có tiềm năng nghiêm trọng và phải được đánh giá bởi những người chuyên môn lo về sức khỏe có phẩm chất, có khả năng thật sự.
Có thể có những sử dụng khác không được đề xuất liệt kê ở bên dưới, như :
▪ Chống viêm anti-inflammatoires, chống oxy hóa antioxydantes, những bệnh đau lưng maux de dos, chứng đái dầm énurésie, bệnh ung thư cancer, chứng trầm cảm dépression, bệnh tiểu đường diabète, mệt mõi fatigue, những rối loạn túi mật vésicule biliaire, kích thích tính hệ miễn nhìễm immunitaire stimulateur du système (immunostimulant), rối loạn bất lực liệt dương troubles impuissance, thận rénaux, yếu cơ faiblesse musculaire, bảo vệ thần kinh neuroprotecteur ( bảo vệ hệ thần kinh système nerveux ), loãng xương ostéoporose, xuất tinh sớm éjaculation prématurée, hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel (SPM), căn thẳng stress.
● Kinh nghiệm sử dụng dược thảo Ba kích theo thuyết âm Ying và dương Yang :
Cường kiện thận reins và tăng cường dương yang là 2 thành phần được nói đến trong sử dụng lâm sàng cliniques. Trong tài liệu y học cổ đại, không có một chỉ định nào rõ ràng cho giới tính, để nó được sử dụng.
Từ cổ xưa, theo hồ sơ Ben Cao Gang Mu (Compendium of Materia Medica), dường như ưa thích cho người nam. Tuy nhiên, có 2 công thức nấu ăn của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis ở Ben Cao Gang Mu,
- một cho nam giới và một khác cho những người phụ nữ, đã gợi ý cho rằng Cây Ba kích thiên Morinda officinalis được dùng cho cả 2 phái tính.
Hiện nay nghiên cứu dược lý cũng chỉ ra rằng dược thảo này chủ yếu :!
- thúc đẩy cho mức dộ kích thích tố oestrogène.
Nói cách khác, nó mang lại một ưu tiên lớn nhất cho phụ nữ. Bằng chứng áp dụng Er Xian Tang, nước nấu sắc décocton 2 dược thảo bất tử  Curculigo và Epimedium cho giai đoạn mãn kinh ménopause xác định sự phán quyết này quá đáng. Trong công thức này, không chỉ :
- giúp mức độ œstrogène,
- nhưng còn giảm huyết áp cao hypertension.
Theo một số tĩ lệ nhất định tồn tại, những kích thích tố oestrogènesandrogènes trong cơ thể con người, không phân biệt giới tính.
Androgen chiếm ưu thế trong cơ thể người nam và điều khiển thay thế oestrogène ở cơ thể người nữ.
Điều này cũng phù hợp với nguyên tắc cân bằng của Âm Dương Yinyang. Trong lý thuyết của y học truyền thống Tàu MTC, kích thích tố oestrogène là Âm Yin và dương Yang là androgènes.
Cả hai là nguồn gốc của nhau và chúng không ngừng biến đổi vào nhau trong một mức độ cân bằng, nghĩa là một trong hai nhiều thì cái ngược lại sẽ ít hơn.
Điều này gợi ý cho người ta, áp dụng vào trong thực tế. Như người ta đã biết, có thể là :
- Rễ Cây Ying Yang Huo Epimedium grandiflorum (Horny Goat Weed),
- Rễ Xian Mao Curculigo orchioides (Golden Eye Rhizome Herbe),
- và  Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis (Morinda Root) có tất cả một tác động trên mức độ kích thích tố hormones.
Nhưng 2 dược thảo trên chủ yếu tác động trên androgènes và kích thích tố œstrogènes trên dược thảo sau cùng.
Sự kết hợp cả 3 sẽ gia tăng cho cả 2 androgènes và oestrogènes.
Vì vậy tỹ lệ nào tối ưu ? Đây là một câu hỏi tốt, nhưng nó thay đổi từ ngưới này sang người khác.
