Japanese boneset - Pei lan
Mần tưới
Eupatorium
fortunei Turcz
Asteraceae
Đại cương :
Cây Mần
tưới Eupatorium fortunei, trong Tàu được gọi là 佩兰 pei lan, là một loài thực vật thuộc họ
Cúc Asteraceae bản địa Á Châu nơi đây rất ít tìm thấy trong trạng thái hoang
dại, nhưng thường được trồng. Hoa màu trắng đến đỏ và mùi như mùi Cây oải
hưuơng lavande khi được người ta
nghiền nát.
Ở Tàu những Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng để chế biến các
loại dầu thơm.
Một vài những loài của giống Cây Eupatorium được sử dụng trong y
học. Nhưng loài đặc biệt Cây Mần tưới Eupatorium fortunei này, cũng được biết
như tên « Pei Lan » Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei ở những nước ảnh hưởng ngôn ngử Tàu là phổ biến
nhất, nhờ ở đặc tính chữa bệnh để loại bỏ chứng bệnh hơi thở hôi mauvaise haleine.
Pei Lan Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, dịch theo nghĩa đen, có nghĩa
là « Lan có thể mặc được wearable orchid
» trong tiếng Anh.
Cây Mần tưới đã từng được chế biến
thành những gói thuốc thơm, rất phổ biến vì nó có một hương thơm có mùi giống
như mùi hương của hoa lan, mà người xưa tin rằng có thể giúp đẩy lùi mùi hôi
thúi.
Theo Thần Nông Ben Cao Jing ( Divine Agriculteur
Materia Medica), một trong 3 cuốn sách y học cổ, được thừa nhận đặt nền tảng
cho y học trguyền thống của Tàu, Cây Mần tưới được phân loại như một loại thuốc
tốt hơn hết.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ, thân thảo mọc lâu năm,
cao 0,35-1 m, mọc từ những căn hành nằm, thơm, nhánh không lông. Cây càng ngày
càng tăng trưởng theo chiều dọc, thẳng, với thân màu xanh lá cây thường được
nhuộm màu đỏ nhạt với những chấm màu tím và một phần được phủ bởi những lông
mềm, phần bên dưới bóng sáng và không lông. Thân
có ít nhánh và có phát hoa ở đỉnh.
Lá, mọc
đối, tàn lá lớn với một cuống ngắn dài 5-10 cm, có phiến lá thường màu hơi tía,
thon nhọn, to khoảng 6-8 x 1-1,5 cm, thường được xẻ làm 3 hoặc 3 thùy nguyên
sâu, thùy giữa tương đối lớn, dài và hẹp hình ellip, hình mác hay thuông dài,
bìa lá có răng dày hoặc những răng mịn không đều, nhọn, dài 5-10 cm dài và 1,5
đến 2,5 cm rộng, những lá ở phần trên của thân không phân thành thùy, gân phụ
5-6 cặp, cuống lá dài 1 cm, những lá lớn nhất được sản xuất từ thân và những lá
trở nên nhỏ hơn khi hạ xuống bên dưới, những lá bên dưới héo khô khi hoa bắt
đầu trổ.
Phát hoa,
xếp thành tản phòng, dày đặc, mọc trên những thân ngọn nhánh.
Hoa đầu
cao 7 mm, mỗi hoa đầu có từ 4-6 hoa, hình ống, đường kính 3-10 mm, tổng bao do
lá hoa màu tím nhạt ở trên, xanh ở dưới, không lông và tuyến.
Hoa, 5
cánh, lưỡng phái, hình ống, trắng, hay hơi tím, vành hoa bên ngoài, không điểm
tuyến, với 5 thùy nhỏ ở mủi. Tiểu nhụy 5. Bầu noãn hạ, một vòi nhụy, nuốm 2
thùy, vành hoa kéo dài.
Trái, bế
quả, dạng ellip, màu đen, 5 khía, cao 5 mm, có lông mào 3,5 mm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ.
Có thể
thu hoạch bộ phận trên không 2 đến 3 lần trong năm, một lần thu hoạch vào tháng
7 và tháng 9, cũng có thể thu hoạch vào tháng khác vào khoảng mùa thu trong một
số vùng.
Thu
hoạch liên tục cho 3 đến 4 năm, thu hoạch vào buổi trưa trong những ngày nắng những
cây chứa tối đa tinh dầu dễ bay hơi. Trải rộng để phơi khô hoàn toàn để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Toàn Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa :
- dầu dễ bay hơi huiles volatiles 1,5 % -2,0 %,
▪ Những
thành phần chủ yếu :
- p-cymène,
- acétate de néryle,
- và éther méthyle thymyl.
▪ Hoa và những lá Cây Mần tưới Eupatorium
fortunei chứa :
- taraxastérol,
- acétate de taraxasteryl,
- taraxasteryl palmitate,
- β-amyrine-éthanol
( β-amyrine palmitate,
- stigmastérol,
- β-sitostérol,
- octacosanol,
- và acide palmitique ).
▪ Thân và những lá Cây Mần tưới Eupatorium
fortunei chứa :
- acide fumarique,
- acide succinique,
- và mannitol.
▪ Những
bộ phận trên không Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei có chứa :
- lindelofine.
▪ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có chứa những thành phần chất độc hại như là :
- tumorigenic,
- pyrrolizidine alkaloids.
Đặc tính trị liệu :
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng trong y học truyền thống Nhật Bản và trong
Tàu.
▪ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có :
- vị cay nồng khó chịu âcre,
- tính bình neutre,
Tác dụng vào :
- tỳ tạng rate,
- vào dạ dày,
và vào những kinh phế :
- Thủ Thái âm Phế kinh .
▪ Ngoài ra còn dùng chữa lành :
- hơi thở hôi mauvaise
haleine,
được sử
dụng để chữa trị :
- chóng mặt vertiges,
- ói mữa vomissements,
- mất ngủ insomnie,
- và tiếp theo …..
▪ Sự sử
dụng hiện đại của Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei, bao gồm :
- bệnh cúm dạ dày grippe
de l'estomac,
là một rối loạn dạ dày không rõ nguyên nhân thường do một
loại vi khuẩn.
- và viêm dạ dày cấp tính gastrite aiguë,
Trong
kết hợp với dược dược thảo khác, bao gồm Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa Huo Xiang.
▪ Tản
nhiệt mùa hè chaleur de l'été :
- và loại bỏ ẫm độ humidité,
- đẩy lùi mùi hôi thúi repoussant
foulness,
- và hài hòa môi trường harmoniser
le milieu.
► Tác dụng dược lý hiện đại của Cây Mần tưới
:
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, có
sự ức chế trên của những vi khuẩn :
- Corynebacterium diphtheriae,
- Staphylococcus aureus,
- Sarcina,
- Proteus,
- và Salmonella typhi;
▪ Dầu
dễ bay hơi của Cây Mần tưới Eupatorium
fortunei và thành phần cymène và néryle acétate chứa trong Cây có sự ức
chế trực tiếp trên :
- những siêu vi khuẩn virus
của bệnh cúm grippe.
▪ Dầu
của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei
và thành phần hoạt động của nó gọi là p-cymène
đã rõ ràng cho hiệu quả :
- long đờm expectorant,
bởi được đưa vào bên trong dạ dày administration
intragastrique.
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Mần tưới :
Như
vậy, làm thế nào để tiêu diệt hết ngay lập tức chứng hơi thở hôi mauvaise haleine với Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ?
Để trả lới câu hỏi này, cần thiết
để tìm ra câu trả lời để giải thích tại sao người ta có chứng hơi thở hôi ?
Hơi thở hôi là một bệnh phổ biến
làm cho khó chịu và xấu hổ. Bệnh hơi thở hôi mauvaise haleine có xu
hướng để làm cho mọi người, nhất là giới trẻ, trở thành nhút nhát từ sự tiếp
xúc với mọi người chung quanh bởi vì những mặc cảm tự ti.
Đứng trên quan điểm của y học
truyền thống Tàu là, ngoài một số vấn đề như :
- vệ sinh răng miệng
không tốt hygiène buccale,
những nguyên nhân điển hình đưa đến
hơi thở hôi nghiêm trọng graves mauvaise
haleine là :
- hỏa vọng ( lửa của dạ
dày ) vượt quá mức estomac excessive
constante,
- và gia tăng độ đục của độ ẫm turbidité humide.
