Tâm sự

Tâm sự

mercredi 11 juin 2014

Vải thiều - Litchi

Litchi - Letchi - Leechee
Cây trái vải thiều
Litchi chinensis Sonn.
Sapindaceae
Đại cương :
Litchi được nổi tiếng của một nhóm trái cây ăn được thuộc họ cây Nhản Sapindaceae. Danh pháp khoa học thực vật là Litchi chinensis Sonn, và được biết rộng rãi dưới tên litchi, tên gọi này cách phát âm giống như ở địa phương Canton bên Tàu, tiếng ( mandarin ) "lhizi" 荔枝 nghĩa là  " rời khỏi nhánh cây ".
Litchi có nguồn gốc bên Tàu, nơi được trồng có hơn 2000 năm và có thể vào thời điểm có sự cạnh tranh giữa những gia đình lớn.
Litchi, ngày nay chủ yếu được trồng ở Châu Á, Nam Phi và lượng sản xuất lớn ở Madagascar, từ đó hầu hết được nhập vào Âu Châu những trái cây này.
▪ Cây Vải thiều là một cây trồng được biết nhiều ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc trong khu vực Thanh Hà thuộc tỉnh Hải Dương và gần đây tồn tại trong vùng Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Trái đáng chú ý ở chỗ vỏ màu đỏ, hạt nhỏ hoặc không có hạt, rất ngọt và một hương vị đặc biệt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, đại mộc nhỏ, trung bình có thể đạt đến độ cao 15 -20 m, thân hơi tròn, thường phân nhánh,  tán lá rậm, bao phủ tốt đều, vỏ cây mịn nhưng bề mặt không đều.
, không rụng, hình lông chim, gồm nhiều lá phụ, 3-4 cặp, thon hay tròn dài, lá dài khoảng 15 đến 25 cm, mặt trên phiến lá màu xanh lá cây đậm, bóng láng, mặt dưới lá màu xám nhạt và hơi mốc. Trước khi phát triển đầy đủ lá có màu đồng tươi sáng sau đó màu xanh mềm.
Phát hoa, chùm tụ tán ở ngọn nhánh,
Hoa, tạp phái, nhỏ 4 đến 5 mm đường kính mỗi hoa, màu hồng trắng sau biến đổi thành trắng xanh, hình thành một đĩa nhỏ tiết ra mật hoa, đài hoa hình đĩa có thùy, không cánh hoa, tiểu nhụy 7-10, dựng đứng lên, noãn sào 2 thùy, có lông. Những hoa họp lại thành nhóm  trong một chùm thẳng 60 cm dài.
Trái, mang bởi một chùm, mỗi chùm khoảng vài chục trái, trái hình cầu tròn, nhỏ từ 3 đến 4 cm đường kính, đôi khi có dạng hơi giống trái tim.
▪ Bên ngoài bao phủ bởi một lớp màu hồng đỏ nhiều hay ít có kết cấu như vảy, nhám không ăn được nhưng dễ dàng lột bỏ.
▪ Bên trong trái có chứa một lớp trắng dày trong suốt, thơm ngon ngọt nhiều vitamine C, tạo thành một lớp nạt tử y, tróc một phần, một sự phát triển tự nhiên ở bên rìa ngoài của “ rốn ” nơi dính với phần tử y ở  một vết sẹo nơi cung cấp chất dinh dưởng của hạt.
▪ Trung tâm trái, tìm thấy một hạt duy nhất dạng thuôn dài, màu nâu bóng, 2 cm dài và 1-1,5 cm đường kính.
Trái Vải chín khoảng 100 ngày sau khi trổ hoa.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, vỏ cây, hoa và trái .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần :
Trái vải thiều Litchi chinensis, một trái cây có năng lượng trung bình.
Thật vậy, ở 100 g nạt tử y phần ăn được mang lại :
- năng lượng 66 Kcal.
Giàu chất :
- đường glucides,
- và chất xơ thực phẩm fibres.
Trái Vải cũng chứa :
- chất đạm protéines.
Ngoài ra, còn có :
- những acides béo không bảo hòa acides gras insaturés.
Cũng chứa :
- flavonoïdes,
- leucocyanidines,
và anthocyanides, như là chất :
- saponines.
Từ đó, trái Vải thiều Litchi chinensis cho thấy một nồng độ cao của :
- β-carotène.
Ngoài ra, trái Vải Litchi chinensis có chứa nhiều vitamines, bao gồm :
- vitamine B9, E, K và C.
Nạt tử y cũng phong phú chất :
- vitamines tan trong chất béo liposolubles.
Những nguyên tố muối khoáng, hiện diện trong Trái Vải thiều Litchi chinensis, bao gồm :
- kẽm Zn, sélénium Se, potassium K, phosphore P,  ...v...v..
● Giá trị thực pgẩm cho 100 g phần ăn được              
- Năng lượng calories   63-64 (tươi)    277 (khô),
- độ ẫm   81.9-84.83% (tươi),  17.90-22.3% (khô),
- chất đạm protein   0.68-1.0 g (tươi),   2.90-3.8 g (khô),
- chất béo lipides    0.3-0.58 g (tươi),   0.20-1.2 g (khô),
- đường glucides    13.31-16.4 g (tươi),  70.7-77.5 g (khô),
- chất xơ thực phẩm 0.23-0.4 g (tươi),   1.4 g (khô),
- Tro  0.37-0.5 g (tươi),  1.5-2.0 g (khô),
- Calcium Ca  8-10 mg (tươi),   33 mg (khô),
- Phosphorus P  30-42 mg (tươi),    ,  
- Sắt Fe    0.4 mg (tươi),   1.7 mg (khô),
- Muối Sodium Na   3 mg (tươi),   3 mg (khô),
- Potassium K 170 mg (tươi),   1,100 mg (khô),
- acide ascorbique 24 đến 6 - mg (tươi), 42 mg (khô),
- Thiamine   28 mcg,
- Nicotinic Acid   0.4 mg,    
- Riboflavin   0.05 mg (tươi),   0.05 mg (khô),
- Ascorbic Acid   24-60 mg (tươi),   42 mg (khô).
*According to analyses made in China, India and the Philippines.
● Nghiên cứu hạt mầm ( hạt ) mang lại 5 thành phần chất, được biết là :
- stigmastérol,
- P-hydroxybenzaldéhyde,
- acide protocatéchuique,
- daucosterol,
- và kaempférol-3-O-β-D-glucopyranoside.
● Nghiên cứu trích xuất của ngoại quả bì péricarpe, cho được 3 chất flavonoïdes, được biết là :
- épicatéchine,
- proanthocyanidines B2,
- và B4 proanthocyanidines..
● Hiện diện trong nghiên cứu, nghiên cứu hóa học của những trích xuất trong éthanol với 95% hạt trái Vải thiều litchi chinensis, dẫn tới phân lập được 4 thành phần hợp chất mới :
- 2α, 3α-époxy-5, 7,3 ', 4'-tetrahydroxyflavan (4β-8-catéchine ) (5),
- 2β, 3β-époxy-5, 7,3 ', 4'-tetrahydroxyflavan-(4α-8-épicatéchine) (7),
- litchiol A,B (9),
- và litchiol (12),
Cùng với 11 chất được biết là :
- 2,5-dihydroxy-hexanoïque (1),
- soscopoletin (2),
- acide coumarique (3),
- acide protocatéchique (4),
- 2α, 3α-époxy-5, 7,3 ', 4'-tetrahydroxyflavan-( 4β-8)-épicatéchine (6),
- pterodontriol d-6-O-β-D-glucopyranoside (8),
- Narirutin (10),
- naringine (11),
- dihydrocharcone-4'-O-β-D-glucopyranoside (13 ),
- pinocembrin-7-rutinoside (14),
- pinocembrin-7-néohespéridoside (15).
Cấu trúc đã được làm sáng tỏ chủ yếu trên cơ sở của RMN, MS, IR, UV và CD chứng cứ trên quang phổ.
Những hoạt động chống oxy hóa của 14 hợp chất đã được xác định bởi :
- liều lượng DPPH làm sạch gốc tự do antiradicalaire,
- và liều Trolox tương đương khả nang chống oxy hóa antioxydante thử nghiệm,
và những kết quả cho thấy rằng 4 hợp chất :
- acide protocatéchique (4),
- 2α, 3α-époxy-5, 7,3 ', 4'- tetrahydroxyflavan-(4β-8-catéchine (5),
- 2α, 3α-époxy-5, 7,3 ', 4'-tetrahydroxyflavan-(4β-8)-épicatéchine (6),
- 2β, 3β-époxy-5, 7 , 3 ', 4'-tetrahydroxyflavan-(4α-8)-épicatéchine (7),
thể hiện của những hoạt động :
- chống oxy hóa trung bình antioxydantes.
● Những hợp chất dễ bay hơi volatils từ , trái của Vải thiều Litchi chinensis Sonn, có nguồn gốc ở Tàu, đã được ly trích bằng cách sử dụng ly trích chưng cất cùng lúc ( SDE ).
Trong sự phân tích của những trích xuất dễ bay hơi GC-MS, 20 thành phần hợp chất đã được xác định trong những phương pháp xử lý khác nhau, bao gồm :
- ba (3) aldéhydes,
- 13 terpénoïdes,
- một acide,
- hai alcools,
- và một ester.
▪ Terpénoïdes là những thành phần chánh của những hỗn hợp dễ bay hơi, bao gồm :
- zingibérène,
- trans-caryophyllène,
- α-sesquiphellandrene,
- α-humulène,
- α-α-bergamotène,
- và copaène.
▪ Phương pháp xử lý khác nhau cho ra trích xuất dễ bay hơi với những tĩ lệ khác nhau của những thành phần dễ bay hơi volatils.
- Hexanal,
- sabinene,
- (E)-2-hexénal,
- (E)-2-hepténal,
- veridiflorol,
- δ-cadinène,
- và n-hexadécanoïque acide,
đã được tìm thấy trong những lá già. Trong khi :
- δ-élémène,
- và L-linalol
chỉ phát hiện trong những lá non.
▪ Hơn nữa, những hư hỏng cơ học ( là những lá hư do tác dụng của những yếu tố cơ học gây ra ) chứa một nồng độ tương đối cao của :
- α-copaène,
- α-bergamotène αsesquiphellandrene,
và so với những lá tốt tươi và nguyên vẹn.
▪ Một nồng độ tương đối thấp của :
- valencène,
- và trans-α-farnésène,
được sinh ra chỉ sau khi bị hư hỏng cơ học của những nguyên liệu thực vật trong quá trình ly trích chưng cất cùng lúc SDE.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nguyên hoạt chất của Trái Vải thiều Litchi chinensis là :
- vitamine của Litchi,
- vitamine B9 Litchi,
- những nguyên tố khoáng,
- và những thành phần vi lượng oligo-éléments.
▪ Litchi Litchi chinensis, là :
- một nguồn những chất xơ thực phẩm,
( những chất xơ cần thiết để chuyển vận ruột và nó cũng tác dụng điều hòa khẩu vị bữa ăn apptit ).
- giàu chất vitamine C,
giúp bảo vệ chống lại những sự nhiễm trùng và cũng là một chất chống oxy hóa bảo vệ những mô tế bào .
- một nguồn chất vitamine B9,
góp phần trong sự tái tạo của những tế bào,  đặc biệt quan trọng cho :
- những người phụ nữ mang thai ( phát triển bào thai fœtus ),
- cho những trẻ em tăng trưởng,
- và để an dưởng người mới khỏi bệnh.
▪ Những sự sử dụng y học, dùng với số lượng vừa phải, trái Vải thiều Litchi chinensis được cho là để :
- giảm ho toux.
và có hiệu quả lợi ích trên :
- đau dạ dày gastralgies,
- ung bướu khối u  tumeurs,
- và sự phì đại của những tuyến agrandissements des glandes.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ, vỏhoa Litchi chinensis được sử dụng để :
- giảm đau cổ họng maux de la gorge.
Rễ cây Vải thiều Litchi chinensis cho thấy một hoạt động chống lại một loại ung bướu tumeur ở những động vật của phòng thí nghiệm ở Hoa Kỳ Bộ Nông nghiệp / Viện Ung thư Quốc gia Chương trình truy tìm hoá trị liệu.
● Trái Vải thiều có nhiều hiệu năng đặc biệt chữa trị :
▪ Trong một vài nước, trái vải thiều Litchi chinensis được đề nghị cho những phu nữ, theo chế độ ăn uống để :
- giảm cân perdre du poids ( tính theo chỉ số trọng lượng cơ thể - IMC).
▪ Vải thiều Litchi chinensis kích thích sự sản xuất chất collagène, trách nhiệm :
- sự đàn hồi của da élasticité de la peau.
▪ Vải thiều Litchi chinensis cũng tái tạo những tế bào biểu bì cellules épidermiques.
do đó Vải thiều Litchi chinensis có lợi để :
- ngăn ngừa quá trình lão hóa vieillissement của da,
nhờ sự hiện diện của những chất chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Trái Vải thiều Litchi chinensis cũng cho :
- những hiệu quả lợi tiểu diurétiques,
- tiêu hóa digestifs,
- cung cấp năng lượng énergétiques,
- và chống mệt mõi antifatigues.
▪ Với đặc tính kiện vị dễ tiêu stomachique, trái Vải chứng tỏ hiệu quả để chống lại :
- những đau nhức dạ dày douleurs de l’estomac,
đồng thời :
- điều hòa khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Mặt khác, những chất xơ thực phẩm làm dễ dàng sự chuyển vận ruột transit intestinal.
▪ Vải thiều chống lại những loại nhiễm trùng khác nhau infections.
Áp dụng đắp 4 trái Vải thiều trên đầu gối trong vòng 80 phút, trong thời gian 1 tháng, có thể chữa lành căn bệnh :
- viêm khớp arthrose.
▪ Trái Vải thiều Litchi chinensis litchi là :
- làm cho mát, giải nhiệt rafraîchissant,
- giảm đau antalgique,
- chống oxy hóa antioxydant,
- và chống dị ứng antihistaminique.
Ngoài ra, trái Vải thiều Litchi chinensis còn là :
- chất dễ tiêu stomachique,
- làm se thắt astringent,
- và tác dụng bổ dưởng tonique.
▪ Cuối cùng, Trái Vải thiều Litchi chinensis tránh cho :
- sự hình thành những khối máu đông caillots sanguins, thường gặp sau đó đưa đến chứng đột quỵ hay gọi tai biến mạch máu não AVC accidents vasculaires célébral.
● Đặc tính chữa trị của trái Vải Litchi :
▪ Cây trái Vải thiều là một cây thuốc được sử dụng bên Tàu, liên quan rất lớn trong y học truyền thống của nước này, Vải thiều Litchi chinensis được biết bởi những đặc tính chữa trị :
- lợi tiểu diurétiques,
- và hạ nhiệt fébrifuges,
- làm se thắt astringents,
- và giảm đau antalgiques.
▪ Ngành công nghệ dược phẩm pharmacologique của những nước phương Tây, trong một trích xuất nấm men levure được đề nghị đi kèm theo trong của những thuốc kháng sinh antibiotiques để giảm những hiệu ứng độc hại effets nocifs của sự chữa trị hóa học như là loại siêu men ultra levure.
▪ Trái Vải thiều Litchi chinensis chữa lành những bệnh :
- đau cổ họng maux de gorge,
- và loại trừ những trạng thái sốt états fiévreux,
- thúc đẩy sự vận chuyển ruột transit intestinal,
- và cải thiện của sự tiêu hóa digestion.