Để tốt nhất cho kiến thức, ở người nam thường thích Cây Ying Yang Huo và nguời nữ phù hợp với Cây Ba kích thiên Morinda officinalis hơn.
Nghiên cứu :
● Chống ung bướu khối u anti-tumeurs :
Trong nghiên cứu ở những chuột, những nhà nghiên cứu đã cho thấy rằng Cây Ba kích thiên Morinda officinalis đã kéo dài đáng kể tuổi thọ của chuột hiện diện những khối u được cấy vào tumeurs implantés (Furusawa và al 2003, Hirazumi và al, 1994), bằng cách kích hoạt hệ thống miễn nhiễm immunitaire, được cho thấy rằng hoạt động chống khối u antitumorale này là do hoạt động kích thích hệ miễn nhiễm immunostimulante, thay vì trầm hiện trực tiếp gây độc tế bào cytotoxique những tế bào ung bướu khối u cellules tumorales.
● Kháng khuẩn antimicrobiens :
Trong Ducan, nghiên cứu năm 1998 trong ống nghiệm in vitro, những nhà nghiên cứu phát hiện một số thành phần nhất định trong Cây Ba kích thiên Morinda officinalis chứa một đặc tính :
- kháng khuẩn anti-microbial chống lại vi khuẩn Escherichia coli.
● Loãng xương  Osteoporosis :
Thành phần hợp chất hóa học anthraquinone từ Cây Ba kích Morinda officinalis đã tác dụng hoạt động như ức chế tiềm năng tái hấp thu xương osseuse, theo nghiên cứu của thành phần hợp chất anthraquinone của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis ức chế sự phá xương tiêu cốt  ostéoclastique thực hiện trong ống nghiệm in vitro, bởi Bao L, Qin L, Liu L, Wu Y, Han T , Xue L, Zhang Q., đăng trong đặc san y học PubMed.
● Hoạt động chống loãng xương antiostéoporotique của Anthraquinones Cây Ba kích Morinda officinalis trên những cốt nha bào ostéoblastes và những hủy cốt bào  ostéoclastes
Yan-Bin Wu, Cheng Jian Zheng, Lu-Ping Qin, Lian-Na Sun, Han Ting, Lei Jiao, Qiao-Yan Zhang, * và  Jin Zhong-Wu, *
Hoạt tính sinh học hướng dẫn đưa đến sự phân lập thành công những thành phần hợp chất chống loãng xương antiostéoporotique, như là :
- physicion (1),
- éther rubiadine-1-méthyl (2),
- 2-hydroxy-1-méthoxy-anthraquinone (3),
- 1,2-dihydroxy-3- méthylanthraquinone (4),
- anthraquinone 1,3,8-trihydroxy-2-méthoxy- (5),
- 2-hydroxyméthyl-3-hydroxyanthraquinone (6),
- 2-méthoxyanthraquinone (7),
- và scopolétine (8),
tứ những trích xuất éthanolique của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis.
Hợp chất 4-8 được phân lập cho lần đầu tiên từ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis. Trong số đó, những hợp chất 2 và 3 phát huy sự tăng sinh prolifération của những nguyên cốt bào ostéoblastes, trong khi những hợp chất 4, 5 gia tăng của những hoạt động thuộc nguyên cốt bào ostéoblastique ALP.
Tất cà những hợp chất ức chế hoạt động của những hủy cốt bào ostéoclastes TRAP và hủy xương và những hiệu quả ức chế trên sự hủy xương thuộc hủy cốt bào ostéoclastique của những hợp chất 1 và 5 mạnh hơn những thành phần hợp chất khác.
Tóm lại, hoạt động chống loãng xương antiostéoporotique của Cây Ba kích thiên Morinda  officinalis và những thành phần anthraquinones cho thấy có tiềm năng chữa trị :
- chống lại bệnh loãng xương ostéoporose.