Những dấu
hiệu và những triệu chứng thông thường của hơi thở hôi, bao gồm :
- nhiệt trong miệng chaleur
dans la bouche,
- lưỡi khô langue la
sécheresse,
- răng đóng vôi dents tartre,
- nướu răng sưng gencives
enflées,
- miệng đắng goût
amer,
- lưỡi phủ lớp trắng nhờn gras enduit lingual blanc,
- táo bón constipation,
…v…v..
Có
nhiều cách để chống lại hơi thở hôi tự nhiên mauvaise haleine naturellement.
Nhưng
không ai thu được một hiệu quả ngay lập tức. Hoặc là sẽ có Cây Mần tưới Eupatorium fortunei.
Tuy
nhiên, trà của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei không
làm công việc giảm sự sản xuất mùi hôi của miệng, từ thảo mộc này được biết đến
để xua đuổi mùi hôi thúi này.
Và
nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy rằng trích xuất của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có
thể có hiệu quả ức chế :
- sự sản xuất và tăng trưởng của những 12 loại vi khuẩn
đường miệng có liên quan đến hơi thở hôi mauvaise
haleine,
mà do
đó cũng giảm sự sản xuất tạo ra nguyên liệu sulfide răng miệng.
► Cơ chế hoạt động theo luận thuyết y học
truyền thống Tàu :
● Độ ẫm ức
chế tỳ tạng rate và dạ dày estomac :
được thể hiện như :
- ở vùng thượng vị épigastriques,
- và chướng bụng distension
abdominale,
- và sung mãn plénitude,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng chung với :
- Agastache (Huoxiang),
- Atractylodes rhizome (cangzhu),
- vỏ của Cây magnolia (Houpo),
- và những hạt của cardamome ronde (Baidoukou).
● Sự lây lan bởi ngoại sinh nhiệt mùa hè và ẫm
ướt hoặc giai đoạn sớm của những bệnh sốt nóng thấp fébriles chaleur humide biểu hiện bởi :
- một cảm giác ngột ngạt trong ngực étouffante dans la poitrine,
- không đói absence
de la faim,
- sốt nhẹ faible
fièvre,
- và nước da tái xám teint
blême.
Chủ trị : indications
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, được sủ dụng
trong trường hợp :
▪ Sự
tích tụ ẫm độ trong tỳ tạng rate và
dạ dày estomac được đánh dấu
bởi :
- thiếu khí trong vùng thượng vị région épigastrique,
- buồn nôn nausées,
- vị ngọt goût sucré,
- và cảm giác dính trong miệng collante dans la bouche,
- hơi thở hôi haleine
fétide,
- và bài tiết chảy nước bọt salivation;
▪ Bệnh
bởi nhiệt mùa hè chaleur de l'été và
độ ẫm ướt được đánh dấu bởi :
- cảm giác căng phồng trong đầu distension dans la tête,
- và nghẽn trong lồng ngực congestion dans la poitrine.
▪ Áp
dụng để :
- quét sạch nhiệt mùa hè été-chaleur,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- loại bỏ độ ẫm éliminer
humidité.
▪ Áp
dụng để :
- kích hoạt máu activation
sang,
- và làm tan sự ngưng trệ dissoudre la stase,
- thúc đẩy sự lưu thông máu để khôi phục lại dòng chảy của
kinh nguyệt flux menstruel.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei chỉ định cho :
- kém khầu vị bữa ăn appétit
pauvres,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa do chướng ngại của độ ẫm «degré d'humidité» hoặc nhiệt độ mùa hè chaleur de été.
▪ Lá Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ cũng được sử dụng như một trà thé Cây Mần tưới Eupatorium fortunei cho
:
- khó tiêu indigestion.
▪ Trong Tàu, dùng để chữa trị :
- những bệnh phụ nữ femmes.
▪ Rukai bộ lạc của Wutai, trong miền nam Đài Loan, được sử dụng cho :
- loét ulcère,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- và gẫy xương fractures.
▪ Rễ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có lợi ích cho :
- việc lưu thông circulation,
- và phục hồi cho những phụ nữ sau khi sanh đẻ post-partum.
▪ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ngâm trong
dầu được áp dụng cho tóc để chữa trị :
- gàu pellicules.
Nghiên cứu :
● Giảm sức mạnh của di căn métastatique và ung
thư ác tính bởi Cây Mẩn tưới Eupatyorium fortunei thông qua sự ức chế hoạt động
MMP-9 và sự sản xuất VEGF Vascular endothelial growth factor.
Kim A1, Im M1, Yim NH1, Ma JY1.
Cây Mần
tưới Eupatorium fortunei từ lâu đã được sử dụng để chữa trị :
- buồn nôn,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
và đã
được quy định như :
- lợi tiểu diurétique,
- và thuốc giải độc détoxifiant
trong y học truyền thống Tàu.
Những
nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng Cây
Mần tưới Eupatorium fortunei có những đặc tính :
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và những hoạt động cống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
cũng
như khả năng :
- gây độc tế bào cytotoxicité
của những tế bào bạch huyết người cellules
leucémiques
Tuy
nhiên, với những nồng độ không độc hại non
toxiques, những hiệu quả của một
trích xuất trong nước của Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei (WEF) trên tiềm năng di căn métastatique và tạo mạch angiogénique
của những tế bào ung bướu khối u ác tính tumorales
malignes không được báo cáo.
Trong
nghiên cứu này, người ta tìm thấy rằng trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei (WEF)
ức chế những đặc tính di căn métastatiques,
bao gồm :
- sự hình thành neo móc độc lập của tộc doàn anchorage-independent colony,
- di cư và xâm lấn,
- bởi sự diều hòa giảm của hoạt động phân giải chất đạm
protéine protéolytique của MMP-9.
Sự kích
hoạt của NF-kB và phản ứng lưu huỳnh hóa phosphorylation
của p38 và JNK đã làm giảm một cách đáng kể bởi trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF.
Ngoài
ra, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei
WEF đã ức chế sự hình thành mạch angiogenèse
gây ra bởi ung bướu khối u rõ rệt, ảnh hưởng đến :
- sự di dân tế bào nội mô mạch máu rốn con người HUVEC (Human
umbilical vein endothelial cells),
- sự hình thành ống bởi HUVECs
(Human umbilical vein endothelial cells),
- và vi mạch mọc lên từ
những động mạch chủ anneaux aortiques
của chuột,
bởi sự giảm của yếu tố tăng trưởng
nội mô mạch máu VEGF (Vascular
endothelial growth factor) trong những ung bướu khối u tumeurs.
Trong mô hình của di căn phổi métastase pulmonaire, điều hành mỗi ngày
trích xuất trong nước Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei WEF với 50 mg / kg đã giảm một cách đáng kể tộc đoàn
di căn colonies métastatiques của tế bào B16F10 được tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse trên bề mặt phổi ở chuột C57BL
/ 6J.
Ngoài ra, không có chuột nào được
xử lý bởi Cây Mần tưới Eupatorium
fortunei WEF biểu hiện độc tính có hệ thống.
Kết quả chỉ ra rằng Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF là
một sản phẩm trên căn bản chữa trị thảo dược, có tiềm năng có thể có lợi ích để
tranh đấu chống lại di căn ung thư ác tính cancer cancer métastatique malin.
●
pyrrolizidine alcaloïdes:
Nghiên cứu trên thành phần pyrrolizidine
alcaloïde của 3 loại thảo dược Tàu (Eupatorium
cannabinum, Cây Mần tưới Eupatorium
japonicum và Crotolaria assamica) cho được :
- viridiflorine,
- cynaustraline,
- amabiline,
- supinine,
- echinatine,
- rinderine,
và
những đồng phân của những alcaloïdes này đã được tìm thấy trong giống
Eupatorium.
● Gây độc gan hépatotoxicité :
Nghiên
cứu kết luận chất alcaloïde trong giống Eupatorium sp là chuyển hóa chất biến
dưởng "pyrrole" và một chất chuyển hóa biến dưởng N-oxyde trong gan foie,
nhưng gây độc gan hépatotoxicité thấp
hơn nhiều so bởi Cây Sục sạc Crotolaria.
● Pyrrolizidine alcaloïdes / Gây độc gan Hépatotoxique và gây ung bướu khối u tumorigènes :
Những
nghiên cứu chỉ ra rằng những alcaloïdes pyrrolizidine gây ra ung bướu khối u tumeurs thông qua một cơ chế gây độc
nhiễm sắc thể génotoxique gián tiếp
bởi 6,7-dihydro-7-hydroxy-1-hydroxyméthyl-5H-pyrrolizine (DHP) có nguồn gốc
hình thành sản phẩm cộng DNA AND adduct.
