Tâm sự

Tâm sự

samedi 12 juillet 2014

Cóc - Golden apple - Prune cythère


Golden apple- Prune cythère
Cây Cóc
Spondias dulcis L.
Anacardiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học : Spondias dulcis L.
Đồng nghĩa : Spondias cytherea, Spondias mombin L, Spondias lutea, Spondias aurantiaca, ....
thuộc họ Anacardiaceae.
được biết dưới những tên thông thường như ambarella, là một cây vùng xích đạo hay nhiệt đới, có trái ăn được, chứa nhiều chất xơ thực phẩm.
Được biết với nhiều tên bao gồm như :
Ở Đông Nam Á, tên gọi cây Cóc ở Việt Nam, kedondong ở Indonésia, pomme cythere trong Trinidad và Tobago, jobo indio trong Venezuela,  juplon trong Costa Rica, golden apple trong Barbados và Guyana…v…v..
Cóc Spondias dulcis có nguồn gốc từ Mélanésie và Polynésie trong phía nam Thái bình dương. Khi trái đến đảo  Caraïbes, Cóc trở nên thích ứng lý do khí hậu giống với nơi mà nó sinh trưởng.
Ngày nay, Cóc Spondias dulcis phát triển dồi dào trong vùng đất của Sri Lanka và miền nam Ấn Độ.
Trong những nước khác Cóc Spondias dulcis tăng trưởng bao gồm như Việt Nam, Laos, Cambodge, Zanzibar, và Gabon.
Mặc dù không phải là cây trồng chính nhưng Cóc đã phát triển phong phú trong vùng Trung Mỹ và trong miền Bắc của Nam Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đại mộc, phát triển nhanh có thể lên đến 18 m, tuy nhiên trung bình từ 8-15 m cao, có lá rụng với một thân cây có đường kính khoảng 60 đến 75 cm. Thân cây nhẹ, vững và vỏ dày, nứt, màu xám.
, kép lẻ, hình lông chim, to tụ ở chót nhánh, kích thước 20 đến 60 cm dài, lá phụ gồm 15-25, hình bầu dục, dài 10-12 cm, bìa có răng mịn hướng lên ngọn, dòn, bóng láng, vị chua, có lông mịn ở mặt dưới
Chùm tụ tán to, ở ngọn, hoa nhỏ, màu trắng, thơm, phân nhánh nhiều, tiểu nhụy 10, có đĩa mật, tâm bì 5.
Trái, quả nhân cứng, thành chùm 12 hay hơn trên một nhánh dài, màu xanh, hay vàng vàng khi trưởng thành chín, to bằng trứng vịt, khoảng 3-4 cm dài và 2,5 cm rộng với vỏ trái cứng và mỏng, nạt vàng lục, chua, rất ngọt ngon.
Nhân to, có nhiều gai mềm. Trong vài tuần trái rơi xuống đất, xanh và cứng sau đó chuyển đổi màu vàng cam khi chín.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, rễ, lá, hoa và trái Cóc.
Tinh dầu thiết yếu được trích từ vỏ thân, rễ và lá Cóc.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hoá chất của cây :
Cây Cóc Spondias dulcis, từ cây này có những hóa chất như là :
- tanins,
- chất keo nhựa résine gomme-résine,
- chất saponines,
- quinones,
- flavonoïdes,
- stérols,
- dẫn xuất của acide salicylique,
- caryophyllène,
- acide chlorogénique,
- chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- những thành phần hợp chất phénoliques,
- và ions calcium.
vỏ Cóc Spondias dulcis chứa :
- tanins,
- saponines,
- flavonoïdes,
- stérols,
- quinones,
- và những hóa chất chống oxy hóa anti-oxydantes.
● Những Cóc Spondias dulcis đã được ghi nhận có chứa :
- nhiều dẫn xuất của acide salicylique ( aspirine là một loại acide salicylique)
điều này có thể được giải thích cho việc sử dụng truyền thống những của những loại đau khác nhau.
Vỏ và những Cóc Spondias dulcis cũng có chứa một chất hóa học nổi tiếng với những hành động để làm :
- giảm đau gọi là caryophyllène.
▪ Những lá cũng là một nguồn quan trọng của một chất hóa học khác, gọi là :
- acide chlorogénique.
Chất hóa học này có tự nhiên trong cây, đã được báo cáo với những hành động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Tinh dầu thiết yếu của lá Cóc Spondias dulcis đã được nghiên cứu bởi GC và GC-MS. Dầu thiết yếu của lá đã tìm thấy là một hỗn hợp hơn 54 thành phần ( chiếm 82,9% ) của nó. Trong đó chất β-caryophyllène (19,99%) là một hợp chất chiếm ưu thế nhất, trước đó cũng đã được ghi nhận là ưu thế trong tinh dầu thiết yếu trái Cóc.