● Hoạt động chống mệt mõi anti-fatigue :
3 polysaccharides MP-1, MP-2 và MP-3 đã được phân lập từ trích xuất trong nước nóng của y học Tàu Cây Ba kích thiên Morinda officinalis đã cho thấy có một hoạt động chống mệt mõi anti-fatigue ở chuột nghiên cứu, theo nghiên cứu “ Đặc tính cơ cấu và hoạt động chống mệt mõi anti-fatigue của polysaccharides từ những rễ Cây Ba kích Morinda officinalis ” bởi Zhang HL, Li J, G Li, Wang DM, Zhu LP, Yang DP., đăng trong đặc san y học PubMed.
● Đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde :
Trích xuất BuOH của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cho thấy giảm giai đoạn kéo căng  đáng kể và kéo dài thời gian hành động ở những chuột và giảm một cách đáng kể phù thủng oedème cấp tính ở chân chuột do chất carragénine như là kết quả của hành động :
- chống dẫn truyền cảm giác đau,
- ức chế cảm giác đau antinociceptive,
- và chống viêm anti-inflammatoire của rễ,
theo nghiên cứu của “ hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive của Monotropein được phân lập từ rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis ” bởi Choi J, Lee KT, Choi MY, Nam JH, Jung HJ, Park SK, Parc HJ., đăng trong đặc san y học PubMed.
● Bệnh tiểu đường diabète :
Trích xuất éthanolique thô đã giám định sức mạnh của hoạt động trong sự giảm mức đường glucose trong huyết thanh, của chuột tiểu đường diabétiques, nhịn ăn, một cách đáng kể ở mức 150 mg / kg, gan và mức độ TBARS thận rénale và gia tăng đáng kể của những hoạt động SOD và CAT gan hépatiques cũng như những mức độ glutathion GSH, theo nghiên cứu của “ Đánh giá những hoạt động của hạ đường máu hypoglycémiques và chống oxy hóa anti-oxydantes của Cây Ba kích thiên Morinda officinalis ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozotocine” bởi Bientôt YY, Tan BK., đăng trong đặc san y học PubMed
● Hoạt động chống trầm cảm Activité antidépressive :
5 hợp chất có hoạt động chống trầm cảm antidépresseurs đã được phân lập từ rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, một thuốc bổ dương Yang-tonique truyền thống Tàu. Những hợp chất này đã được xác định như :
- acide succinique,
- nystose,
- 1F-fructofuranosylnystose,
- inulin-type hexasaccharide,
- và heptasaccharide.
● Hiệu quả trên cơ quan sinh dục reproduction organes :
Một liều 30 g / kg / ngày, của nước nấu sắc décoction của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cho những con chuột đực bị thiến, 1 lần / ngày trong thời gian 15 ngày.
Những kết quả cho thấy rằng trọng lượng của :
- những cơ co thắt của hậu môn releveurs de l'anus,
- túi tinh trùng vésicule séminale,
- và tuyến tiền liệt prostate
không được thực hiện một cách đáng kể .
Những chuột cái, cho uống với 20g / kg, nước nấu sắc décoction rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, 2 lần / ngày, trong vòng 5 ngày, cho thấy  sự gia tăng :
- trọng lượng buồng trứng ovaires,
- tử cung utérus,
- và tuyến yên  glande pituitaire, là một tuyến nội tiết
Nồng độ kích thích tố hormone (LH) trong máu không thay đổi.
Tuy nhiên, mối quan hệ ràng buộc của thụ thể LH / HCG và số lượng của thụ thể HCG / LH  gia tăng cho cả hai.
Do đó, giá trị của phân ly ( Kd ) không đổi (Kd) một sự gia tăng khi so với nhóm kiểm chứng.
Khi những chuột được chích với LRH, sự bài tiết LH được nâng cao. Sau 90 phút, mức LH trong huyết tương plasmatique tăng lên 51.20ng / ml.