● Hoạt
động diệt trứng hay phôi ovicide và ức
chế sự tăng trưởng của ấu trùng croissance des larves :
Trong
một nghiên cứu với những côn trùng thử nghiệm ruồi giấm Drosophila
melanogaster, một chất diệt trứng côn trùng ovicide
đã được xác định như :
- coumarine,
- và chất ức chế sự tăng trưởng của những ấu trùng croissance des larves,
- một lactone sesquiterpène mới được gọi là euponin, đã
được phân lập từ trích xuất của lá Cây Mần tưới Eupatorium fortunei.
● Ngăn ngừa loãng xương Prévention de
l'Ostéoporose :
Một
nghiên cứu trước đây cho thấy thành phần hoạt tính sinh học bioactifs có thể hỗ tương điều hòa :
- sinh mỡ adipogéniques,
- và phát sinh xương ostéogéniques,
của
những tế bào tủy xương moelle osseuse.
Nghhiên
cứu này cho thấy trích xuất của thân Cây
Mần tưới Eupatorium fortunei loại bỏ sự tích tụ chất mỡ lipides và ức chế sự biểu hiện những dấu
hiệu của những tế bào adipocyte là
những tế bào chuyên biệt cho việc lưu trữ chất béo trong mô liên kết.
Những
kết quả cho thấy những thành phần hoạt tính sinh học bioactif chống sinh mỡ lipides anti-adipogènes
và tiền tạo xương pro-ostéogéniques trong
những trích xuất của thân Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei, cho thấy một tiềm năng như một chức năng thực phẩm
và lựa chọn chữa trị alternative
thérapeutique để ngăn ngừa :
- bệnh loãng xương ostéoporose,
- và gẩy xương fractures
osseuses.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính :
▪ Những alcaloïdes là hơi độc hại toxiques. Tuy nhiên, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei này
phải được sử dụng duy nhất trong trường hợp :
- bệnh cấp tính maladie
aiguë,
- và chỉ trong thời gian ngắn courtes périodes.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định :
Cây Mần
tưới Eupatorium fortunei chứa những thành phần gọi là alcaloïdes
de pyrrolizidine chất gây ra ung bướu khối u tumorigène. Vì vậy, nó có thể gây ra những ngộ độc ở người, ở gia
cầm và tập đoàn động vật hoang trong sự tiêu thụ quá mức.
Ngoài ra, những chất độc của nó có
thể được bài tiết trong sữa mẹ, điều này có thể tạo ra những phản ứng phụ cho
trẻ sơ sinh.
Trên lâm sàng, không có phản ứng
phụ rõ rệt được tìm thấy trong những liều bình thường của nước nấu sắc décoction.
Những nhà thông thái y học truyền
thống Tàu, họ không sử dụng Cây Mần
tưới Eupatorium fortunei trong những trường hợp :
- âm yin,
- hay thiếu khí Qi.
Ứng dụng :
▪ Lá và thân Cây Mần tưới
Eupatorium fortunei được thu hoạch trước khi ra hoa và được phơi khô
ngoài nắng mặt trời được sử dụng như nước nấu sắc décoctions (8-15 g), nguyên liệu thươi 15-20 g, trong trường
hợp :
- bệnh cúm grippe,
- cảm lạnh rhume,
- đột quỵ não attaque
cérébrale,
- xuất huyết tử cung hémorragie
utérine,
- thiểu niệu oligurie,
- và như ói mữa vomissements
cũng
như cho :
- những đau đớn dạ dày plaintes
gastriques
- và ruột intestinaux.
▪ Sử
dụng với sự thận trọng trong trường hợp :
- thiếu hụt lá lách carence
de la rate,
- và khô máu sécheresse
de sang do thiếu âm Yin.
Thực
phẩm và biến chế :
- Đây
như là một thảo mộc đưọc phổ biến ở Tàu, những người quảng đông có thói quen
nấu súp để ăn.
- Đọt non Cây Mần
tưới Eupatorium fortunei ăn như rau thơm
Nguyễn
thanh Vân