Tâm sự

Tâm sự

jeudi 30 avril 2015

Mần tưới - Pei lan - Japanese boneset

Japanese boneset - Pei lan
Mần tưới
Eupatorium fortunei Turcz
Asteraceae
Đại cương :
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, trong Tàu được gọi là pei lan, là một loài thực vật thuộc họ Cúc Asteraceae bản địa Á Châu nơi đây rất ít tìm thấy trong trạng thái hoang dại, nhưng thường được trồng. Hoa màu trắng đến đỏ và mùi như mùi Cây oải hưuơng lavande khi được người ta nghiền nát.
Ở Tàu những Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng để chế biến các loại dầu thơm.
Một vài những loài của giống Cây Eupatorium được sử dụng trong y học. Nhưng loài đặc biệt Cây Mần tưới Eupatorium fortunei này, cũng được biết như tên « Pei Lan » Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ở những nước ảnh hưởng ngôn ngử Tàu là phổ biến nhất, nhờ ở đặc tính chữa bệnh để loại bỏ chứng bệnh hơi thở hôi mauvaise haleine.
Pei Lan Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, dịch theo nghĩa đen, có nghĩa là « Lan có thể mặc được wearable orchid » trong tiếng Anh.
Cây Mần tưới đã từng được chế biến thành những gói thuốc thơm, rất phổ biến vì nó có một hương thơm có mùi giống như mùi hương của hoa lan, mà người xưa tin rằng có thể giúp đẩy lùi mùi hôi thúi.
Theo Thần Nông Ben Cao Jing ( Divine Agriculteur Materia Medica), một trong 3 cuốn sách y học cổ, được thừa nhận đặt nền tảng cho y học trguyền thống của Tàu, Cây Mần tưới được phân loại như một loại thuốc tốt hơn hết.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo mọc lâu năm, cao 0,35-1 m, mọc từ những căn hành nằm, thơm, nhánh không lông. Cây càng ngày càng tăng trưởng theo chiều dọc, thẳng, với thân màu xanh lá cây thường được nhuộm màu đỏ nhạt với những chấm màu tím và một phần được phủ bởi những lông mềm, phần bên dưới bóng sáng và không lông. Thân có ít nhánh và có phát hoa ở đỉnh.
, mọc đối, tàn lá lớn với một cuống ngắn dài 5-10 cm, có phiến lá thường màu hơi tía, thon nhọn, to khoảng 6-8 x 1-1,5 cm, thường được xẻ làm 3 hoặc 3 thùy nguyên sâu, thùy giữa tương đối lớn, dài và hẹp hình ellip, hình mác hay thuông dài, bìa lá có răng dày hoặc những răng mịn không đều, nhọn, dài 5-10 cm dài và 1,5 đến 2,5 cm rộng, những lá ở phần trên của thân không phân thành thùy, gân phụ 5-6 cặp, cuống lá dài 1 cm, những lá lớn nhất được sản xuất từ thân và những lá trở nên nhỏ hơn khi hạ xuống bên dưới, những lá bên dưới héo khô khi hoa bắt đầu trổ.
Phát hoa, xếp thành tản phòng, dày đặc, mọc trên những thân ngọn nhánh.
Hoa đầu cao 7 mm, mỗi hoa đầu có từ 4-6 hoa, hình ống, đường kính 3-10 mm, tổng bao do lá hoa màu tím nhạt ở trên, xanh ở dưới, không lông và tuyến.
Hoa, 5 cánh, lưỡng phái, hình ống, trắng, hay hơi tím, vành hoa bên ngoài, không điểm tuyến, với 5 thùy nhỏ ở mủi. Tiểu nhụy 5. Bầu noãn hạ, một vòi nhụy, nuốm 2 thùy, vành hoa kéo dài.
Trái, bế quả, dạng ellip, màu đen, 5 khía, cao 5 mm, có lông mào 3,5 mm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ.
Có thể thu hoạch bộ phận trên không 2 đến 3 lần trong năm, một lần thu hoạch vào tháng 7 và tháng 9, cũng có thể thu hoạch vào tháng khác vào khoảng mùa thu trong một số vùng.
Thu hoạch liên tục cho 3 đến 4 năm, thu hoạch vào buổi trưa trong những ngày nắng những cây chứa tối đa tinh dầu dễ bay hơi. Trải rộng để phơi khô hoàn toàn để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Toàn Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa :
- dầu dễ bay hơi huiles volatiles 1,5 % -2,0 %,
▪ Những thành phần chủ yếu :
- p-cymène,
- acétate de néryle,
- éther méthyle thymyl.
Hoa và những Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa :
- taraxastérol,
- acétate de taraxasteryl,
- taraxasteryl palmitate,
- β-amyrine-éthanol
( β-amyrine palmitate,
 - stigmastérol,
 - β-sitostérol,
 - octacosanol,
 - và acide palmitique ).
Thân và những Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa :
- acide fumarique,
- acide succinique,
- mannitol.
▪ Những bộ phận trên không Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có chứa :
- lindelofine.
▪ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có chứa những thành phần chất độc hại như là :
- tumorigenic,
- pyrrolizidine alkaloids.
Đặc tính trị liệu :
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng trong y học truyền thống Nhật Bản và trong Tàu.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có :
- vị cay nồng khó chịu âcre,
- tính bình neutre,
Tác dụng vào :
- tỳ tạng rate,
- vào dạ dày,
và vào những kinh phế :
- Thủ Thái âm Phế kinh .
▪ Ngoài ra còn dùng chữa lành :
- hơi thở hôi mauvaise haleine,
được sử dụng để chữa trị :
- chóng mặt vertiges,
- ói mữa vomissements,
- mất ngủ insomnie,
- và tiếp theo …..
▪ Sự sử dụng hiện đại của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, bao gồm :
- bệnh cúm dạ dày grippe de l'estomac,
là một rối loạn dạ dày không rõ nguyên nhân thường do một loại vi khuẩn.
- và viêm dạ dày cấp tính gastrite aiguë,
Trong kết hợp với dược dược thảo khác, bao gồm Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa Huo Xiang.
▪ Tản nhiệt mùa hè chaleur de l'été :
- và loại bỏ ẫm độ humidité,
- đẩy lùi mùi hôi thúi repoussant foulness,
- và hài hòa môi trường harmoniser le milieu.
► Tác dụng dược lý hiện đại của Cây Mần tưới :
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, có sự ức chế trên của những vi khuẩn :
- Corynebacterium diphtheriae,
- Staphylococcus aureus,
- Sarcina,
- Proteus,
- và Salmonella typhi;
▪ Dầu dễ bay hơi của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei và thành phần cymène và néryle acétate chứa trong Cây có sự ức chế trực tiếp trên :
- những siêu vi khuẩn virus của bệnh cúm grippe.
▪ Dầu của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei và thành phần hoạt động của nó gọi là p-cymène đã rõ ràng cho hiệu quả :
- long đờm expectorant, bởi được đưa vào bên trong dạ dày administration intragastrique.
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Mần tưới :
Như vậy, làm thế nào để tiêu diệt hết ngay lập tức chứng hơi thở hôi mauvaise haleine với Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ?
Để trả lới câu hỏi này, cần thiết để tìm ra câu trả lời để giải thích tại sao người ta có chứng hơi thở hôi ? 
Hơi thở hôi là một bệnh phổ biến làm cho khó chịu và xấu hổ. Bệnh hơi thở hôi mauvaise haleine có xu hướng để làm cho mọi người, nhất là giới trẻ, trở thành nhút nhát từ sự tiếp xúc với mọi người chung quanh bởi vì những mặc cảm tự ti.
Đứng trên quan điểm của y học truyền thống Tàu là, ngoài một số vấn đề như :
- vệ sinh răng miệng không tốt hygiène buccale,
những nguyên nhân điển hình đưa đến hơi thở hôi nghiêm trọng graves mauvaise haleine là :
- hỏa vọng ( lửa của dạ dày ) vượt quá mức estomac excessive constante,
- và gia tăng độ đục của độ ẫm turbidité humide.
Những dấu hiệu và những triệu chứng thông thường của hơi thở hôi, bao gồm :
- nhiệt trong miệng chaleur dans la bouche,
- lưỡi khô langue la sécheresse,
- răng đóng vôi dents tartre,
- nướu răng sưng gencives enflées,
- miệng đắng goût amer,
- lưỡi phủ lớp trắng nhờn gras enduit lingual blanc,
- táo bón constipation, …v…v..
Có nhiều cách để chống lại hơi thở hôi tự nhiên mauvaise haleine naturellement.
Nhưng không ai thu được một hiệu quả ngay lập tức. Hoặc là sẽ có Cây Mần tưới Eupatorium fortunei.
Tuy nhiên, trà của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei không làm công việc giảm sự sản xuất mùi hôi của miệng, từ thảo mộc này được biết đến để xua đuổi mùi hôi thúi này.
Và nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy rằng trích xuất của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có thể có hiệu quả ức chế :
- sự sản xuất và tăng trưởng của những 12 loại vi khuẩn đường miệng có liên quan đến hơi thở hôi mauvaise haleine,
mà do đó cũng giảm sự sản xuất tạo ra nguyên liệu sulfide răng miệng.
► Cơ chế hoạt động theo luận thuyết y học truyền thống Tàu :
● Độ ẫm ức chế tỳ tạng rate và dạ dày estomac :
được thể hiện như :
- ở vùng thượng vị épigastriques,
- và chướng bụng distension abdominale,
- và sung mãn plénitude,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng chung với :
- Agastache (Huoxiang),
- Atractylodes rhizome (cangzhu),
- vỏ của Cây magnolia (Houpo),
- và những hạt của cardamome ronde (Baidoukou).
  Sự lây lan bởi ngoại sinh nhiệt mùa hè và ẫm ướt hoặc giai đoạn sớm của những bệnh sốt nóng thấp fébriles chaleur humide biểu hiện bởi :
- một cảm giác ngột ngạt trong ngực étouffante dans la poitrine,
- không đói absence de la faim,
- sốt nhẹ faible fièvre,
- và nước da tái xám teint blême.
Chủ trị : indications
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, được sủ dụng trong trường hợp : 
▪ Sự tích tụ ẫm độ trong tỳ tạng rate và dạ dày estomac được đánh dấu bởi :
- thiếu khí trong vùng thượng vị région épigastrique,
- buồn nôn nausées,
- vị ngọt goût sucré,
- và cảm giác dính trong miệng collante dans la bouche,
- hơi thở hôi haleine fétide,
- và bài tiết chảy nước bọt salivation;
▪ Bệnh bởi nhiệt mùa hè chaleur de l'été và độ ẫm ướt được đánh dấu bởi :
- cảm giác căng phồng trong đầu distension dans la tête,
- và nghẽn trong lồng ngực congestion dans la poitrine.
▪ Áp dụng để :
- quét sạch nhiệt mùa hè été-chaleur,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- loại bỏ độ ẫm éliminer humidité.
▪ Áp dụng để :
- kích hoạt máu activation sang,
- và làm tan sự ngưng trệ dissoudre la stase,
- thúc đẩy sự lưu thông máu để khôi phục lại dòng chảy của kinh nguyệt flux menstruel.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Tàu, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chỉ định cho :
- kém khầu vị bữa ăn appétit pauvres,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa do chướng ngại của độ ẫm «degré d'humidité» hoặc nhiệt độ mùa hè chaleur de été.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ cũng được sử dụng như một trà thé Cây Mần tưới Eupatorium fortunei cho :
- khó tiêu indigestion.
▪ Trong Tàu, dùng để chữa trị :
- những bệnh phụ nữ femmes.
Rukai bộ lạc của Wutai, trong miền nam Đài Loan, được sử dụng cho :
- loét ulcère,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- và gẫy xương fractures.
Rễ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có lợi ích cho :
- việc lưu thông circulation,
- và phục hồi cho những phụ nữ sau khi sanh đẻ post-partum.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ngâm trong dầu được áp dụng cho tóc để chữa trị :
- gàu pellicules.
Nghiên cứu :
● Giảm sức mạnh của di căn métastatique và ung thư ác tính bởi Cây Mẩn tưới Eupatyorium fortunei thông qua sự ức chế hoạt động MMP-9 và sự sản xuất  VEGF Vascular endothelial growth factor.
Kim A1, Im M1, Yim NH1, Ma JY1.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei từ lâu đã được sử dụng để chữa trị :
- buồn nôn,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
và đã được quy định như :
- lợi tiểu diurétique,
- và thuốc giải độc détoxifiant trong y học truyền thống Tàu.
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có những đặc tính :
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và những hoạt động cống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
cũng như khả năng :
- gây độc tế bào cytotoxicité của những tế bào bạch huyết người cellules leucémiques
Tuy nhiên, với những nồng độ không độc hại non toxiques, những hiệu quả của một trích xuất trong nước của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei (WEF) trên tiềm năng di căn métastatique và tạo mạch angiogénique của những tế bào ung bướu khối u ác tính tumorales malignes không được báo cáo.
Trong nghiên cứu này, người ta tìm thấy rằng trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei (WEF) ức chế những đặc tính di căn métastatiques, bao gồm :
- sự hình thành neo móc độc lập của tộc doàn anchorage-independent colony,
- di cư và xâm lấn,
- bởi sự diều hòa giảm của hoạt động phân giải chất đạm protéine protéolytique của MMP-9.
Sự kích hoạt của NF-kB và phản ứng lưu huỳnh hóa phosphorylation của p38 và JNK đã làm giảm một cách đáng kể bởi trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF.
Ngoài ra, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF đã ức chế sự hình thành mạch angiogenèse gây ra bởi ung bướu khối u rõ rệt, ảnh hưởng đến :
- sự di dân tế bào nội mô mạch máu rốn con người  HUVEC (Human umbilical vein endothelial cells),
- sự hình thành ống bởi HUVECs (Human umbilical vein endothelial cells),
- và vi mạch mọc lên từ những động mạch chủ anneaux aortiques của chuột,
bởi sự giảm của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGF (Vascular endothelial growth factor) trong những ung bướu khối u tumeurs.
Trong mô hình của di căn phổi métastase pulmonaire, điều hành mỗi ngày trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF với 50 mg / kg đã giảm một cách đáng kể tộc đoàn di căn colonies métastatiques của tế bào B16F10 được tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse trên bề mặt phổi ở chuột C57BL / 6J.
Ngoài ra, không có chuột nào được xử lý bởi Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF biểu hiện độc tính có hệ thống.
Kết quả chỉ ra rằng Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF là một sản phẩm trên căn bản chữa trị thảo dược, có tiềm năng có thể có lợi ích để tranh đấu chống lại di căn ung thư ác tính cancer cancer métastatique malin.
● pyrrolizidine alcaloïdes:
Nghiên cứu trên thành phần pyrrolizidine alcaloïde của 3 loại thảo dược Tàu (Eupatorium cannabinum, Cây Mần tưới Eupatorium japonicum và Crotolaria assamica) cho được :
- viridiflorine,
- cynaustraline,
- amabiline,
- supinine,
- echinatine,
- rinderine,
và những đồng phân của những alcaloïdes này đã được tìm thấy trong giống Eupatorium.
● Gây độc gan hépatotoxicité :
Nghiên cứu kết luận chất alcaloïde trong giống Eupatorium sp là chuyển hóa chất biến dưởng "pyrrole" và một chất chuyển hóa biến dưởng N-oxyde trong gan foie, nhưng gây độc gan hépatotoxicité thấp hơn nhiều so bởi Cây Sục sạc Crotolaria.
● Pyrrolizidine alcaloïdes / Gây độc gan Hépatotoxique gây ung bướu khối u  tumorigènes :
Những nghiên cứu chỉ ra rằng những alcaloïdes pyrrolizidine gây ra ung bướu khối u tumeurs thông qua một cơ chế gây độc nhiễm sắc thể génotoxique gián tiếp bởi 6,7-dihydro-7-hydroxy-1-hydroxyméthyl-5H-pyrrolizine (DHP) có nguồn gốc hình thành sản phẩm cộng DNA AND adduct.
● Hoạt động diệt trứng hay phôi ovicide và ức chế sự tăng trưởng của ấu trùng croissance des larves :
Trong một nghiên cứu với những côn trùng thử nghiệm ruồi giấm Drosophila melanogaster, một chất diệt trứng côn trùng ovicide đã được xác định như :
- coumarine,
- và chất ức chế sự tăng trưởng của những ấu trùng croissance des larves,
- một lactone sesquiterpène mới được gọi là euponin, đã được phân lập từ trích xuất của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei.
● Ngăn ngừa loãng xương Prévention de l'Ostéoporose :
Một nghiên cứu trước đây cho thấy thành phần hoạt tính sinh học bioactifs có thể hỗ tương điều hòa :
- sinh mỡ adipogéniques,
- và phát sinh xương ostéogéniques,
của những tế bào tủy xương moelle osseuse.
Nghhiên cứu này cho thấy trích xuất của thân Cây Mần tưới Eupatorium fortunei loại bỏ sự tích tụ chất mỡ lipides và ức chế sự biểu hiện những dấu hiệu của những tế bào adipocyte là những tế bào chuyên biệt cho việc lưu trữ chất béo trong mô liên kết.
Những kết quả cho thấy những thành phần hoạt tính sinh học bioactif chống sinh mỡ lipides anti-adipogènes và tiền tạo xương pro-ostéogéniques trong những trích xuất của thân Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, cho thấy một tiềm năng như một chức năng thực phẩm và lựa chọn chữa trị alternative thérapeutique để ngăn ngừa :
- bệnh loãng xương ostéoporose,
- và gẩy xương fractures osseuses.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính :
▪ Những alcaloïdes là hơi độc hại toxiques. Tuy nhiên, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei này phải được sử dụng duy nhất trong trường hợp :
- bệnh cấp tính maladie aiguë,
- và chỉ trong thời gian ngắn courtes périodes.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định :
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa những thành phần gọi là alcaloïdes de pyrrolizidine chất gây ra ung bướu khối u tumorigène. Vì vậy, nó có thể gây ra những ngộ độc ở người, ở gia cầm và tập đoàn động vật hoang trong sự tiêu thụ quá mức.
Ngoài ra, những chất độc của nó có thể được bài tiết trong sữa mẹ, điều này có thể tạo ra những phản ứng phụ cho trẻ sơ sinh.
Trên lâm sàng, không có phản ứng phụ rõ rệt được tìm thấy trong những liều bình thường của nước nấu sắc décoction.
Những nhà thông thái y học truyền thống Tàu, họ không sử dụng Cây Mần tưới Eupatorium fortunei trong những trường hợp :
- âm yin,
- hay thiếu khí Qi.
Ứng dụng :
thân Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được thu hoạch trước khi ra hoa và được phơi khô ngoài nắng mặt trời được sử dụng như nước nấu sắc décoctions (8-15 g), nguyên liệu thươi 15-20 g, trong trường hợp :
- bệnh cúm grippe,
- cảm lạnh rhume,
- đột quỵ não attaque cérébrale,
- xuất huyết tử cung hémorragie utérine,
- thiểu niệu oligurie,
- và như ói mữa vomissements
cũng như cho :
- những đau đớn dạ dày plaintes gastriques
- và ruột intestinaux.
▪ Sử dụng với sự thận trọng trong trường hợp :
- thiếu hụt lá lách carence de la rate,
- và khô máu sécheresse de sang do thiếu âm Yin.
Thực phẩm và biến chế :
- Đây như là một thảo mộc đưọc phổ biến ở Tàu, những người quảng đông có thói quen nấu súp để ăn.
- Đọt non Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ăn như rau thơm

Nguyễn thanh Vân

dimanche 26 avril 2015

Cải Từ bi xanh - Camphrier - Sambong

Camphrier - Sambong
Cải Từ bi xanh – Băng phiến
Blumea balsamifera (Linn.) DC
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học : Blumea balsamifera (Linn.) DC là một cây thuốc rất ngạc nhiên, đi từ họ Cúc Asteraceae, và có rất nhiều tên thông thường tại mỗi địa phương. Tại Việt Nam thường gọi là Cây Cải từ bi và cũng có tên do hương thơm đặc biệt của chất chứa trong Camphore nên gọi là Cây Băng phiến hay Long nảo.
Cây này được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống Philippne để chữa trị cảm lạnh rhum và làm thuốc lợi tiểu diurétique có tên là Sambong và cũng được dùng trong nước Tàu và ở Thái Lan để chữa trị nhiễm khuẩn những vết thương, nhiễm trùng đường hô hấp và đau dạ dày .....
Cây Cải Từ bi Blumea Balsamifera là một loài được phổ biến và sử dụng trong Đông Nam Á.
Phân phối phong phú trong những cánh đồng, những trảng đồng cỏ và những vùng khô khan, ở độ cao thấp và trung bình từ 1-2000 m.
Giống Blumea được tìm thấy trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Á Châu, Đặc biệt là tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á, trong những nước như Tàu, Hải Nam, Cambodge, Lào, Indonésia, Malaisia , Thái Lan và Việt Nam.
Nó cũng được báo cáo gặp ở  Ấn Độ đến miền nam nước Tàu qua Malaisia đến Moluques.
Sự nhân giống bởi giâm hom. Ra hoa vào tháng 2 đến tháng 4.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ to, cây bụi, cao 1,5-3 m, thơm, có lông mềm dày. Cành lớn với đường kính 2,5 cm.
, đơn, mọc cách, thơm mùi băng phiến, có phiến to thuôn dài hay mũi mác đến 30 cm, bìa phiến có răng cưa có ít lông ở mặt trên, đày và trắng ở mặt dưới, cuống ngắn thường có nhiều tai.
Phát hoa, chùm tụ tán dày, mang trên những nhánh của một chùm hoa lớn lan rộng hoặc hình tháp.
Hoa đầu cao 6-8 mm, vàng, tổng bao do lá hoa hẹp, màu xanh dài 2-6 mm, có 2 loại hoa dạng đĩa :
Hoa ở trung tâm tràng hoa hình ống, lớn.
Hoa bìa cái, nhỏ, lông mào vàng hoe trên bế quả 1 mm. Bao phấn có duôi bên dưới.
Trái, bế quả akènes, khô, chứa 1 hạt có 10 làn gân và có lông bên trên.
Bộ phận sử dụng :
  ( những lá tươi hoặc sấy khô ).
Những lá trưởng thành, tốt sạch, những lá nở phát triển hoàn toàn được thu hoạch trong khi những lá hư, lão hóa được loại bỏ.
Sấy khô bằng không khí cho đến khi chúng vỡ vụn như khi bị nghiển nát bằng những ngón tay. Bảo quản trong chai màu nơi mát và khô ráo.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những và những thân Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera chứa :
• Dầu dễ bay hơi Huile volatile, từ 0,1 đến 0,4%
- L-bornéol, 25%,
- l-camphre, de 75%,
- limonène,
- những saponines,
- sesquiterpène,
- monoterpènes,
- triteroenes,
- α-pinène,
- β-pinène,
- 3-carène,
- những tannins,
- alcool sesquiterpène;
- palmitine,
- acide myristique,
- bornéol,
- và cryptomeridiol,
▪ Những thành phần hợp chất của tinh dầu thiết yếu là :
- 1,8-cinéole (20,98%),
- bornéol (11,99%),
- β-caryophyllène (10,38%),
- long não camphre (8,06%),
- 4-terpinéol (6,49%),
- α-terpinéol (5,91% ),
- và oxyde caryophyllène (5,35%).
▪ Những lượng flavonoïdes,
 Những lactones :
 - blumealactone A, B, C.
▪ Phần đoạn của trích xuất acétate d'éthyle từ lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, phân lập được chín (9) flavonoïdes mới.
▪ 12 thành phần hợp chất đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera.
Trên cơ sở của những phương pháp quan phổ spectrales và những phân tích hóa học, cấu trúc của Cây đã được xác định như :
- ombuin (1),
- xanthoxylin (2),
- 2,4-dihydroxy-6-methoxyphenylethanone (3),
- 5,7-dihydroxychromone (4),
- hypemside (5 ),
- isoquereitrin (6),
- 3 ', 4', 5,7-tétrahydroxy-3-methoxyilavone (7),
- quereetin (8),
- quercétine 3'-méthoxy-3-O-fl-D-galaetopyranoside (9),
- 4 ', 5,7-trihydroxy-3,3'-diméthoxyflavone (10),
- 3,5,7-trihydroxy-3', 4'-diméthoxyflavone (11),
- và lutéoline (12).
Trong số đó, những hợp chất 3-7 và 9-11 đã được phân lập từ giống Blumea cho lần đầu tiên.
▪ Phân tích bởi GC-MS tinh dầu thiết yếu từ lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cho thấy có sự hiện diện của 50 thành phần hợp chất, góp phần vào 99,07% của tinh dầu .
Những thành phần chi phối trong dầu từ lá Cây Từ bi Blumea balsamifera là :
- Bornéol (33,22%),
- Caryophyllène (8,24%),
- Lédol (7,12%),
- Tricycliques [6,3,2,0, (2,5) 0,0 (1,8) tridecan-9-ol, 4,4-diméthyl (5,18%),
- Phytol (4,63%),
- Oxyde caryophyllène (4,07%),
- Guaiol (3,44%),
- Thujopsene-13 (4,42%),
- Diméthoxy-durène (3,59%),
- và γ-eudesmol (3,18%).
Đặc tính trị liệu :
► Chữa trị :
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, theo y hợc truyền thống có căn bản thảo dược :
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
Rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng như chữa trị trên cơ sở thảo dược cho :
- những bệnh sốt fièvres,
Những và những rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được đập dập, tiếp theo ngâm hòa  vào trong nước lạnh. Được dùng với một khăn vải mềm đắp trên cổ, trên trán, và trên những bộ phận khác ở cơ thể để làm :
- giảm hạn nhiệt độ của cơ thể température du corps.
▪ Trong trường hợp bệnh sốt fièvre, thường được đưa ra với một nước nấu sắc décoction của hoặc một nước nấu sắc décoction của và của rễ dùng chung với nhau.
Rễ và những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được dùng như dược thảo để chữa trị cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Rễ và những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng có thể đun sôi và dùng với một băng gạc compresse tương đối nóng ấm đắp trên những vùng của cơ thể ảnh hưởng.
Rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán cao cataplasme trên bộ phận cơ thể ảnh hưởng.
▪ Những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được nghiền nhuyễn và áp dụng trên những vết thương để :
- cầm máu hémostatique.
▪ Một dung dịch dưởng da với căn bản là Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera đun sôi được sử dụng để chữa trị :
- đau lưng lumbago,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes,
▪ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được dùng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu maux de tête,
thực hiện với Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được nghiền nhuyễn và áp dụng như thuốc dán cataplasme đắp trên trán.
Nước ép jus Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được dùng để chữa trị cho :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương blessures.
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Dùng bên trong cơ thể, nước nấu sắc décoction, dùng cho cả hai như :
- chất làm se thắt astringent,
- và diệt trừ giun sán vermifuge.
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng dùng cho :
- những loài trùng vers,
và cũng sử dụng trong :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và sự bài tiết tử cung mãn tính sécrétions utérines chroniques.
▪ Những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng có thể được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và huyết áp cao nhẹ hypertension légère.
Như một thuốc lợi tiểu diurétique,  thuốc này trên cơ sở dược thảo giúp loại bỏ :
- lượng nước dư thừa excès d'eau,
- và muối sodium (sel) trong cơ thể.
▪ Những cũng được sử dụng cho :
- bệnh béribéri.
▪ Một trà thé Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được dùng như thảo dược trị liệu phytothérapie cho những bệnh :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh ho toux.
Trà thé Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng được sử dụng để chữa trị như thảo được cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và co thắt dạ dày estomac spasmes.
Bột của những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng như thuốc lá hút.
▪ Burkill báo cáo rằng giá trị của Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera rất cao như :
-  bài tiết mồ hôi sudorifique,
- thuộc dạ dày stomachique,
- diệt giun sán vermifuge,
- và rong kinh ménorragies.
▪ Sanyal và Ghose chỉ ra rằng thuốc gây ra sự co thắt contraction :
- những sợi cơ fibres musculaires,
- những niêm mạc muqueuses,
- và những mô khác tissus.
► Lợi ích cho sức khỏe của Sambong:
▪ Tốt như một yếu tố lợi tiểu diurétique,
▪ Hiệu quả làm tan những sạn thận calculs rénaux,
▪ Giúp trong chữa trị những bệnh như :
- huyết áp cao hypertension,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Chữa trị những bệnh :
- cảm lạnh rhumes,
- và bệnh sốt fièvre
▪ Đặc tính chống tiêu chảy anti-diarrhéiques
▪ Đặc tính chống đau nhói ở thượng vị épigastre dạ dày anti-gastralgique
▪ giúp loại bỏ :
- những trùng giun vers,
- những nhọt furoncles
▪ Giảm những đau nhức ở dạ dày douleurs à l'estomac
▪ Chữa trị những bệnh :
- kiết lỵ dysenterie,
- đau cổ họng maux de gorge
▪ Sự tiêu dùng thường xuyên trà Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được khuyến khích cho trường hợp cơ thể :
- giữ nước rétention d'eau.
Trà được biết là thuốc :
- lợi tiểu tốt diurétique.
Nó thức đẩy đi tiểu chính xác miction correcte, như vậy giúp :
- loại bỏ những chất lỏng dư thừa trong cơ thể liquides corporels.
Ngoài ra, nhờ những chức năng như lợi tiểu diurétique, nó cũng góp phần vào :
- sự hòa tan sạn thận calculs rénaux.
▪ Cây Cải Từ bi này cũng ngăn ngừa và / hoặc làm chậm lại :
- lọc máu thận dialyse,
- và thậm chí một sự ghép thận greffe de rein.
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể được tiêu dùng nếu có những vấn đề thận problèmes rénaux.
▪ Lợi ích khác :
Lợi ích có thể có ở những bệnh nhân sử dụng với :
- cholestérol tăng cao,
và như thuốc giảm đau analgésique cho :
- đau nhức răng sau khi giải phẩu dentaire post-opératoire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera sử dụng cho :
- những bệnh sốt fièvres,
- sạn thận calculs rénaux,
- và viêm bàng quang cystite.
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite;
cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau nhức khớp xương sau khi sanh post-partum douleurs articulaires.
thực hiện thuốc dán cao cataplasme của tươi Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera áp dụng đắp trên những đốt khớp ảnh hưởng articulation touchée.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được dùng cho :
- bệnh sốt fièvre.
Rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera dùng cho :
- rong kinh ménorragies.
▪ Nước ép jus của Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera sử dụng cho :
- chứng tiểu nhiều diurèse
có mục đích để chữa trị :
- những sạn thận calculs rénaux.
▪ Sử dụng để chữa trị :
- những vết thương plaies,
- và những vết cắt coupures.
thực hiện đắp nước ép jus tươi của những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera trên :
- những vết thương plaies,
- và những vết cắt coupures.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, 50 g với ½ lít nước đun sôi, 4 ly  / ngày, cho :
- những bệnh đau dạ dày douleurs d'estomac.
▪ Cây Cải từ bi Blumea balsamifera được sử dụng trong những bệnh đường hô hấp trên respiratoires supérieures và đường hô hấp dưới inférieures để chữa trị :
- bệnh viêm xoang mũi sinusite,
- viêm phế quản hen suyễn bronchite asthmatique,
- bệnh cúm grippe.
thực hiện áp dụng khi đang nóng trong những xoang mũi sinus.
▪ Thuốc dán cao cataplasme chế biến từ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được áp dụng trên trán để làm giảm dịu :
- bệnh đau đầu maux de tête.
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera dùng như thuốc dán cao cataplasme cho :
- những nhọt, ung mủ abcès.
Trà được chế biến từ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
và như :
- long đờm expectorant;
 thậm chí, có những lợi ích :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và chống bệnh tiêu chảy antidiarrhéiques.
▪ Dùng cho những bệnh :
- sốt fièvre,
thực hiện Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được đun sôi để ấm được sử dụng như bọt biển éponge tắm..
▪ Nước nấu sắc décoction, được sử dụng để tắm cho những phụ nữ sau khi sanh để Post-partum, và làm dịu mịn làn da trẻ em.
▪ Trong bồn tắm của Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được nấu sôi, 500 g với một gallon nước = 3,785 lít, dùng để chữa trị :
- những đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales vùng thắt lưng ,
- đau lưng lombalgies,
- và đau thần kinh tọa sciatiques.
▪ Caius nói rằng ở Cambodge, Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
▪ Ở Việt nam, nước nấu sắc décoction của tươi Cây Từ bi Blumea balsamifera được dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và bệnh cúm grippe,
hoặc hít thở hơi nước đun sôi từ những . 
Thuốc dán cao cataplasmes chế biến từ nghiền nhuyễn áp dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes;
ngâm trong alcoolique được sử dụng như dầu xoa bóp cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong Thaïlande, những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, được cắt nhuyễn, sấy khô làm thành thuốc lá, hút để chữa trị :
- viêm xoang mũi sinusite.
▪ Trong Đông Nam Á, được sử dụng rộng rãi cho những vấn đề của những phụ nữ sau khi sanh post-partum khác nhau, những được sử dụng để rịt thuốc nóng trên tử cung utérus để :
- gây ra sự thoái hành, teo tắc nhanh chóng induire l'involution rapide.
cũng được sử dụng để chữa trị :
- chứng bệnh rong kinh ménorragie,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- chức năng xuất huyết tử cung le saignement utérin fonctionnel,
- và bệnh huyết trắng leucorrhée.
▪ 3% của dung dịch trong éthanol được sử dụng để :
- giảm dịu ngứa démangeaisons.
▪ Trong y học truyền thống tàu , sử dụng như :
- thuốc tống hơi carminative,
- chất kích thích stimulant
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- long đờm expectorant,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Trong y học truyền thống TàuThái Lan, Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera dùng để chữa trị :
- những vết thương loét nhiễm trùng plaies septiques,
- và những bệnh nhiễm trùng khác infections.
▪ Burkill trích dẫn Boorsma, phát hiện rằng những đôi khi cũng được hút ở Sumatra trong vị trí Cây Gai Ấn Độ nhưng không phải mà thuốc phiện narcotique.
▪ Theo Père Clain, nước ép jus của những , những bột Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng như :
- chữa lành thương tích bệnh vulnéraire.
▪ Guerrero báo cáo rằng những rễ được sử dụng tại  địa phương như một phương thuốc cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống phân hóa tố Anti-tyrosinase / Chống ung thư anti-cancer :
Một trích xuất acétate d'éthyle từ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cho được 9 flavonoïdes. Hoạt động chống phân hóa tố tyrosinase anti-tyrosinase dihydroflavonols (1,2) và những flavonols (5,6,7) mạnh hơn arbutine.
Trong đánh giá của sự gây độc tế bào cytotoxicité, những thành phần hợp chất 2,4 và 9 đã hoạt động chống những tế bào ung thư khoang miệng cellules KB.
Hợp chất 9 cho thấy một sự gây độc mạnh cytotoxicité chống lại dòng tế bào ung thư phổi người cancer du poumon humain và độc tính vừa phải chống lại dòng tế bào ung thư khoang miệng  cavité buccale (KB) .
● Apigénine / Phân hóa tố aldose réductase (AR) yếu tố ức chế :
Nghiên cứu đánh giá phần đoạn của trích xuất Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cho khả năng ức chế hoạt động của phân hóa tố aldose-réductase trong thủy tinh thể chuột lentilles de rat.
Apigénine, được xác định từ những phần đoạn hoạt động EtOAc, thể hiện một hoạt động ức chế  aldose réductase cao.
Những kết quả cho thấy một nguồn lợi ích tự nhiên cho một aldose-réductase mới yếu tố chống lại biến chứng bệnh tiểu đường complications diabétiques.
● Hoạt động lợi tiểu diurétique cho huyết áp cao hypertension và giữ nước rétention d'eau :
Trà Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng như lợi tiểu diurétique cho những điều kiện giữ nước rétension và huyết áp cao hypertension.
Trà Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera kích động cơ thể để đi tiểu do đó mà loại bỏ được những chất lỏng dư thừa và muốt sodium.
Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng những mức độ cao của muối sodium trong máu là nguyên nhân chánh gây ra huyết áp cao hypertension.
● Hoạt động chống ung thư Anticancer :
Trích xuất méthanolique từ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera đã tìm thấy có chứa một hoạt tính chữa trị thérapeutique chống lại những tế bào gan hépatocellulaire tế bào ung thư cellules de carcinome.
Một nghiên cứu từ trích xuất Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, ức chế hoạt động ở những chuột và của những tế bào ung thư cellules de carcinome tế bào gan người hépatocellulaire mà không gây độc tế bào cytotoxicité.
Nghiên cứu này cho thấy một hiệu quả chữa trị thérapeutique có thể của trích xuất Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera trong chữa trị của những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư gan cancer de l'hépatome.
● Cải Từ bi làm chậm hoặc tránh suy thận insuffisance rénale :
Viện nghiên cứu Thận và Cấy ghép Quốc Gia Phi luật Tân khuyến cáo dùng thực vật trị liệu phytothérapie Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cho những bệnh nhân có vấn đề của thận rénaux.
Những kết quả thuận lợi đã được ghi nhận rằng Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể giúp làm chậm lại hoặc ngăn chận lại sự lọc máu thận dialyse hoặc thậm chí một sự ghép thận greffe de rein.
● Chống nấm Antifongique / Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên cứu hoá chất thực vật phytochimique của những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera mang lại với :
- acétate icthyothereol
- cyptomeridiol,
- lutéine,
- và β-carotène.
Những thử nghiệm kháng klhuẩn antimicrobiens cho thấy một hoạt động chống lại những nấm khuẩn :
- Aspergillus niger,
- Trichophyton mentagrophytes,
- và Candida albicans.
Những kết quả cũng cho thấy một hoạt động chống lại những vi khuẩn như :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus subtilis,
- và Escherichia coli.
● Hoạt động bảo vệ gan Activité Hépatoprotecteur :
Nghiên cứu Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera phân lập được :
- blumeatin (Blu, 5,3,5'-trihydroxy-7-méthoxy-dihydro-flavone),
- và sự hiện diện của hoạt động bảo vệ gan hépatoprotecteur,
chống lại :
- tétrachlorure de carbone (CCl4),
- và thioacétamide
Trích xuất Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng rút ngắn thời gian ngủ của chất pentobarbital trong CCl4 gây độc cho chuột .
● Hoạt động làm tan những sạn thận calculs rénaux :
Bộ Y tế Philippine đã thúc đẩy trà Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera và thuốc viên Cải Từ bi như một :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- và để làm tan những sạn thận calculs rénaux.
Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera gần đây đã được đăng nhập vào Văn phòng Thực phẩm và Thuốc như một thuốc trong y học.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Cây Từ bi Blumea balsamifera sự sử dụng thường được xem như an toàn .
● Phòng ngừa và thận trọng đặc biệt :
▪ Đàn bà mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Thông tin và sự hiểu biết không đủ trên sự sử dụng Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Đứng trên phương diện an toàn tránh không nên sử dụng .
▪ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể gây ra một phản ứng dị ứng cho những người nhạy cảm với những thực vật họ Cúc Asteraceae.
▪ Những phản ứng phụ có thể bao gồm những triệu chứng như :
- ngứa démangeaisons,
- và những kích ứng da irritations de la peau.
Ứng dụng :
● Chế biến trà thé Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera:
▪ Thu hoạch những lá tươi Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, cắt thành những miếng nhỏ,
▪ rửa sạch bằng nước ngọt, sạch,
▪ đun sôi 50 gr Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera với một lít nước,
▪ để trong vòng 10 phút,
▪ tắt lửa, lấy ra.
▪ uống khi còn nóng ấm, 4 ly trong ngày để có kết quả tốt nhất.
● Thuốc dán cao cataplasme Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera
▪ Thu hoạch những lá tươi và rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera
▪ rửa với nước ngọt và sạch.
▪ ½ kg trong một cối,
▪ Những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể nghiền nhuyễn để áp dụng hoặc ly trích nước ép jus để dùng.
● Biến chế và sử dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction (đun sôi trong nước) của những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera như một trà thé và uống 1 ly , 3 hoặc 4 lần trong ngày.
▪ Những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cũng có thể được nghiền nát hoặc cắt nhuyễn và pha trộn với dầu dừa noix de coco.
▪ Cho đau đầu maux de tête, áp dụng những lá nghiền nát và đập và trán và thái dương.
▪ Nước nấu sắc của lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera được sử dụng như một bọt biển tắm éponge de bain.
▪ Dùng sau khi sanh post-partum :
Nước nấu sắc dùng để tắm cho những phụ nữ sau khi sanh accouchement.
▪ Mặt khác, nước nấu sắc rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, được đưa ra để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre.
● Phương cách chế biến điển hình và chữa trị :
▪ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera phát triển trong Philippin như một nguồn của :
- chất long não camphre.
▪ Philippins dùng uống nước ngâm trong nước đun sôi Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera như là một thay thế cho :
- trà thé.
▪ Bệnh đau đầu Maux de tête :
Áp dụng Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera nghiền nát trên trán và trên thái dương. Giữ với một miếng vải sạch .
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion như nước để tắm cho những phụ nữ khi sanh sản accouchement.
▪ những bệnh đau nhức dạ dày douleurs d'estomac.
Một trà thé được chế biến từ những lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera.
▪ Một nước nấu sắc décoction của như thuốc :
- chống tiêu chảy antidiarhetic,
- và chống đau nhói ở thượng vị dạ dày antigastralgic.
▪ Nước nấu sắc décoction cũng được sử dụng để :
- tắm hương liệu bain aromatique trong bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Bệnh sốt Fièvre:
Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, đun sôi 2-4 nắm . Sử dụng nước nấu sắc décoction ấm như một bông đá tắm éponge de bain.
▪ Khí chướng Gaz distension :
Đun sôi 2 muỗng cà phê những lá cắt nhuyễn trong một tách nước trong 5 phút. Uống nước nấu sắc nóng.
Nước nấu sắc này cũng được sử dụng cho đau dạ dày maux d'estomac.
▪ Lợi tiểu Diurétique:
Đun sôi 2 muỗng canh lá Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera cắt nhuyễn trong 2 ly nước trong 15 phút. Dùng ½ nước nấu sắc décoction sau mỗi bữa ăn, 3 lần / ngày.
▪ Một nước nấu sắc décoction cũng có thể sử dụng để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng maux de gorge,
- hoặc những vấn đề của ho toux ( Cây hành động như một thuốc long đờm expectorant ).
▪ Một thuốc cao cataplasme của rễ Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera có thể giúp điều trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Lấy những rễ và những Cây Cải Từ bi Blumea balsamifera, nghiền nát, thêm vào nước lạnh, sau đó nhúng một băng gạc compresse vào hỗn hợp này. Đắp băng gạc này trên trán, trên cổ, vào những nách, hoặc những bộ phận cơ thể khác nếu muốn.

Nguyễn thanh Vân