Những thành phần khác quan trọng trong tinh dầu của Cóc Spondias dulcis là :
- δ-cadinène (9,07%),
- α-humulène (6,67%),
-γ-muurolene (5,45%),
- α-gurjunene (4,27%),
- α-muurolene (3,38%),
- 5 isocedranol (3,03%),
- và γ-cadinène (3,03%).
46 thành phần khác đã được báo cáo trong dầu thiết yếu của Cóc Spondias dulcis, nhưng không được nghiên cứu đúng cách trước đó.
▪ Những nồng độ tương đối của 15 thành phần dễ bay hơi hiện diện cho cả hai trong trái Cóc Spondias dulcis và trong tinh dầu thiết yếu của cũng đã được trình bày.
● Giá trị thực phẩm cho 100 g của phần ăn được.
- năng lượng calories 157.30
- Tổng số những chất rắn 14,53-40-35%
- Độ ẫm 59,65 à 85,47%
- Chất đạm protéines 0,50 đến 0,80%
- Chất béo 0,28 đến 1,79%
- Đường (saccharose) 8,05 - 10 - 54 %
- Acide  0,47%
- Chất xơ thô 0.85 - 3 - 60%
- Tro 0,44 đến 0,65%
* Theo những phân tích thực hiện trong Philippines và Hawaï.
Đặc tính trị liệu :
► Sử dụng trong y học của cây Cóc Spondias dulcis L.
● Nước ép jus của trái Cóc sử dụng như :
- chất hạ nhiệt fébrifuge,
- và lợi tiểu diurétique.
Rễ Cóc Spondias dulcis là :
- thuốc hạ nhiệt  fébrifuge nổi tiếng trên Côte-d'Ivoire,
đôi khi cũng đã được sử dụng với lá Táu Phú Quốc Ximenia americana họ Olacaceae, Premna hispida, sp Ficus và Alchornea. Tất cả được chế biến thành bột nhão pâte, đun với nước và uống, hoặc dùng như kem lotion hoặc để tắm bains
Vỏ cây Cóc Spondias dulcis sử dụng như :
- tẩy xổ purgatif,
và trong áp dụng tại chổ để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre (Kerharo và Bouquet).
▪ Nước nấu sắc của vỏ cây Cóc Spondias dulcis được dùng cho :
- bệnh ho nghiêm trọng toux sévère,
gây ra một sự giảm nhờ những cơn nôn mữa vomissements.
▪ Vỏ cây Cóc Spondias dulcis, được phun bột của vỏ cây Cóc khô nghiền nhuyễn, được áp dụng như một lớp băng pansement trên những vết thương của phẩu thuật :
- cắt bao quy đầu circoncision ( lớp bao đầu dương vật không mở ra )
Vỏ cây Cóc Spondias dulcis chứa một số lượng nhất định của chất tanin.
Cóc Spondias dulcis, được nghiền nhuyễn với đường :
- chà xát trong miệng và nướu răng.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Cóc Spondias dulcis là một đơn thuốc chống lại :
- bệnh ho thông thường toux,
hoặc sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif của sốt với táo bón constipation,
▪ Một nước nấu sắc décoction của được sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Những Cóc Spondias dulcis với những lá Vitex quinata và Terminalia avicennoides, được sử dụng ở Côte-d'Ivoire cho :
- những vết thương mới để ngăn ngừa viêm inflammation.
▪ Tất cả những lá này được dùng cho bệnh :
- phong cùi lèpre.
Cóc Spondias dulcis, được nghiền nát với chanh citron có hiệu quả chống lại :
- những trùng giun vers ở trẻ em.
▪ Một nước nấu sắc của lá Cóc, đập dập được sử dụng như :
- dung dịch kem dưởng mắt collyre
▪ và nước ép jus Cóc Spondias dulcis, từ những lá non hâm nóng dùng cho những trẻ em để chữa trị :
- đau bụng maux d'estomac.
▪ Những lá non Cóc Spondias dulcis được ngâm trong nước đun sôi infusion, dùng uống bên trong cơ thể hoặc dùng như dung dịch kem làm se thắt nóng bởi những phụ nữ bị giam giữ trong tù ở Sierra Leone.
▪ Trong y học truyền thống Suriname, ngâm trong nước đun sôi lá Cóc Spondias dulcis, sử dụng trong chữa trị :
- bệnh viêm mắt inflammatoires des yeux,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh hoa liễu vénériennes.
▪ Trích xuất cho thấy một hoạt động :
- chống viêm ở chuột thí nghiệm Wistar.
► Lợi cho sức khỏe của Trái Cóc Spondias dulcis:
Bộ Nông nghiệp Sri Lanka đề nghị dùng Cóc Spondias dulcis để chữa trị :
- bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré,
- khó tiêu indigestion,
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu voies urinaires,
- huyết áp cao hypertension,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Trái Cóc Spondias dulcis cũng được sử dụng để chữa trị :
- những vết lỡ plaies,
- vết thương blessure,
- và những vết phỏng brûlures,
Trong khi :
vỏ cây Cóc Spondias dulcis chữa trị những bệnh khác như :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- lưỡi nứt langue fissurée,
- và bệnh tưa miệng muguet.
Rễ Cóc Spondias dulcis được cho là có những đặc tính :
- ngửa thai contraceptives,
có thể là một lý do để sử dụng bổ sung của nó như :
- một thuốc phá thai abortif.
Cộng đồng khoa học đã xác nhận một số lợi ích cho sức khỏe và nhiều hơn nữa :
- theo một nghiên cứu phổ biến trong ấn bản 2013 của Tạp chí Sinh học Y học Châu Á Thái Bình Dương Nhiệt đới  Journal de l'Asie-Pacifique Tropical biomédecine :
Trích xuất trái Cóc Spondias dulcis thể hiện một sức mạnh :
- kháng klhuẩn antimicrobien,
- chống oxy hóa antioxydant,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- và một hoạt động làm tan huyết khối thrombolytique.
► Cơ chế lợi ích :
● Năng lượng thấp faible en calories :
Trái Cóc Spondias dulcis,  thực hiện một sự chọn lựa :
- rất thấp hàm lượng năng lượng énergie bằng calories.
Một khẩu phần 100 g chỉ chứa 29 calories. Bởi so sánh với một khẩu phần 100 g của anh em  họ của Cóc như Xoài manguier, chứa 64 calories - gần bằng 2 lần nhiều hơn.
Như một mật độ năng lượng thấp của thực phẩm, Cóc Spondias dulcis có thể giúp thỏa mản sở thích khẩu vị của một người mà không phải chi phí quá nhiều năng lượng, làm cho nó dễ dàng đạt mục tiêu của năng lượng đã định để giữ một trọng lượng cho sức khỏe .
● Giàu chất xơ thực phẩm riche en fibres :
Cây Cóc Spondias dulcis cũng phong phú chất xơ thực phẩm. Một khẩu phần của 100 g chứa 5,7 g chất xơ thực phẩm, đáp ứng cho 23 % của giá trị hằng ngày của chất xơ thực phẩm.
Chất xơ thực phẩm trong Cóc Spondias dulcis cung cấp một số nhất định lợi ích cho sức khỏe. Chất xơ trong thực phẩm là một loại đường glucides mà cơ thể con người không thể tiêu hóa, nó thêm vào khối lượng của phân, để :
- cải thiện chức năng của ruột intestinale,
- và ngăn ngừa sự táo bón constipation.
Chất xơ thực phẩm cũng kéo dài thời gian cho cơ thể tiêu hóa, giúp kiểm soát cơn đói.
Ngoài ra, bao gồm những thực phẩm giàu chất xơ fibres, như trái Cóc Spondias dulcis, trong chế độ thực phẩm có thể giảm nguy cơ của :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh tim maladies cardiaques.
● Giàu thành phần vitamine C
Một khẩu phần Cóc Spondias dulcis đáp ứng hơn phân nửa của sự đóng góp hằng ngày vitamine C, bằng cách cung cấp 34 mg trong một khẩu phần của 100 g.
Vitamine C là một vitamine thiết yếu tan trong nước, cần thiết cho một số chức năng nhất định trong cơ thể con người.
Nó cần thiết để tổng hợp của những chất đạm protéines của thể keo collagène, là một chất đạm protéine của cấu trúc, tạo nên phần lớn những mô liên kết tissu conjonctif và quan trọng để chữa lành những vết thương guérison des plaies.
▪ Vitamine C cũng là một chất chống oxy hóa quan trọng antioxydant, bảo vệ những tế bào chống lại những tổn thương do những gốc tự do radicaux libres và giảm những nguy cơ của những :
- bệnh tim cardiaque,
- và bệnh ung thư cancer.
▪ Vitamine C cũng cần thiết cho :
- sức khỏe miễn nhiễm santé immunitaire,
- và giúp hấp thu của những nguyên tố sắt Fe.
● Giàu nguyên tố sắt Fe :
Cóc Spondias dulcis giàu chất sắt Fe. Sắt là một nguyên tố khoáng cần thiết để chuyển vận dưởng khí oxygène trong cơ thể.
Bệnh thiếu máu anémie, thiếu chất sắt ferriprive là sự thiếu hụt dinh dưởng được phổ biến nhất trong toàn cầu.
Một khẩu phần 100 g của Cóc Spondias dulcis chứa 3,2 mg nguyên tố sắt Fe, đáp ứng cho 18 % giá trị hằng ngày của con người.
● Nguồn nguyên tố calcium Ca :
Một khẩu phần 100 g Cóc Spondias dulcis chứa 32 mg nguyên tố khoáng calcium Ca, đáp ứng 3 % của giá trị hằng ngày.
Calcium Ca là một nguyên tố khoáng cần thiết cho :
- sức mạnh force và sức khỏe santé của xương os.
Người ta cũng cần có sự cung cấp đủ calcium cho :
- chức năng bắp cơ bình thường muscuculaire normale,
- và dẫn truyền luồng thần kinh transmission nerveuse.
Kinh nghiệm dân gian :
► Sự sử dụng trong dân gian :
▪ Cây Cóc Spondias dulcis không được sử dụng rộng rãi ngày nay như những dược thảo trong Jamaique, nhưng vỏ Cóc Spondias dulcis, được dùng làm trà để :
- giảm sưng enflures,
và những chồi non được nhai mâché hoặc là trà thé, để chữa trị :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- táo bón constipation,
- và nhiễm sán xơ mít ténia.
▪ Trong những vùng biển Đông Caraïbes, một nước nấu sắc của những chồi non, rễvỏ cây Cóc Spondias dulcis được sử dụng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
và như thuốc :
- rửa mắt douche oculaire.
Thuốc dán cao cataplasme của lá Cóc Spondias dulcis được dùng chữa trị :
- những vết thương plaies.
● Trong Cambodia, chất chát astringent của vỏ được dùng chung với những loài khác như Terminalia, một phương thuốc để chống bệnh :
- tiêu chảy diarrhée.
● Một nước nấu sắc décoction Cóc Spondias dulcis nghiền nát được sử dụng bởi những người dân Igbos (Nigeria) để :
- rữa mặt bị sưng phù lên visage tuméfié.
▪ Ở Suriname, Cóc Spondias dulcis được sử dụng cùng một phương cách trong những vùng biển Caraïbes.
vỏ cây Cóc Spondias dulcis còn được dùng rộng rãi ở Nam Mỹ Amérique du Sud cho những vấn đề :
- sinh đẻ của phụ nữ reproduction féminins.
Những Cóc Spondias dulcis, được đánh giá bỡi những nữ hộ sinh truyền thống accoucheuses traditionnelles, đặc biệt để chữa trị :
- xuất huyết khi sanh đẻ accouchement,
và cũng cho :
- xuất huyết kinh nguyệt saignements menstruels,
- và những bệnh liên quan.
Cả vỏ Cây Cóc Spondias dulcis được dùng tại chổ trong chữa trị khác nhau của những :
- vấn đề của da problèmes de peau,
bao gồm :
- những loét ulcères,
- nổi chẩn, phun mủ ở da éruptions cutanées,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- và những vết thương blessures.
Vỏ cây Cóc cũng được cho là lợi ích cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- ho toux,
- và sốt fièvre.
Fidjiens dùng Cóc Spondias dulcis với mục đích khác, nhưng nghĩ quá mức. Theo tài liệu sách vỡ, “ Dược thảo Fidjiens” "Plantes médicinales fidjiens," những người dân địa phương nấu sắc nước décoction của lá Cóc như :
- nước rửa cho đau mắt yeux. ( cẫn thân khi dùng cho mắt )
▪ Ở Gana, cây Cóc Spondias dulcis, đuợc sử dụng cho những bệnh khác nhau của sức khỏe, bao gồm :
- bệnh ho toux,
- sốt fièvre,
- những vấn đề mắt oculaires,
- vấn đề dạ dày problèmes d'estomac,
- và lợi tiểu diurétique.
Vỏ cây Cóc, cũng được sử dụng để chữa trị những vấn đề của :
- tử cung utérus, bao gồm ung thư cancer.
► Những bộ lạc và sự sử dụng được thảo trong y học :
Cây Cóc Spondias dulcis còn gọi là Ubos, được dựa rộng rãi trên những đơn thuốc khác nhau cho nhiều bệnh và hầu như tất cả những bộ phận của cây Cóc Spondias dulcis đều được sử dụng :
- vỏ dày ngấm chất mộc cứng,
- những lá,
- trái Cóc,
- rễ Cóc,
- kể cả Hoa Cóc Spondias dulcis.
Thường đặc tính và những hành động khác nhau được cho ra từ những bộ phận khác nhau của cây .
● Trong những hệ thống y học với căn bản là dược thảo của Nam Mỷ Amérique du Sud cũng như trong những nơi khác trên thế giới, cây Cóc Spondias dulcis được sử dụng rộng rãi cho những vấn đề liên quan đến :
- cơ quan sinh sản của phụ nữ.
Cóc Spondias dulcis là đơn thuốc của những nữ hộ sinh ( bà mụ ) thông thường để giúp thúc đẽ hay dục sanh đẻ, với :
- giảm xuất huyết saignement,
- và đau đớn trong và sau khi sanh đẻ accouchement,
- và cũng để cho dòng chảy của sữa mẹ lait maternel,
và như rữa  sạch âm đạo để :
- ngăn ngừa hoặc chữa trị những sự nhiễm trùng âm đạo infections vaginales hay tử cung utérines sau khi sanh accouchement.
Cóc Spondias dulcis cũng là một đơn thuốc thông thường cho những vấn đề khác nhau của đường tiêu hóa digestifs, bao gồm :
- những bệnh đau bụng maux d'estomac,                                             
- tiêu chảy diarrhée,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- đau dạ dày gastralgies,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- chứng táo bón constipation, và .....
Những Cóc Spondias dulcis được xem như :
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống loài nấm đơn bào candida albicans anticandidal,
- và là chất khử trùng antiseptique
và sử dụng trong nhiều vấn đề vi sinh vật microbienne, bao gồm :
- cảm lạnh rhume và cúm grippe,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm đường tiểu urétrite,
- đau cổ họng maux de gorge,
- ghẻ phỏng hay mụn rộp herpès,
- những bệnh nhiễm nấm men đơn bào infections à levures,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires và lỗ tai auriculaires,
và sử dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectées ,
- vết cắt coupures,
- vết phỏng brûlures,
- và những phát chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées.
Cóc Spondias dulcis cũng được xem như rất tốt dùng chữa trị :
- trừ giun sán vermifuge,
- loài ký sinh trùng anthelminthique
và thường sử dụng cho những :
- trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux,
- và những ký sinh trùng ở người cũng như ở những gia cầm.
Vỏ cây Cóc Spondias dulcis cũng được dùng bởi những nữ hộ sinh ( bà mụ ). Sử dụng rộng rãi như một thuốc :
- ngừa thai contraceptif và phá thai abortif,
cũng như cho :
- buồng trứng ovaire,
- và ung thư tử cung cancer de l'utérus.
Cóc Spondias dulcis được xem như thuốc giảm đau analgésique và chống co thắt antispasmodique và được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- bệnh phong thấp rhumatismes,
- đau nhức bắp cơ douleurs musculaires,
- và khớp xương articulaires,
- những vết thương blessures,
- và những bệnh viêm inflammations.
Vỏ cây Cóc Spondias dulcis chứa nhiều chất tanins làm se thắt astringents và thường được chuẩn bị trong nước nấu sắc décoction, để chống :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie,
- bệnh lậu blennorrhagia,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- và cho những vết thương blessures,
- và xuất huyết saignements trong và ngoài cơ thể .
Ngoài ra :
Vỏ cây Cóc Spondias dulcis cũng được sử dụng để chữa trị :
- viêm tuyến hạch hầu, 2 tuyến bên mang tai amygdalite,
- viêm thanh quản laryngite,
- bệnh sốt rét paludisme,
- sốt fièvre,
- viêm quầng érysipèle,
- bệnh bàng quang vessie,
- và sạn thận calculs rénaux,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- và loét đường ruột ulcères intestinaux.
Vỏ Spondias dulcis cũng được xem như một đơn thuốc tốt để :
- khử trùng antiseptique,
- và chữa lành vết thương guérison
cho tất cả những loại :
- vết thương loét plaies,
- những phát chẫn, phun mũ ở da éruptions cutanées,
- bệnh vãy nến psoriasis,
- bệnh viêm da dermatite,
- bệnh nhiễm trùng leishmania leishmaniose,
( một bệnh ngoài da mãn tính do nhìễm loài đơn bào động vật có chiên mao protozoaires flagellés qua những vết cắn của loài côn trùng phlébotomes ).
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những vấn đề khác của da problèmes de peau.
Hoa Cóc Spondias dulcis, những hoa thơm nhỏ của Cóc Spondias dulcis cũng được sử dụng trong phương pháp thực vật liệu pháp phytothérapie.
Hoa Cóc Spondias dulcis được chuẩn bị ngâm trong nước đun sôi infusion và sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- và đục thủy tinh thể ( kéo mây ) cataractes,
cũng như trong trà thé làm dễ chịu :
- đau cổ họng maux de gorge,
- thanh quản laryngite,
- và những vết loét trong miệng plaies dans la bouche,
cũng như :
- một thuốc bổ tim tonique cardiaque.
Rễ Cóc Spondias dulcis được sử dụng như một tác nhân kháng siêu vi khuẩn antimicrobien cho :
- những bệnh nhiễm trùng ho lao infections tuberculose,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh nhiễm trùng âm đạo vaginales.
Trái Cóc Spondias dulcis tiêu thụ như chất :
- nhuận trường nhẹ laxatif doux,
nhưng với một số lượng lớn, trái Cóc Spondias dulcis được xem như chất làm :
- buồn nôn émétique ( gây ra ói mữa vomissements ).
► Liệt kê sự sử dụng y học dân tộc trên thế giới của Cây Cóc :
Afrique dùng trong trường hợp :
- chảy máu saignement,
- sanh đẻ accouchement,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- táo bón constipation,
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- xuất huyết sau khi sinh hémorragies du post-partum,
- những vấn đề dạ dày problèmes d'estomac,
- sán xơ mít ténia,
- và bệnh ghẻ hờm pian
Belize sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm inflammation,
- vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- vết thương loét plaies,
- đau cổ họng maux de gorge,
- nổi chẩn, phun mủ ở da éruptions cutanées,
- suy yếu faiblesse,
- và những vết thương blessures
Bolivie dùng cho :
- những vết thương blessures,
- và vết loét plaies
Brésil sử dụng để chữa trị, gồm :
- thuốc chống ký sinh anthelminthique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống co thắt antispasmodique,
- kháng siêu vi khuẩn antiviral,
- làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- buồn nôn émétique,
- thuốc diệt loài nhuyễn thể molluscicides,
- làm lạnh réfrigérant,
- kích thích stimulante,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- trừ giun sán vermifuge
và cho :
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- bệnh lậu blennorrhagia,
- biến chứng khi sanh complications à l'accouchement,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh táo bón constipation,
- viêm bàng quang cystite,
- suy nhược débilité,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- viêm quầng érysipèle,
- vấn đề mắt problèmes oculaires,
- viêm mắt infections des yeux,
- bệnh sốt fièvre,
- đau dạ dày gastralgies,
- thuốc bổ tim tonique cardiaque,
- tim đập mạnh palpitations cardiaques,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh thủy bào chẩn, ghẻ phỏng herpès,
- những trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux,
- viêm thanh quản laryngite ,
- bệnh sốt rét paludisme,
- viêm miệng inflammation de la bouche,
- viêm tiền liệt tuyến prostatite,
- đau cổ họng maux de gorge,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- loét dạ dày ulcères d'estomac,
- viêm tuyến hạch hầu, 2 tuyến bên mang tai amygdalite,
- viêm tử cung urétrite,
- những rối loạn tử cung troubles de l'utérus,
- nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- rối loạn âm đạo troubles vaginaux,
- suy yếu faiblesse
Colombie sử dụng như :
- thuốc ngừa thai contraceptif;
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- bệnh nhiễm trùng âm đạo infections vaginales,
- những vết thương loét plaies, .....
Cuba dùng cho :
- bệnh ung thư tử cung cancer de l'utérus
Guyanes, dùng để chữa trị những bệnh, bao gồm :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- ho toux,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- mệt mõi fatigue,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh xuất huyết hémorragies,
- chứng loét miệng ulcérations de la bouche,
- những vết thương loét plaies,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và như thuốc phá thai abortif
Haïti, sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif;
- bệnh ho toux,
- bệnh lậu gonorrhée,
- viêm mắt ophtalmie,
- đau cổ họng maux de gorge,
- và viêm đường tiểu urétrite
Mexique, dùng cho :
- những vấn đề của bàng quang problèmes de vessie,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và sạn thận calculs rénaux
Nicaragua dùng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh sốt fièvre,
- những bệnh nhiễm trùng infections,
- phát chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées,
- vết thương loét plaies,
- và những vết thương blessures
Nigeria như :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- giúp phá thai aide abortif,
- sanh đẽ accouchement,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- cầm máu hémostatique,
- nhuận trường laxatif,
- và là thuốc dục đẻ ocytocique ( gây ra đẻ nhanh ).
dùng để điều trị :
- những vết phỏng brûlures,
- bệnh tả choléra,
- ho toux,
- những vết cắt coupures,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- chóng mặt étourdissements,
- đau mắt maux de l'œil,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những khối u ác tính tumeurs malignes,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- đau cổ họng maux de gorge,
- vết thương loét plaies,
- đau dạ dày douleurs d'estomac,
- sán xơ mít ténia,
- bệnh tưa miệng muguet,
- những vết thương blessures,
- và bệnh ghẽ hờm pian
Nghiên cứu :
● Hiệu quả kháng siêu vi khuẩn effets antimicrobiens :
▪ Những nghiên cứu gần đây ở Nigeria đã đề nghị cho một loạt sử dụng cho cây Cóc Spondias dulcis. Cóc Spondias dulcis có những hiệu quả chống siêu vi khuẩn antimicrobiens đã được ghi nhận cũng có một phổ rộng như ampicillinegentomycin.
▪ Trích xuất từ vỏ thân Cóc cũng cho thấy một hoạt động :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale.
▪ Cây Cóc Spondias dulcis cũng được báo cáo rằng có khả năng :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống virus antiviral,
- an thần sédatif,
- chống động kinh anti-épileptique,
- và có những hiệu quả chống loạn tâm thần anti-psychotiques,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes.
Vỏ Spondias dulcis cũng cho thấy có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống co thắt anti-spasmodiques,
điều này có thể giải thích việc sử dụng trong y học truyền thống của cây Cóc Spondias dulcis, để chữa trị :
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels.
▪ Nghiên cứu xác nhận nhiều sự sử dụng truyền thống của cây Cóc Spondias dulcis và gợi ý rằng cần nghiên cứu thêm để sử dụng tốt hơn của loài cây sẳn có này.
● Hoạt động sinh học và nghiên cứu chẩn bệnh tại chổ clinique :
Những nghiên cứu độc tính trên chuột nhắt souris và chuột rats được thực hiện trên cây Cóc Spondias dulcis trong nhiều nghiên cứu được công bố .
▪ Lá Cóc Spondias dulcis đã được báo cáo là không độc hại ở những động vật khi được cho uống (đến 5 g bởi kg trên trọng lượng của một động vật ).
▪ Độc tính đã được ghi nhận khi những động vật được tiêm vào cơ thể với một trích xuất của Cóc Spondias dulcis ( DL50 trong khoảng 1,36 và 1,86 g / kg ).
Sự sử dụng Cóc bởi những nữ hộ sinh ( bà mụ ) đã được nghiên cứu và ghi nhận trong nhiều năm đã được báo cáo với những hành động kích thích tử cung utérus cũng như những hiệu quả phá thai abortifs trong 3 nghiên cứu trên động vật thực hiện trong phòng thí nghiệm ( chuột và những chuột bạch cobayes ).
▪ Lá Cóc Spondias dulcis cũng được ghi nhận với :
- hành động thư giản cơ trơn muscle lisse
- chống co thắt tử cung antispasmodique utérin,
- an thần sédatives,
- và hành động chống sự co giật anticonvulsivants,
- và những hành động chống lo âu anti-anxiété trong những nghiên cứu khác trên động vật giúp xác nhận một số nhất định của những sử dụng truyền thống khác.
Ngoài ra, lá cây Cóc Spondias dulcis từ lâu đã được sử dụng theo y học truyền thống để chữa trị :
- những trùng ký sinh trong đường ruột vers parasites intestinaux,
- và ở người và ở những động vật 
Một nhóm nghiên cứu cho uống trích xuất những lá Cóc Spondias dulcis ( 2 liều của 500 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) bởi những con cừu qua đường tiêu hóa xác định và chỉ ra rằng số lượng trứng trong phân của những sinh vật :
- 54% cho Strongyloides,
- 65% cho Oesophagostomum,
- và 100% cho những ký sinh trùng Tichuris.
Cũng ghi nhận rằng đã giết chết trực tiếp những ký sinh trùng này trong ống nghiệm nghiên cứu của họ.
● Hành động chống oxy hóa antioxydantes, kháng khuẩn antibactériennes, kháng siêu vi khuẩn antiviraux, chống khuẩn candida anti-Candida, cầm máu hémostase :
Trong một nghiên cứu khác trong ống nghiệm thử nghiệm, lá Cóc Spondias dulcis đã được báo cáo với những hành động chống oxy hóa antioxydantes, kháng khuẩn antibactériennes, kháng siêu vi khuẩn  antiviraux, kháng khẩn Candida anti-Candida, và những hành động cầm máu hémostase.
Một nghiên cứu cho thấy Cóc Spondias dulcis có khả năng ức chế phân hóa tố β-lactamase, một phân hóa tố sản xuất bởi một số vi khuẩn nhất định, làm :
- không hoạt động thuốc pénicilline,
- và những nguyên tố đề kháng với thuốc kháng sinh này antibiotique.
Những hành động kháng siêu vi khuẩn của nó antiviraux được ghi nhận ( chống herpès, VIH, cocksacie, poliovirus, và rotoviruses ) có thể được giải thích bởi những báo cáo là Cóc Spondias dulcis có khả năng :
- ức chế sự sao chép ngược transcriptase inverse
- một chất hóa học cần thiết bởi nhiều siêu vi khuẩn sao chép tái tạo reproduire.
● Hành động chống viêm anti-inflammatoires :
Vỏ thân của Cóc Spondias dulcis cũng đã được nghiên cứu bởi những nhà khoa học. Đã được báo cáo với những hành động chống viêm anti-inflammatoires trong một nghiên cứu ở những động vật trên chuột, có thể được giải thích bởi một nghiên cứu khác chỉ ra rằng Cóc Spondias dulcis có hành động ức chế COX-trong ống nghiệm in vitro ( một phân hóa tố tham gia vào việc tạo ra các bệnh viêm inflammation trong cơ thể ).
Vỏ Spondias dulcis cũng được báo cáo với những hành động kháng khuẩn antibactériennes trong những nghiên cứu của ống nghiệm thí nghiệm, nhưng cũng không hiệu quả như những . Nó cũng được báo cáo để ức chế rotovirus con người 82% thực hiện trong ống nghiệm in vitro, có thể được giải thích sự sử dụng lâu dài của nó cho bệnh tiêu chảy diarrhée.
Những nhà khoa học khác đã thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro cũng ghi nhận rằng vỏ Cóc Spondias dulcis có một khả năng mạnh :
- chống nấm antifongique,
- và chống nấm men candida anti-Candida.
Ứng dụng :
● Sự sử dụng y học :
▪ Nước ép của trái Cóc Spondias dulcis rất giàu vitamines A, B1 và C, có những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Những trà có căn bản là Cóc Spondias dulcis, dùng để chống :
- sốt fièvre.
▪ Nước nấu sắc của hoa Cóc Spondias dulcis, cũng chữa trị :
- những bệnh viêm inflammations.
▪ Chất keo gomme dùng như :
- chất long đờm expectorant.
● Sự sử dụng phổ biến ngày nay :
▪ Trong Nam Mỹ Amérique du Sud, vỏ cây Cóc Spondias dulcis được xem như :
- một chất giảm đau tốt analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire
và sử dụng cho :
- những bệnh sưng enflammées,
và đau nhức như :
- viêm khớp arthrite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và phát chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées,
trong khi những là một đơn thuốc thông thường dùng để chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và những bệnh đau của đàn bà plaintes des femmes
cũng như một chất chống những siêu vi khuẩn antimicrobien, dùng cho :
- những bệnh nhiễm trùng infections.
Nạt của trái Cóc Spondias dulcis, là chất làm se astringente và nhiều hay ít tính acide ( chua ). Dùng để làm mứt confitures và thạch đông gelées. Bằng cách chưng cất, cho ra một rượu rất phổ biến.
▪ Nước nấu sắc của chồi non, của vỏ thân và của rễ có thể được quy định như trà, để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhées,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
nhưng cũng dùng để súc miệng để chống lại :
- những bệnh viêm họng angines,
trong nước rửa mắt collyre trong :
- bệnh viêm mắt ophtalmies,
và bơm vào âm đạo vaginale, chống lại :
- bệnh lậu gonococcie.
▪ Nước nấu sắc của lá và chồi non có thể dùng để :
- rửa và tẩy vết thương plaies,
- và vết loét ulcères
▪ Những nhăn nheo cũng là chất làm se thắt astringentes. Những người đàn bà sau khi sinh đẻ en couches có thể sử dụng trong tắm ấm, bởi vì hiệu năng của nó sẽ làm dịu ở những niêm mạc âm đạo muqueuses vaginales.
▪ Những trái Cóc Spondias dulcis xem như một nguồn tốt của vitamine C gợi ý rằng, có một số giá trị nhất định để  giúp đở trong :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh tim maladie cardiaque,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
Thực phẩm và biến chế :
Cóc Spondias dulcis thường được sử dụng như một nguồn thực phẩm.
Những trái có thể ăn sống, nạt trái giòn và có hơi chua. Theo Boning ( 2006) : “ Trái tốt nhất khi đầy đủ màu, nhưng vẫn còn hơi giòn. Ở giai đoạn này, có hương vị của khóm-xoài.
Nạt trái có màu vàng, rất ngon ngọt, nhưng với một chút chua tính acide.
▪ Trái Cóc Spondias dulcis rất đễ chịu khi tiêu dùng tươi, những trái mang lại cho một nước ép thơm ngon, có thể chế biến thành một thức uống pha trộn với những trái cây nhiệt đới khác để tăng cường hương vị, mùi thơm.
▪ Một cây đa năng, lá non của cây Cóc Spondias dulcis có thể ăn tươi.
▪ Ở Việt Nam, trái Cóc Spondias dulcis xanh được ăn với muối, đường và ớt, hoặc với mắm ruốt.
Những trẻ em thường thích ăn trái ngâm trong nước đường và cam thảo.
▪ Trong Indonésie, trái Cóc được nấu hấp hơi nước và tiêu dùng như rau xanh légumes với cá mặn và cơm.
▪ Trong Indonésie và trong Malaisie, Cóc Spondias dulcis được dùng với mắm tôm, sauce ngọt mặn đậm đặc, đen, gọi là “ hayko ” trong tiếng địa phương của Nam Min của Tàu.
▪ Ở Tích Lan Sri Lanka những trái sống chủ yếu dùng tươi và nấu chín như cà ri với ớt.
▪ Ở tây Java, những lá non được sử dụng như gia vị cho pepes, một món ăn của Indonésia.
▪ Ở Costa Rica, lá trưởng thành hơn cũng được dùng như salade xanh mặc dù có vị chua. Tuy nhiên, thường sử dụng hơn là trái Cóc Spondias dulcis.
▪ Cóc là một thành phần trong rujak trong Indonésie và rojak trong Malaisia.. Nước ép gọi là kedondong trong Indonésie, umbra trong Malaisie.
▪ Trong Jamaïque, Cóc Spondias dulcis được xem như mới lạ, đặc biệt ở những trẻ em. Có thể tiêu thụ với muối hoặc chế biến thành thức uống ngọt và gia vị với gừng .
▪ Ở Trinité-et-Tobago, Cóc Spondias dulcis với curry, ngọt, mặn hoặc thêm hương vị với sauce tiêu.


Nguyễn thanh Vân