▪ Hơn nữa, bởi những đóng góp khác nhau, trái Vải thiều Litchi chinensis giúp làm cho :
- cường chắc bắp cơ tonicité musculaire,
- giúp cơ thể giữ tốt cho sức khỏe,
- trong khi kích thích hệ miễn nhiễm système immunitaire.
Chủ trị : indications
Hiệu quả :
- kích hoạt sự lưu thông khí Qi ( gan Foie )
- phân tán hàn froid
- giảm dịu đau douleur
- gia tăng trí tuệ lève les stagnations,
- làm tan buớu nốt disperse les nodosités.
được sử dụng trong trường hợp :
- thoát vị hay thoát tràng hernie với sưng đau dịch hoàn testicules douloureux
- đau thượng vị douleur épigastrique,
hoặc đau nhức vùng chậu pelvienne của phụ nữ bởi :
- sự trì trệ năng lượng énergie,
- và máu sang
Kinh nghiệm dân gian :
Vải thiều là một cây thuốc, một phần trong y học truyền thống Tàu dưới tên gọi là “li zhi he từ gần 2000 năm, như vậy Vải thiều Litchi chinensis nổi tiếng cho những hiệu năng chữa trị những bệnh như :
- giảm đau dạ dày antalgiques de l’estomac,
Vải thiều giúp :
- thúc đẩy tiêu hóa digestion,
- và chuyển vận đường ruột transit intestinal.
Vải thiều là một đơn thuốc chống :
- đau cổ họng maux de gorge,
- trạng thái nhiệt sốt états fiévreux,
Vải thiều cung cấp :
- năng lượng cho cơ thể énergie à l’organisme.
▪ Trong tài liệu cho thấy một bệnh nhân loét dạ dày ở Floride, chỉ ra rằng, sau khi ăn nhiều trái Vải thiều Litchi chinensis tươi đã có thể thưởng thức một bữa ăn thịnh soạn, thông thường như thế sẽ gây ra một sự khó chịu lớn.
▪ Trong Tàu, những hạt Vải thiều Litchi chinensis được ghi nhận :
- một hành động giảm đau analgésique.
và được đua ra để sử dụng trong :
- bệnh đau dây thần kinh névralgie,
- và viêm tinh hoàn orchite.
Một loại trà của vỏ trái Vải thiều Litchi chinensis được uống để vượt qua, khắc phục :
- sự phun mũ éruption của bệnh đậu mùa variole,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Ở những nơi khác trên thế giới, Vải thiều Litchi chinensis được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh suyễn asthme,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- chứng nấc cục hoquet,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh thiếu máu anémie,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragie,
- ruột dễ bị kích ứng intestins irritables,
- sưng dịch hoàn gonflements des testicules.
▪ Đã có những báo cáo ghi nhận hiệu quả giảm ho toux, chủ yếu là khi ăn với số lượng vừa phải .
▪ Người ta cũng ghi nhận những hiệu quả lợi ích trên :
- đau dạ dày gastralgies,
- ung bướu, khối u tumeurs,
- và phì đại những tuyến  élargissements de la glande.
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong Ấn Độ, những hạt Vải thiều Litchi chinensis nghiền nát thành bột nhuyễn được xem như chất làm se thắt  astringent và sử dụng để chữa trị :
- rối loạn đường ruột intestinaux;
Cũng được sử dụng trong trường hợp :
- đau dây thần kinh douleurs névralgiques.
Nước nấu sắc từ rễ, vỏhoa cây Vải thiều Litchi chinensis, được dùng để súc miệng gargarisme để :
- giảm đau cổ họng maux de gorge.
Nghiên cứu :
● Phân hóa tố Aldose reductase / Đục thủy tinh thể bệnh tiểu đường Cataractes diabétiques:
Nghiên cứu trích xuất của trái Vải thiều Litchi chinensis và phân đoạn EtOAc cho thấy một sự ức chế mạnh của thủy tinh thể chuột thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Phân hóa tố Aldose réductase đã được báo cáo đóng một vai trò quan trọng trong đục thủy tinh thể ( kéo mây ) cataracte gây ra bởi đường. Từ phần đoạn của EtOAc thành phần :
- delphinidine 3-O-ß-glucopyranoside-39-O-ß-glucopyranoside,
là một trong 4 thành phần nhỏ được xác định, và cho thấy chất ức chế mạnh nhất và có thể lợi ích trong sự ngăn ngừa và chữa trị những biến chứng của bệnh tiểu đường complications diabétiques.
● Bảo vệ gan Hepatoprotecteur / Chất chống oxy hóa / Chống tự hủy diệt Anti-Apoptotivc:
Nghiên cứu những trích xuất từ nạt tử y của trái cây Vải thiều Litchi chinensis, trong những chuột bằng cách tiêm vào màng bụng intrapéritonéale với CCl4.
Đặc tính chống oxy hóa của trích xuất Vải thiều Litchi chinensis, như chứng minh :
- những vitamine C,
- và những thành phần hợp chất phénoliques,
- sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và chống chương trình tự hủy anti-apoptose
Có thể giải thích những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur trong CCl 4 gây nhiễm độc cho gan hépatotoxicité.
● chống tiểu cầu antiplaquettaire / Thuốc chống đông anticoagulant / tiêu sợi huyết Fribrinolytique :
Nghiên cứu của một trích xuất trong éthanol với 70% cho thấy một sự ức chế phụ thuộc vào liều dùng của chất keo collagène và sự ngưng tập tiểu cầu  agrégation plaquettaire gây ra bởi ADP ở chuột huyết tương phong phú tiểu cầu plaquettes.
Trích xuất cũng kéo dài một cách đáng kể thời gian của sự đông máu coagulation ( PTT và PT ).
Hiệu quả chống huyết khối antithrombotique cho thấy Litchi. chinensis có thể gợi ý là một nguồn tự nhiên để :
-  phát triển chống ngưng tập tiểu cầu antiplaquettaire,
- chống đông máu anticoagulant,
và phương pháp chữa trị làm tan huyết khối thrombolytiques cho những bệnh :
- huyết khối thrombotiques,
- và tim mạch cardiovasculaires.
● Bảo vệ gan Hepatoprotecteur :
Nghiên cứu cho thấy 2 trích xuất trong alcooliques và trong nước của nạt tử y trái của cây Vải thiều Litchi chinensis cho thấy một hoạt động đáng kể trong bảo vệ gan hépatoprotectrice, trong carbone tétrachlorure gây ra nhiễm độc cho gan hépatotoxicité.
Trích xuất trong nước aqueux có hiệu quả hơn trích xuất trong alcoolique.
● Điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur / chống ung thư anticancer :
Nghiên cứu trích xuất ngoại quả bì của trái Vải thiều, phân lập được :
- épicatéchine,
- proanthocyanidines B2,
- và proanthocyanidines B4.
▪ Cả 3 cho thấy những hiệu quả kích thích cao hơn trên sự tăng sinh prolifération của :
- những tế bào lá lách splénocytes,
so với tài liệu tham khảo :
- rutine, một rutoside là một diglycoside quercétine rất phổ biến trong tự nhiên.
▪ Épicatéchineproanthocyanidines B2, cho thấy gây độc tế bào cytotoxicité thấp hơn cho tế bào ung thu vú cancer du sein của người MCF-7 và nguyên bào sợi phôi phổi người so với paclitaxel một phân tử được sản xuất ra từ một số loài thủy tùng Taxus giúp cho cây có một độc tính mạnh.
● Kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens  / Chất chống oxy hóa antioxydant :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanol của vỏ thân và những phần đoạn của nó, mang lại :
- những thành phần hợp chất phénoliques,
- flavonoïdes,
- và những tanins.
Một trích xuất trong nước-méthanolique cho thấy :
- tổng số hoạt động chống oxy hóa antioxydante cao nhất,
và một sự ức chế của sự tăng trưởng tối đa chống lại vi khuẩn :
- Bacillus subtilis.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Biện pháp phòng ngừa :
Đây là báo cáo của một truyền thuyết, người Tàu, nghĩ rằng sự tiêu thụ quá mức trái Vải thiều Litchi chinensis, là nguyên nhân gây ra :
- bệnh sốt fièvre,
- và chảy máu mũi saignements de nez.
Nhưng chưa có gì để kết luận liên quan đến tác dụng phụ này....
● Tính độc hại :
Hạt của trái Vải thiều Litchi chinensis là độc hại và không nên tiêu thụ.
▪ Bởi đường uống, vỏ rễ khô, gắn liền với những triệu chứng :
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements.
Ứng dụng :
Tiêu thụ sau khi lột bỏ vỏ, Vải thiều cung cấp một cảm giác kỳ lạ với một sự mềm mịn và ngọt của nạt tử y.
Vải thiều Litchi chinensis  rất là phong phú vitamine C.
được ứng dụng trong những trường hợp bệnh :
- lợi tièu diurétiques,
- hạ nhiệt fébrifuges,
- chất làm se thắt astringents,
- giảm đau antalgiques,
- đau cổ họng maux de gorge,
- bệnh sốt fièvres,
- chuyễn vận đường ruột transit intestinal,
- tiêu hóa digestion,
- cường chắc bắp cơ tonicité musculaire,
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
▪ Cẫn thận, tất cả mọi khi không nên ăn hạt trái Vải thiều Litchi chinensis. Hạt này có màu nâu bóng như tráng một lớp men có hiệu quả :
- độc hại toxique.
Trái Vải thiều cũng được đề nghị cho những hiệu quả của nó như :
- làm se thắt astringents,
- giảm đau antalgiques,
- dễ tiêu stomachiques,
- và bổ dưởng toniques.
Trích xuất của nấm men Vải thiều Litchi chinensis được sử dụng trong những chữa trị :
- kháng sinh của những vi khuẩn đường ruột antibiotiques de la flore intestinale.
Thực phẩm và biến chế :
● Trái Vải thiều Litchi chinensis được dùng trong nhiều món ăn khác nhau.
Trái Vải thiều hầu hết được thưởng thức tươi, không bao giờ để thoát khỏi tay out-of-hand.
▪ Lột bỏ vỏ và loại hột, thường thêm vào những ly trái cây và salade trái cây salades de fruits.
▪ Trái Vải thiều Litchi chinensis nhồi fromage dùng như salade dầu dấm và nhân hạt pécan Carya illinoinensis.
▪ Trái Vải thiều có thể trộn chung với crème glacée với pistache và crème fouettée trong một ly ăn tráng miệng.
▪ Vải thiều Litchi chinensis cắt làm hai để trên miếng jambon trong lúc cuối của nấu hoặc nướng bên trên miếng steak.
▪ Vải thiều Litchi chinensis xay thành bột được thêm vào với hỗn hợp crème glacée.
▪ Trái vải thiều được thưởng thức tốt nhất dươới dạng tươi, nhưng thường thêm vào những ly trái cây  và salade trái cây hoặc đệm vào với những hạt hay những trái cây khác.
▪ Bảo quản trong đường sirop.
▪ Bên Tàu, trái Vải thiều Litchi chinensis được sấy khô ăn như nho khô. Ngoài ra nạt tử y trái Vải được sấy khô như chất để làm ngọt của trà thay đường.
▪ Mật ong trái Vải thiều Litchi chinensis, rất thơm, được xem như một sản phẩm có phẩm chất rất cao.
▪ Trái Vải thiều Litchi chinensis được sử dụng như một thành phần trong ẫm thực của Á Châu và cũng là một thành phần trong món chè sâm bổ lượng dưới dạng sấy khô.


Nguyễn thanh Vân