● Hiệu quả trên tuyến Hung Thymus Glands :
Khi những chuột chưa trưởng thành được cho uống với 64 và 80g / kg, trích xuất trong nước nóng ấm của rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, hoặc 60 g / kg trích xuất éthanol, hoặc tiêm chích với 10g / kg của một trích xuất trong nước nóng 1 lần / 1 ngày trong thời gian 4 ngày liên tiếp.
Nó đã được nhận thấy rằng tuyến vú glandes mammaires của nó trở nên teo lại atrophique Tuy nhiên khi những chuột trưởng thành, được cho uống 20g / kg, nước nấu sắc décoction rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis bằng cách đưa ống vào, 1 lần / ngày trong thời gian 11 ngày, trọng lượng của tuyến hung glande thymus và bạch huyết cầu globules blancs , đếm tăng lên.
Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis cũng đã có thể khôi phục lại số lượng bạch huyết cầu trầm cảm dépressifs ở chuột chiếu xạ gamma gamma-rayonnée.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Thiếu những nghiên cứu ở con người, kiểm tra sự an toàn của những Cây Ba kích thiên Morinda officinalis.
● Dị ứng Allergies :
• Tránh dùng ở những cá nhân hiện diện dị ứng được biết hoặc nhạy cảm với Cây Ba kích thiên Morinda officinalis, những thành phần, hoặc những thành viên của họ Rubiaceae.
● Phản ứng phụ và cảnh báo :
▪ Sau khi cho tiêu thụ nước nấu sắc décoction với mật độ 250 g / kg, nó không gây chết ở những động vật làm thí nghiệm.
▪ Ngoài ra, không một hiệu quả nào đáng kể trên hệ thống phản ứng SOS của vi khuẩn escherichia coli, cũng cho thấy rằng không có hiệu ứng di truyền gây đột biến génétiques mutagènes.
▪ Từ quan điểm của y học truyền thống Tàu MTC, Cây không độc hại toxique và nó không phản ứng phụ ở những người sử dụng với thời gian lâu dài nếu được cho uống với liều bình  thường.
Tuy nhiên, những cảnh báo luôn cho những bệnh nhân mắc phải :
- nhiệt quá mức nguyên nhân thiếu âm Yin,
- kinh nguyệt ra trong thời kỳ mãn kinh ménopause,
- và kích thích tố hormone ở mức độ thấp.
▪ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có thể giảm hạ :
- nồng độ đường trong máun sucre dans le sang.
Cần thận trọng cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète hoặc đường máu thấp hypoglycémie, và ở những người dùng những thuốc, những dược thảo, hoặc những thức ăn bổ sung có ảnh hưởng đến đường máu glycémie.
Nồng độ đường máu có thể cần được theo dỏi bởi chuyên gia lo về sức khỏe có khả năng thật sự, bao gồm những dược sĩ. Những điều chỉnh thuốc được cho là rất cần thiết.
▪ Bởi vì Cây Ba kích thiên Morinda officinalis có chứa những sản phẩm hóa học giống œstrogène oestrogène-like, những hiệu quả của những yếu tố khác có những đặc tính giống oestrogène oestrogène-like có thể được thay đổi.
▪ Sử dụng với sự cẫn thận ở những người dùng thuốc ảnh hưởng đến :
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- những yếu tố có thể gia tăng nguyên tố khoáng phosphore hoặc calcium,
- những trầm cảm dépresseurs,
- và những chất kích thích stimulants.
● Mang thai và cho con bú :
Hiện nay thiếu những bằng chứng khoa học trên sự sử dụng Cây Ba kích thiên Morinda officinalis trong thời gian có thai và cho con bú .
Ứng dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction thường được thực hiện với 10-15 g Rễ Cây Ba kích thiên Morinda officinalis và 3 đến 4 tách nước đun sôi, đun cho đến khi thể tích nước sắc xuống còn phân nửa .
▪ Nước nấu sắc décoction thường được uống và phân thành 2 liều, nhưng liều này có thể uống tất cả cùng một lúc hoặc phân tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh và theo hướng dẫn của thầy thuốc truyền thống Tàu.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: