Tâm sự

Tâm sự

jeudi 23 octobre 2014

Cây Táo độc - Mancenillier

Poison Apple Tree - Mancenillier
Cây Táo độc
Hippomane mancinella L.
Euphorbiaceae
Đại cương :
Cây Táo độc Hippomane mancinella, mancenillier, là một cây nhỏ rất độc thuộc họ Euphorbiaceae, nguồn gốc ở những khu vực vùng xích đạo của Mỹ, trong những thế đất khô và cát.
▪ Từ nguyên học Étymologie :
Thuật ngử "mancenillier" dẫn từ tiếng tây ban nhà manzanilla  nghĩa là  (" trái pomme nhỏ ") do hình thái có dạnh như trái pomme.
Những cây mancenillier mọc trên những bờ biển cát littoral sableux. Người ta tìm thấy bao gồm gần những bãi biển. Cây hiện diện trong tất cả vùng khô và nóng của Châu Mỹ nhiệt đới như Mexique, Floride, Trung Mỹ, Antilles và Bắc và Nam Mỹ. Trong những nước DOM-TOM, người tìm thấy trong Martinique và trong Guadeloupe.
▪ Cây được phổ biến ở khu vực Caraïbes, Bahamas, trong Trung Mỹ và Nam Mỹ. Sự hiện diện trong những nơi du lịch nên thân cây thường được khoanh vòng đỏ nguy hiểm để cảnh báo .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, thân cây màu xám, trơn và mang một tàn lá rậm như mái che, có lá không rụng, đơn phái đồng chu, tức hoa đực và hoa cái cùng trên một cây và trên một gié hoa, cao khoảng 5 đến 10 m, trái như trái pomme da láng trơn, khi bị vết trầy cắt sẽ tiết ra một nhựa trắng rất độc.
Những nhánh phân chia 2, uốn quanh co, nhiều, màu xanh khi còn non, khi trưởng thành trở nên xám. Thân và nhánh được bao bởi một lớp vỏ máu xám, nứt nẻ những vảy và trơn. Tàn lá rộng, hình cầu nếu được phát triển trên một nền vũng chắc.
Gổ, có dát gỗ màu nâu nhạt hoặc vàng nhạt đến đậm màu nâu.
, đơn, mọc cách, có răng mịn nhỏ, bóng láng, phiến lá màu xanh đậm và bóng láng, dạng bầu dục hay ellip, 3 đến 20 cm dài. đáy tròn, gân lá màu vàng nổi bật theo chiều dài. Cuống lá dài 5 đến 12 cm mang một tuyến lớn màu đỏ ở gốc nơi mà lá tiếp nối với thân .
Hoa, là một cây đon phái đồng chu, mang trên gié từ 4 đến 15 cm, những hoa màu xanh và hợp thành nhóm gié cứng, có cả 2 hoa đực và hoa cái .
- Hoa đực, khó thấy, về phía ngọn gié hợp thành nhóm 5 đến 15 hoa, nhỏ gồm đài hoa 2 hoặc 3 nhụy đực với nhiều bao phấn màu vàng.
- Hoa cái, dạng hình cầu trong nách những lá bắc bên dưới gié, gồm 1 hoặc 2 hoa thô sơ, khoảng 3 mm, với đài hoa 3 thùy, một bầu noãn 6-8 đơn bào và 6-8 nuốm ngôi sao, được đặt ở phía đáy hoa.
Hoa trổ vào đầu mùa mưa, những hoa xuất hiện suốt năm, mặc dầu số lượng cao nhất vào đầu tháng 3.
Thu phấn bởi những côn trùng ( trùng môi ).
Trái, là quả nhân cứng, không cuống, kích thước khoảng 3 cm đường kính giống như một trái pomme xanh, láng bóng, chuyển sang màu vàng xanh khi chín, thịt trắng xanh, mềm. Trái này rất độc toát ra một mùi hương dễ chịu hương vị chanh  và mùi pomme lên men.
Hạt, mỗi quả chứa khoảng 6 đến 8 hạt, phần mềm của trái phân rả để lại những hạt, hình dạng của hạt khác nhau tùy theo mức độ phân hủy của trái.
Bộ phận sử dụng :
Nhựa cao su Gomme của vỏ Cây Táo độc Hippomane mancinella, trái khô.
Ngoài ra không có bộ phần nào để sử dụng nếu không muốn chết.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Táo độc Hippomane mancinella chứa những chất alcaloïdes khác nhau như :
- physostigmine,
- và một sapogénine..
▪ Những chất kích ứng của nhựa trắng latex là :
- những diterpènes của cấu trúc tigliane,
- và cấu trúc  daphnane.
trở nên kích ứng irritantes sau khi được ester hóa estérification.
Những cấu trúc daphnanes diterpèniques là :
hippomane A và B.
Đây là cùng tác nhân của yếu tố kích ứng mà người ta tìm thấy trong cây Thymelaea hirsuta
hoặc trong huratoxine, trích xuất của cây Bã đậu Hura crepitans.
Ngoài ra, đây là một chất có tiềm năng :
- gây bệnh ung thư cancérigènes.
Hippomania A là một tinh thể màu vàng nhạt, một nguyên hoạt chất độc hại được cô lập ở phần hòa tan trong nước của những trích xuất éthanolique của cây Táo độc Hippomane mancinella.
Khi thủy phân cho ra :
- đường glucose.
- acide gallique,
- và acide ellagique,
do đó cho thấy nó thuộc về lớp của những “ tinh thể tanins ” và là chất đồng phân isomère với corilagine.
Sự hiện diện của nhóm hydroxyle anomérique tự do đã được thể hiện bởi sự méthyl hóa méthylation và bởi sự giảm với muối borohydrure de sodium.
▪ Quang phổ khối lượng Spectres de masse và những bằng chứng hóa học cho thấy rằng cấu trúc là :
- 2-galloyle 4,6-hexahydroxydiphenoyl-D-glucose.
▪ Chất nhựa trắng hìện diện trong tất cả bộ phận của Cây Táo độc Hippomane mancinella chảy ra theo những vết thương nhỏ của cây. Nhựa này có chứa những :
- orthoesters diterpéniques kỵ nước hydrophobes,
sau khi thủy phân là :
- cực kỳ kích ứng irritants,
- và gây ung thư carcinogènes.
những thành phần hợp chất kích ứng cũng hiện diện trên bề mặt của những lá Cây Táo độc Hippomane mancinella .
Đặc tính trị liệu :
► Trị liệu y học :
Tài liệu ghi chép rằng chất nhựa cao su gomme của vỏ Cây Táo độc Hippomane mancinella được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
- và bệnh cổ chướng maladie hydropisie trong Jamaïque,
Trong khi trái khô được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique.
► Độc tính :
Độc tính của Cây Táo độc Hippomane mancinella, bởi đường uống vào trong cơ thể cũng như tại những bộ phận bên ngoài, đã được biết từ rất lâu ( Howard, 1981 ) :
▪ Sự tiêu dùng những trái và những lá dẫn đến :
- viêm miệng stomatites,
- tổn thương lở loét môi chảy máu labiales érosives hémorragiques,
- và phù cổ họng oedèmes pharyngés, có thể cần thiết phải phẩu thuật tổng khí quản trachéotomie.
▪ Da tiếp xúc với tất cả những bộ phận của Cây Táo độc Hippomane mancinella gây ra :
- viêm da nhờn nghiêm trọng dermatites huileuses sévères, đôi khi chảy máu purpuriques.
Một nghiên cứu gần đây [Pitts và al.. 1993], được tiến hành trên 19 bệnh nhân nhập viện ở Barbade, đã được xác định những hiệu quả rất nhanh chóng và nghiêm trọng ở cấp độ mắt của một tiếp xúc duy nhất ( bao gồm bởi nước mưa có thể đủ để chất kích ứng gây ra ).
▪ Những người bị ảnh hưởng, đã thể hiện :
- một giác kết mạc viêm kérato-conjonctivite;
13 trong số có :
- biểu mô giác mạc phần lớn mắc phải.
Theo những trường hợp, từ 1 đến 14 ngày ( trung bình = 3,75 ) là cần thiết với để sửa chữa những tổn thương. Với ngoại lệ của một trường hợp (độ đục mờ liên tục sau 5 năm ), dự đoán thị giác lâu dài là rất tốt.
Chữa trị bao gồm một sự lau rửa mắt kỹ lưỡng, dùng thuốc cycloplégiant, thuốc làm tê liệt bên trong và bên ngoài của mắt và một phương pháp trị liệu kháng sinh antibiothérapie tại chỗ ảnh hưởng để tránh một sự nhiễm trùng phản ứng phụ trong giai đoạn phục hồi của biểu mô épithélium.
▪ Những chất trách nhiệm của những đặc tính kích ứng irritantes của nhựa sữa latex của cây Cây Táo độc Hippomane mancinella hình thành :
- một hỗn hợp phức tạp của diesters 13 và 20 của 12-désoxyphorbol
- một tigliane
và esters với nhân daphnane :
- orthoesters 9, 13, 14 của acide béo di- hoặc tri-không bảo hoà ,
và esters trong 20 của một acide béo với chuổi dài của :
- résiniféronol,
và dẫn xuất của nó :
- 5p-hydroxy-6a, 7a-époxy (huratoxine và analogues).
Thủy giải trong điều kiện nhẹ của những ester kỵ nước esters hydrophobes loại bỏ ester 20 và biến đổi những dẫn xuất ít hoặc không kích ứng irritants ( cryptic irritants ) trong dẫn xuất rất tích cực agressifs, những chất này cũng có mặt với trạng thái tự do trong phân đoạn hòa tan trong nước của chất nhựa sữa Latex ( Adolf và Hecker, 1986).
▪ Hoạt động kích ứng irritante và gây ung thư carcinogène của những sản phẩm thủy giải một phần của thành phần chánh của latex được so sánh với TPA (= 12-O-tétradécanoylphorbol-l3-acétate) :
- phân tử này thay thế với diacylglycérol nội sinh và kích hoạt protéine kinase C.
Ngoài ra là một trong những thuốc gây cảm ứng mạnh nhất được biết của ung bướu khối u tumeurs trên da của chuột, TPA là một công cụ giá trị của sự điều tra sinh hóa biochimique và dược lý pharmacologique
Chất nhựa trắng của họ Euphorbiaceae này rất độc hại, nó kích hoạt bởi một sự tiếp xúc đơn giản vào da peau hoặc những màng nhày muqueuses, một phản ứng viêm dữ dội inflammatoire intense.
Tất cả những bộ phận của Cây Táo độc Hippomane mancinella đều độc hại empoisonnées nhưng số lượng nhựa trắng latex thay đổi theo mùa. Ngay cả gỗ cũng là độc hại toxique và những người tiều phu đốn cây và những thợ mộc làm việc cũng phải hết sức cẫn thận tối đa.
▪ Da cutané tiếp xúc đơn giản với những lá, trái, hoặc chất nhựa trắng latex có thể gây ra :
- viêm da bọng nước nghiêm trọng dermatites bulleuses sévères, đôi khi chảy máu purpuriques.
▪ Nói chung, những người cắn vào trong quả " pomme độc" khạc nhả ra rất sớm lý do hương vị rất hăng. Nhưng nếu nuốt vào trong miệng, hậu quả có thể rất là nghiêm trọng .
Cắn vào trái Cây Táo độc Hippomane mancinella, gây ra :
- phỏng dữ dội brûlures intenses,
- sưng phồng môi gonflement des lèvres,
- sưng lưỡi tuméfaction de la langue, bao bởi những mụn nước phồng rộp cloques.
Tất cả những màng nhày trong khoang miệng cavité buccale, sau đó tróc ra những mảng rộng.
Những mụt phù nước cổ họng œdèmes pharyngés, có thể cần thiết làm phẩu thuật tổng khí quản  trachéotomie.
▪ Ngộ độc đi kèm với một sự giảm đột ngột huyết áp động mạch chute de la tension artérielle và một cú choc.
Những hậu quả có thể là tử vong  fatales.
▪ Trong trường hợp trời mưa, không nên dùng tàn cây trú mưa dưới cây, bởi vỉ những giọt nước mưa từ lá mang theo những thành phần chất độc hại éléments toxiques. Đó là lý do tại sao nó được khuyên là không nên ngồi dưới gốc cây để nghĩ ngơi hay ngủ.
▪ Cuối củng những hạt phấn được mang đi bởi gió dính vào da, nó có thể là nguyên nhân của sự :
- đau đớn viêm da douloureuses dermatites.
Những trường hợp viêm kết mạc conjonctivites đã được ghi nhận ở những người ngồi dưới gốc cây thưởng ngoạn, nghĩ mát.
● Động vật faune :
Mặc dù, Cây Táo độc Hippomane mancinella là độc hại cho con người và một số động vật, những loài «garrobo» hoặc loài «iguane» của Trung Mỹ và Nam Mỹ có khả năng ăn những trái của cây này và đôi khi tìm thấy sống chung với những bộ phận của cây này.
● Triệu chứng :
Tất cả những sự tiếp xúc với cây hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp ( qua những gìọt nước hay phấn hoa ) gây ra cháy phỏng dữ đội cho da, hoặc nghiêm trọng nhất cho những màng nhày muqueuses.
Cây Táo độc Hippomane mancinella là nguồn gốc của :
- viêm da bóng nước nghiêm trọng dermites bulleuses sévères,
đôi khi :
- chảy máu purpuriques.
Một sự tiếp xúc duy nhất với mắt của những dòng nước chảy từ lá hoặc cây gây ra :
- giác kết mạc viêm kérato-conjonctivite.
Ăn trái hoặc lá Cây Táo độc Hippomane mancinella gây ra :
- viêm miệng stomatite,
- và tổn thương xuất huyết miệng hémorragiques buccales.
Nếu cây này không khạc nhổ ra cấp thời thì tiếp theo sẽ :
- phù nước thanh quản œdème pharyngé,
- xuất huyết tiêu hóa hémorragie digestive,
- bị choc và nguy cơ đe dọa tính mạng vital.
Những triệu chứng của cây Hippomane mancinella bao gồm :
▪ Tâm lý psychisme  khuynh hướng tâm lý Prédispositions psychologiques :
- biến mất đột ngột của tư tưởng pensée.
- thiếu ý chí absence d’idées, tư tưởng pensées.
- tính linh hoạt vivacité, xem như về mặt đồng tính của tất cả mọi thứ, có xu hướng hát tendance à chanter.
- nhút nhát timide và ít nói taciturne.
▪ Đầu :
- đau nhói palpitantes, trong đầu và cổ,
- cảm giác đau nhức ở đầu như là bị đụn dập contusion hoặc như thể đã được phơi ngoài nắng mặt trời.
- kim chích trong đầu với mất ngủ ban đêm.
- nặng trong đầu.
- chóng mặt vertiges với sự mất ý thức perte de conscience.
- chóng mặt buổi sáng, trong lúc thức dậy ra khỏi giường.
▪ Mắt :
- cảm giác như đầu nhọn, chích trên mắt trái oeil gauche
- vòng xanh chung quanh mắt cercle bleu autour des yeux.
- phỏng trong mắt brûlures dans les yeux, bắt buộc những bệnh nhân phải nhắm mắt .
- cảm giác nặng ở mắt lourdeur des yeux.
- cảm giác khô ở mí mắt sécheresse des paupières.
▪ Tai :
- đỏ và nóng ở đôi tai rougeur et chaleur des oreilles.
- cảm giác lỗ tai bị bít oreilles bouchées.
▪ Mũi :
- áp xuất ở gốc trong lỗ mũi pression à la racine du nez.
- khô lỗ mũi sécheresse du nez.
▪ Mặt :
- sưng mặt gonflée, màu vàng nhạt couleur jaunâtre.
- nhiệt tăng lên mặt tiếp theo sau một cơn ngứa dữ dội violente démangeaison, châm chích và cháy phỏng brûlures, gia tăng và hình thành những mụt nhỏ chứa đầy những nước vàng, cuối cùng những mụt này sẻ biến mất để lại những vảy bong tróc ra ở da desquamation cutanée.
- một số lớn túi nước ở da vésicules cutanées, bong tróc ra.
- đau nhức ngứa rang trên môi picotantes sur les lèvres.
- môi nhạt lèvres sont pâles.
▪ Miệng và cổ họng :
- khô miệng sécheresse de la bouche.
- tất cả miệng và lưỡi đầy những túi nhỏ, bệnh nhân chỉ có thể hấp thu những thức ăn lỏng .
- miệng chảy máu bouche saigne.
- nóng cháy lưỡi brûlure sur la langue.
- lưỡi khô langue sèche.
- lưỡi trắng như trong viêm loét aphtose.
- trên lưỡi trắng có lông dày saburrale, người ta ghi nhận nhiều vùng nhỏ máu đỏ zones rouges, hạn chế, không lông dày non saburrales.
- có mùi máu trong miệng,
- hương vị đắng sau khi ngủ,
- nước miếng gia tăng, hôi thúi, vàng nhạt và nóng .
- nóng cháy ở vòm miệng voûte palatine và ở gốc của miệng.
- nóng cháy cổ họng .
- chán ghét thịt và bánh mì viande et le pain.
- ham thích nước và chán ghét rượu và thức uống có alcool
- khát nước thật nhiều, nhưng một cảm giác co thắt constriction đi từ dạ dày estomac, làm ngăn cản uống empêche de l’avaler.
- viêm inflammation và nung mủ suppuration của những tuyến hạch hầu amygdales với hơi thở khò khè respiration sifflante và đưa đến nghẹt thở suffocation.
- cổ họng viêm enflammée và đau đớn trong thời gian sốt ban đỏ fièvre scarlatine.
- những vết loét trắng, vàng nhạt, nóng trên tuyến hạch hầu amygdales và trong cổ họng gorge.
- vòm họng cứng voûte palatine, kéo căng, dài ra allongée.
- cổ họng rất khô vào buổi sáng,
- đầu nhọn, châm chích piqûres trong cổ họng gorge.
- cảm giác co thắt constriction trong cổ họng, dạ dày, gây bởi sự tích tụ không khí, với sự hồi hộp và một cảm giác suy yếu lớn, ngăn chận bệnh nhân nói chuyện.
▪ Dạ dày và bụng :
- nôn mữa dữ dội vomissement, vị chua, acide, như nước, màu xanh lá cây bao gồm những thực phẩm.
- nôn mữa vomissement gây đau đầu mal de tête.
- đốt cháy trong dạ dày estomac và cổ họng gorge, với buồn nôn nausées.
- đốt cháy ở dạ dày trống brûlures au creux de l’estomac.
- sưng rổng ở thượng vị với nhạy cảm khi chạm vào,
- bụng phình to abdomen distendu.
- cảm giác đau nhức endolorissement như thể co giật màng bụng contusion des parois abdominales.
- phun mủ của một phát ban trên bụng exanthème sur l’abdomen.
- bụng kêu ầm ầm borborygmes abdominaux, trở lại mổi khi cử động và bằng cách lấy hơi thở sâu với đau đầu rất gần với nguồn nhiệt .
- đau bụng sau khi uống nước,.
- đau bụng colique và tiêu chảy diarrhée ( nửa đêm ).
▪ Phân Selles và hậu môn Anus :
- đột nhiên ham muốn đi cầu ( vào buổi sáng ) và sau mót rặn ténesme.
- tiêu chảy diarrhée với nhiều tống thải hơi gaz évacuations de gaz.
- tiêu chảy diarrhée với nóng đốt dạ dày gastriques và hậu môn anales.
- chảy máu sang, với đau bụng coliques, buồn ngủ somnolence và chóng mặt vertiges.
- đi cầu đau đớn douloureuses, phân màu đen, hôi thối fétides có máu sanglantes với mót rặn.
- cảm giác trực tràng sung mãn plénitude rectale.
- sau khi đi cầu selle, cảm giác đập thình thịch trong hậu môn pulsations dans l’anus,
- máu chảy hôi thối từ những khối u của bệnh trĩ tumeurs hémorroïdaires.
▪ Cơ quan niệu tiết Urinaires :
- cảm giác đầu nhọn, châm chích trong bàng quang vessie trước và bắt đầu đi tiểu miction.
- phỏng đốt trong niếu đạo urètre.
▪ Cơ quan sinh dục Génitaux :
Đàn Ông Hommes.
- bìu dái ngứa démangeaisons du scrotum.
Đàn bà Femmes.
- đầu bị tắc nghẽn trước khi có kinh,
- máu kinh nguyệt có màu nhạt,
- đau bụng trong thời gian có kinh .
▪ Cơ quan hô hấp Respiratoires :
- cần phải khạc ra khỏi thanh quản ngay,
- đau nhói như dao cắt hoặc điện giật .
- ho toux, sau khi uống nước, ban đêm ( nửa đêm ).
- tiếp cận của nghẹt thở suffocation, với tiếng đập trong lồng ngực, cùng lúc ho hoặc ngay khi nói chuyện.
- tức ngực oppression thoracique với long đờm expectorant.
- tiếng rồn rột màng nhầy râles muqueux trong ngực khi thở,
- hơi thở rất mạnh, bệnh nhân cảm nhận được,
- đập thình thịch trong lòng ngực pulsations dans la poitrine.
- co thắt trong lồng ngực constriction dans la poitrine.
- đầu nhọn và chích piqûres ở một nửa của xương ức moitié du sternum.
- nhịp tim cao với buồn nôn nausées.
- chích piqûres ở tim như bởi kim chích,
- tim đập mạnh vào buổi tối, như sau khi ăn.
▪ Lưng và cổ :
- cổ cứng vào buổi sáng raideur du cou,
- đau lưng, với buồn nôn nausées và mót rặn ténesme.
- cứng ở vùng thắt lưng raideur de la région lombaire ( và những ngón tay ).
- đau nhứt vùng thận,
- như đầu nhọn, chích piqûres ở xương bả vai trái và ở vú trái, xen kẻ thay phiên.
Chi trên Supérieures :
- run rẩy và nặng tay,
- thức dậy, cảm giác thấy có những bàn tay ngủ tê rầng engourdies.
- bàn tay run rẩy tremblement des mains.
- những móng tay màu xanh dương.
Chi dưới Inférieures :
- đôi chân run rẩy tremblement des jambes.
- chuột rút ở đôi chân và bàn chân,
- ngứa ran, fourmillements, picotements trong những bàn chân trong khi ngồi,
- đầu nhọn, chích ở gót chân talons.
▪ Sốt Fièvre :
- xung mạch yếu pouls faible, tăng tốc accéléré.
- những bàn tay và bàn chân lạnh .
- nóng bừng đò mặt bouffées de chaleur, như thể ngọn lửa bốc ra từ những dạ dày rỗng creuse l’estomac, bắt buộc bệnh nhân tìm cách để làm mát .
- bệnh sốt đốt cháy, với với ngứa rang ở da fourmillements cutanés.
- bệnh sốt thương hàn Fièvre typhique với màng nhĩ viêm tympanite và đau bụng sensibilité de l’abdomen, bằng cách uống nước lạnh .
 ▪ Giất ngủ :
- buồn ngủ nhiều grande somnolence.
- thức dậy như bởi một cú choc điện trên cổ ( phía trên thực quản larynx).
▪ Da Peau. (Hippomane mancinella)
- đỏ ở da ( bàn tay ).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chất gây dị ứng allergène :
Cảnh báo :
Tất cả những bộ phận của Cây Táo độc Hippomane mancinella là cực kỳ độc hại toxiques và tương tác với sự tiêu hóa ingestion hoặc tất cả tất cả bộ phận của cây là có thể làm chết người mortelle.
▪ Cây này sản xuất ra một chất nhựa sữa trắng đặc sền sệt có thể rỉ ra khỏi lá, cành, vỏ và những trái cây.
Nhựa sữa latex đã được biết là gây ra :
- những mụn phỏng cloques de brûlure như khi nó tiếp xúc với da.
Những người dân đã báo cáo tình trạng viêm nặng của những đôi mắt và làm mù, thậm chí mù tạm thời, những kích ứng trong khói đun của gỗ của cây trái táo độc này.
▪ Trong khi một số người xác định rằng, họ đã miễn nhiễm với nhựa sữa trắng latex độc hại khi mà họ tiếp xúc với da,  nuốt bất kỳ bộ phận nào của cây có thể gây ra chết người và  điều này là không được khuyến khích đề nghị.
Ứng dụng :
Trong thiên nhiên cây Táo độc dùng làm hàng rào chắn gió rất tốt, những rễ của nó rất ổn định trên cát và cho phép ngăn ngửa sự xói mòn.
Cây Táo độc Hippomane mancinella, được cho là, ở những người dân Caraïbes đã sử dụng nhựa sữa trắng latex Cây Táo độc Hippomane mancinella như một chất độc tẫm vào những mũi tên nhưng Vigors Earle bác bỏ những lời cáo buộc này.
▪ Áp dụng trong thương mại :
Gỗ cây Cây Táo độc Hippomane mancinella được sử dụng để chế tạo những đồ dùng bàn ghế tủ trong nội thất trong thời kỳ thuộc địa, họ nghĩ rằng chất độc sẽ trung hòa khi được phơi khô gỗ dưới mặt trới. Tuy nhiên những người làm việc luôn cẫn thận vì tương tác với nhựa cây độc có thể kích ứng mạnh cho bất kỳ bộ phần nào trong cơ thể .
▪ Văn hóa bản địa :
- Những người dân bản địa sử dụng nhựa độc để săn bắn .
- Trong Floride, Cây Táo độc Hippomane mancinella đang có nguy cơ tuyệt chủng và loài này đang bị đe dọa được nhà nước liệt kê.


Nguyễn thanh Vân