Tâm sự

Tâm sự

jeudi 30 avril 2015

Mần tưới - Pei lan - Japanese boneset

Japanese boneset - Pei lan
Mần tưới
Eupatorium fortunei Turcz
Asteraceae
Đại cương :
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, trong Tàu được gọi là pei lan, là một loài thực vật thuộc họ Cúc Asteraceae bản địa Á Châu nơi đây rất ít tìm thấy trong trạng thái hoang dại, nhưng thường được trồng. Hoa màu trắng đến đỏ và mùi như mùi Cây oải hưuơng lavande khi được người ta nghiền nát.
Ở Tàu những Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng để chế biến các loại dầu thơm.
Một vài những loài của giống Cây Eupatorium được sử dụng trong y học. Nhưng loài đặc biệt Cây Mần tưới Eupatorium fortunei này, cũng được biết như tên « Pei Lan » Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ở những nước ảnh hưởng ngôn ngử Tàu là phổ biến nhất, nhờ ở đặc tính chữa bệnh để loại bỏ chứng bệnh hơi thở hôi mauvaise haleine.
Pei Lan Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, dịch theo nghĩa đen, có nghĩa là « Lan có thể mặc được wearable orchid » trong tiếng Anh.
Cây Mần tưới đã từng được chế biến thành những gói thuốc thơm, rất phổ biến vì nó có một hương thơm có mùi giống như mùi hương của hoa lan, mà người xưa tin rằng có thể giúp đẩy lùi mùi hôi thúi.
Theo Thần Nông Ben Cao Jing ( Divine Agriculteur Materia Medica), một trong 3 cuốn sách y học cổ, được thừa nhận đặt nền tảng cho y học trguyền thống của Tàu, Cây Mần tưới được phân loại như một loại thuốc tốt hơn hết.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo mọc lâu năm, cao 0,35-1 m, mọc từ những căn hành nằm, thơm, nhánh không lông. Cây càng ngày càng tăng trưởng theo chiều dọc, thẳng, với thân màu xanh lá cây thường được nhuộm màu đỏ nhạt với những chấm màu tím và một phần được phủ bởi những lông mềm, phần bên dưới bóng sáng và không lông. Thân có ít nhánh và có phát hoa ở đỉnh.
, mọc đối, tàn lá lớn với một cuống ngắn dài 5-10 cm, có phiến lá thường màu hơi tía, thon nhọn, to khoảng 6-8 x 1-1,5 cm, thường được xẻ làm 3 hoặc 3 thùy nguyên sâu, thùy giữa tương đối lớn, dài và hẹp hình ellip, hình mác hay thuông dài, bìa lá có răng dày hoặc những răng mịn không đều, nhọn, dài 5-10 cm dài và 1,5 đến 2,5 cm rộng, những lá ở phần trên của thân không phân thành thùy, gân phụ 5-6 cặp, cuống lá dài 1 cm, những lá lớn nhất được sản xuất từ thân và những lá trở nên nhỏ hơn khi hạ xuống bên dưới, những lá bên dưới héo khô khi hoa bắt đầu trổ.
Phát hoa, xếp thành tản phòng, dày đặc, mọc trên những thân ngọn nhánh.
Hoa đầu cao 7 mm, mỗi hoa đầu có từ 4-6 hoa, hình ống, đường kính 3-10 mm, tổng bao do lá hoa màu tím nhạt ở trên, xanh ở dưới, không lông và tuyến.
Hoa, 5 cánh, lưỡng phái, hình ống, trắng, hay hơi tím, vành hoa bên ngoài, không điểm tuyến, với 5 thùy nhỏ ở mủi. Tiểu nhụy 5. Bầu noãn hạ, một vòi nhụy, nuốm 2 thùy, vành hoa kéo dài.
Trái, bế quả, dạng ellip, màu đen, 5 khía, cao 5 mm, có lông mào 3,5 mm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ.
Có thể thu hoạch bộ phận trên không 2 đến 3 lần trong năm, một lần thu hoạch vào tháng 7 và tháng 9, cũng có thể thu hoạch vào tháng khác vào khoảng mùa thu trong một số vùng.
Thu hoạch liên tục cho 3 đến 4 năm, thu hoạch vào buổi trưa trong những ngày nắng những cây chứa tối đa tinh dầu dễ bay hơi. Trải rộng để phơi khô hoàn toàn để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Toàn Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa :
- dầu dễ bay hơi huiles volatiles 1,5 % -2,0 %,
▪ Những thành phần chủ yếu :
- p-cymène,
- acétate de néryle,
- éther méthyle thymyl.
Hoa và những Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa :
- taraxastérol,
- acétate de taraxasteryl,
- taraxasteryl palmitate,
- β-amyrine-éthanol
( β-amyrine palmitate,
 - stigmastérol,
 - β-sitostérol,
 - octacosanol,
 - và acide palmitique ).
Thân và những Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa :
- acide fumarique,
- acide succinique,
- mannitol.
▪ Những bộ phận trên không Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có chứa :
- lindelofine.
▪ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có chứa những thành phần chất độc hại như là :
- tumorigenic,
- pyrrolizidine alkaloids.
Đặc tính trị liệu :
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng trong y học truyền thống Nhật Bản và trong Tàu.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có :
- vị cay nồng khó chịu âcre,
- tính bình neutre,
Tác dụng vào :
- tỳ tạng rate,
- vào dạ dày,
và vào những kinh phế :
- Thủ Thái âm Phế kinh .
▪ Ngoài ra còn dùng chữa lành :
- hơi thở hôi mauvaise haleine,
được sử dụng để chữa trị :
- chóng mặt vertiges,
- ói mữa vomissements,
- mất ngủ insomnie,
- và tiếp theo …..
▪ Sự sử dụng hiện đại của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, bao gồm :
- bệnh cúm dạ dày grippe de l'estomac,
là một rối loạn dạ dày không rõ nguyên nhân thường do một loại vi khuẩn.
- và viêm dạ dày cấp tính gastrite aiguë,
Trong kết hợp với dược dược thảo khác, bao gồm Cây Phú vĩ nhám Agastache rugosa Huo Xiang.
▪ Tản nhiệt mùa hè chaleur de l'été :
- và loại bỏ ẫm độ humidité,
- đẩy lùi mùi hôi thúi repoussant foulness,
- và hài hòa môi trường harmoniser le milieu.
► Tác dụng dược lý hiện đại của Cây Mần tưới :
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, có sự ức chế trên của những vi khuẩn :
- Corynebacterium diphtheriae,
- Staphylococcus aureus,
- Sarcina,
- Proteus,
- và Salmonella typhi;
▪ Dầu dễ bay hơi của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei và thành phần cymène và néryle acétate chứa trong Cây có sự ức chế trực tiếp trên :
- những siêu vi khuẩn virus của bệnh cúm grippe.
▪ Dầu của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei và thành phần hoạt động của nó gọi là p-cymène đã rõ ràng cho hiệu quả :
- long đờm expectorant, bởi được đưa vào bên trong dạ dày administration intragastrique.
► Lợi ích cho sức khỏe của Cây Mần tưới :
Như vậy, làm thế nào để tiêu diệt hết ngay lập tức chứng hơi thở hôi mauvaise haleine với Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ?
Để trả lới câu hỏi này, cần thiết để tìm ra câu trả lời để giải thích tại sao người ta có chứng hơi thở hôi ? 
Hơi thở hôi là một bệnh phổ biến làm cho khó chịu và xấu hổ. Bệnh hơi thở hôi mauvaise haleine có xu hướng để làm cho mọi người, nhất là giới trẻ, trở thành nhút nhát từ sự tiếp xúc với mọi người chung quanh bởi vì những mặc cảm tự ti.
Đứng trên quan điểm của y học truyền thống Tàu là, ngoài một số vấn đề như :
- vệ sinh răng miệng không tốt hygiène buccale,
những nguyên nhân điển hình đưa đến hơi thở hôi nghiêm trọng graves mauvaise haleine là :
- hỏa vọng ( lửa của dạ dày ) vượt quá mức estomac excessive constante,
- và gia tăng độ đục của độ ẫm turbidité humide.
Những dấu hiệu và những triệu chứng thông thường của hơi thở hôi, bao gồm :
- nhiệt trong miệng chaleur dans la bouche,
- lưỡi khô langue la sécheresse,
- răng đóng vôi dents tartre,
- nướu răng sưng gencives enflées,
- miệng đắng goût amer,
- lưỡi phủ lớp trắng nhờn gras enduit lingual blanc,
- táo bón constipation, …v…v..
Có nhiều cách để chống lại hơi thở hôi tự nhiên mauvaise haleine naturellement.
Nhưng không ai thu được một hiệu quả ngay lập tức. Hoặc là sẽ có Cây Mần tưới Eupatorium fortunei.
Tuy nhiên, trà của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei không làm công việc giảm sự sản xuất mùi hôi của miệng, từ thảo mộc này được biết đến để xua đuổi mùi hôi thúi này.
Và nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy rằng trích xuất của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có thể có hiệu quả ức chế :
- sự sản xuất và tăng trưởng của những 12 loại vi khuẩn đường miệng có liên quan đến hơi thở hôi mauvaise haleine,
mà do đó cũng giảm sự sản xuất tạo ra nguyên liệu sulfide răng miệng.
► Cơ chế hoạt động theo luận thuyết y học truyền thống Tàu :
● Độ ẫm ức chế tỳ tạng rate và dạ dày estomac :
được thể hiện như :
- ở vùng thượng vị épigastriques,
- và chướng bụng distension abdominale,
- và sung mãn plénitude,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được sử dụng chung với :
- Agastache (Huoxiang),
- Atractylodes rhizome (cangzhu),
- vỏ của Cây magnolia (Houpo),
- và những hạt của cardamome ronde (Baidoukou).
  Sự lây lan bởi ngoại sinh nhiệt mùa hè và ẫm ướt hoặc giai đoạn sớm của những bệnh sốt nóng thấp fébriles chaleur humide biểu hiện bởi :
- một cảm giác ngột ngạt trong ngực étouffante dans la poitrine,
- không đói absence de la faim,
- sốt nhẹ faible fièvre,
- và nước da tái xám teint blême.
Chủ trị : indications
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, được sủ dụng trong trường hợp : 
▪ Sự tích tụ ẫm độ trong tỳ tạng rate và dạ dày estomac được đánh dấu bởi :
- thiếu khí trong vùng thượng vị région épigastrique,
- buồn nôn nausées,
- vị ngọt goût sucré,
- và cảm giác dính trong miệng collante dans la bouche,
- hơi thở hôi haleine fétide,
- và bài tiết chảy nước bọt salivation;
▪ Bệnh bởi nhiệt mùa hè chaleur de l'été và độ ẫm ướt được đánh dấu bởi :
- cảm giác căng phồng trong đầu distension dans la tête,
- và nghẽn trong lồng ngực congestion dans la poitrine.
▪ Áp dụng để :
- quét sạch nhiệt mùa hè été-chaleur,
- và những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- loại bỏ độ ẫm éliminer humidité.
▪ Áp dụng để :
- kích hoạt máu activation sang,
- và làm tan sự ngưng trệ dissoudre la stase,
- thúc đẩy sự lưu thông máu để khôi phục lại dòng chảy của kinh nguyệt flux menstruel.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Tàu, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chỉ định cho :
- kém khầu vị bữa ăn appétit pauvres,
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa do chướng ngại của độ ẫm «degré d'humidité» hoặc nhiệt độ mùa hè chaleur de été.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ cũng được sử dụng như một trà thé Cây Mần tưới Eupatorium fortunei cho :
- khó tiêu indigestion.
▪ Trong Tàu, dùng để chữa trị :
- những bệnh phụ nữ femmes.
Rukai bộ lạc của Wutai, trong miền nam Đài Loan, được sử dụng cho :
- loét ulcère,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- và gẫy xương fractures.
Rễ Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có lợi ích cho :
- việc lưu thông circulation,
- và phục hồi cho những phụ nữ sau khi sanh đẻ post-partum.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ngâm trong dầu được áp dụng cho tóc để chữa trị :
- gàu pellicules.
Nghiên cứu :
● Giảm sức mạnh của di căn métastatique và ung thư ác tính bởi Cây Mẩn tưới Eupatyorium fortunei thông qua sự ức chế hoạt động MMP-9 và sự sản xuất  VEGF Vascular endothelial growth factor.
Kim A1, Im M1, Yim NH1, Ma JY1.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei từ lâu đã được sử dụng để chữa trị :
- buồn nôn,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
và đã được quy định như :
- lợi tiểu diurétique,
- và thuốc giải độc détoxifiant trong y học truyền thống Tàu.
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng Cây Mần tưới Eupatorium fortunei có những đặc tính :
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và những hoạt động cống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
cũng như khả năng :
- gây độc tế bào cytotoxicité của những tế bào bạch huyết người cellules leucémiques
Tuy nhiên, với những nồng độ không độc hại non toxiques, những hiệu quả của một trích xuất trong nước của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei (WEF) trên tiềm năng di căn métastatique và tạo mạch angiogénique của những tế bào ung bướu khối u ác tính tumorales malignes không được báo cáo.
Trong nghiên cứu này, người ta tìm thấy rằng trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei (WEF) ức chế những đặc tính di căn métastatiques, bao gồm :
- sự hình thành neo móc độc lập của tộc doàn anchorage-independent colony,
- di cư và xâm lấn,
- bởi sự diều hòa giảm của hoạt động phân giải chất đạm protéine protéolytique của MMP-9.
Sự kích hoạt của NF-kB và phản ứng lưu huỳnh hóa phosphorylation của p38 và JNK đã làm giảm một cách đáng kể bởi trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF.
Ngoài ra, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF đã ức chế sự hình thành mạch angiogenèse gây ra bởi ung bướu khối u rõ rệt, ảnh hưởng đến :
- sự di dân tế bào nội mô mạch máu rốn con người  HUVEC (Human umbilical vein endothelial cells),
- sự hình thành ống bởi HUVECs (Human umbilical vein endothelial cells),
- và vi mạch mọc lên từ những động mạch chủ anneaux aortiques của chuột,
bởi sự giảm của yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGF (Vascular endothelial growth factor) trong những ung bướu khối u tumeurs.
Trong mô hình của di căn phổi métastase pulmonaire, điều hành mỗi ngày trích xuất trong nước Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF với 50 mg / kg đã giảm một cách đáng kể tộc đoàn di căn colonies métastatiques của tế bào B16F10 được tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse trên bề mặt phổi ở chuột C57BL / 6J.
Ngoài ra, không có chuột nào được xử lý bởi Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF biểu hiện độc tính có hệ thống.
Kết quả chỉ ra rằng Cây Mần tưới Eupatorium fortunei WEF là một sản phẩm trên căn bản chữa trị thảo dược, có tiềm năng có thể có lợi ích để tranh đấu chống lại di căn ung thư ác tính cancer cancer métastatique malin.
● pyrrolizidine alcaloïdes:
Nghiên cứu trên thành phần pyrrolizidine alcaloïde của 3 loại thảo dược Tàu (Eupatorium cannabinum, Cây Mần tưới Eupatorium japonicum và Crotolaria assamica) cho được :
- viridiflorine,
- cynaustraline,
- amabiline,
- supinine,
- echinatine,
- rinderine,
và những đồng phân của những alcaloïdes này đã được tìm thấy trong giống Eupatorium.
● Gây độc gan hépatotoxicité :
Nghiên cứu kết luận chất alcaloïde trong giống Eupatorium sp là chuyển hóa chất biến dưởng "pyrrole" và một chất chuyển hóa biến dưởng N-oxyde trong gan foie, nhưng gây độc gan hépatotoxicité thấp hơn nhiều so bởi Cây Sục sạc Crotolaria.
● Pyrrolizidine alcaloïdes / Gây độc gan Hépatotoxique gây ung bướu khối u  tumorigènes :
Những nghiên cứu chỉ ra rằng những alcaloïdes pyrrolizidine gây ra ung bướu khối u tumeurs thông qua một cơ chế gây độc nhiễm sắc thể génotoxique gián tiếp bởi 6,7-dihydro-7-hydroxy-1-hydroxyméthyl-5H-pyrrolizine (DHP) có nguồn gốc hình thành sản phẩm cộng DNA AND adduct.
● Hoạt động diệt trứng hay phôi ovicide và ức chế sự tăng trưởng của ấu trùng croissance des larves :
Trong một nghiên cứu với những côn trùng thử nghiệm ruồi giấm Drosophila melanogaster, một chất diệt trứng côn trùng ovicide đã được xác định như :
- coumarine,
- và chất ức chế sự tăng trưởng của những ấu trùng croissance des larves,
- một lactone sesquiterpène mới được gọi là euponin, đã được phân lập từ trích xuất của Cây Mần tưới Eupatorium fortunei.
● Ngăn ngừa loãng xương Prévention de l'Ostéoporose :
Một nghiên cứu trước đây cho thấy thành phần hoạt tính sinh học bioactifs có thể hỗ tương điều hòa :
- sinh mỡ adipogéniques,
- và phát sinh xương ostéogéniques,
của những tế bào tủy xương moelle osseuse.
Nghhiên cứu này cho thấy trích xuất của thân Cây Mần tưới Eupatorium fortunei loại bỏ sự tích tụ chất mỡ lipides và ức chế sự biểu hiện những dấu hiệu của những tế bào adipocyte là những tế bào chuyên biệt cho việc lưu trữ chất béo trong mô liên kết.
Những kết quả cho thấy những thành phần hoạt tính sinh học bioactif chống sinh mỡ lipides anti-adipogènes và tiền tạo xương pro-ostéogéniques trong những trích xuất của thân Cây Mần tưới Eupatorium fortunei, cho thấy một tiềm năng như một chức năng thực phẩm và lựa chọn chữa trị alternative thérapeutique để ngăn ngừa :
- bệnh loãng xương ostéoporose,
- và gẩy xương fractures osseuses.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính :
▪ Những alcaloïdes là hơi độc hại toxiques. Tuy nhiên, Cây Mần tưới Eupatorium fortunei này phải được sử dụng duy nhất trong trường hợp :
- bệnh cấp tính maladie aiguë,
- và chỉ trong thời gian ngắn courtes périodes.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định :
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei chứa những thành phần gọi là alcaloïdes de pyrrolizidine chất gây ra ung bướu khối u tumorigène. Vì vậy, nó có thể gây ra những ngộ độc ở người, ở gia cầm và tập đoàn động vật hoang trong sự tiêu thụ quá mức.
Ngoài ra, những chất độc của nó có thể được bài tiết trong sữa mẹ, điều này có thể tạo ra những phản ứng phụ cho trẻ sơ sinh.
Trên lâm sàng, không có phản ứng phụ rõ rệt được tìm thấy trong những liều bình thường của nước nấu sắc décoction.
Những nhà thông thái y học truyền thống Tàu, họ không sử dụng Cây Mần tưới Eupatorium fortunei trong những trường hợp :
- âm yin,
- hay thiếu khí Qi.
Ứng dụng :
thân Cây Mần tưới Eupatorium fortunei được thu hoạch trước khi ra hoa và được phơi khô ngoài nắng mặt trời được sử dụng như nước nấu sắc décoctions (8-15 g), nguyên liệu thươi 15-20 g, trong trường hợp :
- bệnh cúm grippe,
- cảm lạnh rhume,
- đột quỵ não attaque cérébrale,
- xuất huyết tử cung hémorragie utérine,
- thiểu niệu oligurie,
- và như ói mữa vomissements
cũng như cho :
- những đau đớn dạ dày plaintes gastriques
- và ruột intestinaux.
▪ Sử dụng với sự thận trọng trong trường hợp :
- thiếu hụt lá lách carence de la rate,
- và khô máu sécheresse de sang do thiếu âm Yin.
Thực phẩm và biến chế :
- Đây như là một thảo mộc đưọc phổ biến ở Tàu, những người quảng đông có thói quen nấu súp để ăn.
- Đọt non Cây Mần tưới Eupatorium fortunei ăn như rau thơm

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: